PHAÙP LUAÄT
ÑAÏI CÖÔNG
TS. LEÂ VAÊN HÖNG
Khoa Luaät – ÑH Kinh teá TP. Hoà chí Minh
Email: [email protected]
2 TS Lê Văn Hưng - Khoa Luật Kinh Tế - ĐHKT
Mối quan hệ giữa pháp luật và nhà nước
3 TS Lê Văn Hưng - Khoa Luật Kinh Tế - ĐHKT
NHÀ NƯỚC PHÁP LUẬT
1.1 Khái niệm, đặc trưng của nhà nước
4 TS Lê Văn Hưng - Khoa Luật Kinh Tế - ĐHKT
SỰ
PHÁT
TRIỂN
CỦA
LỰC
LƯỢNG
SẢN
XUẤT
KINH TẾ
PHÁT
TRIỂN
VÀ CÓ
SỰ
PHÂN
CÔNG
LAO
ĐỘNG
XÃ HỘI
XUẤT
HIỆN
CỦA CẢI
DƯ
THỪA
VÀ CHẾ
ĐỘ TƯ
HỮU
SỰ HÌNH
THÀNH
GIAI
CẤP VÀ
MÂU
THUẪN
GIAI
CẤP
NHÀ
NƯỚC
NHÀ NƯỚC
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của
quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm
nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức
năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã
hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai
cấp thống trị trong xã hội.
TS Lê Văn Hưng - Khoa Luật Kinh Tế - ĐHKT 5
TS Lê Văn Hưng - Khoa Luật Kinh Tế - ĐHKT 6
NHÀ NƯỚC
Có bộ máy cưỡng chế nhằm
tổ chức và quản lý xã hội
Bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị
trong xã hội có sự đối kháng về giai cấp
Duy trí trật tự xã hội và phục vụ
nhu cầu thiết yếu của đời sống cộng đồng
BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC
TS Lê Văn Hưng - Khoa Luật Kinh Tế - ĐHKT 7
TÍNH GIAI CẤP
TÍNH XÃ HỘI
ĐẶC TRƯNG CỦA NHÀ NƯỚC
TS Lê Văn Hưng - Khoa Luật Kinh Tế - ĐHKT 8
CHỦ QUYỀN
QUỐC GIA
THIẾT LẬP QUYỀN
LỰC CÔNG
PHÂN BỐ D.C THEO LÃNH THỔ
BAN HÀNH PHÁP LUẬT
QUI ĐỊNH THUẾ, THU
THUẾ
NHÀ NƯỚC
HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC
HÌNH THÖÙC
CHÍNH THEÅ
HÌNH THÖÙC
CAÁU TRUÙC
CHEÁ ÑOÄ
CHÍNH TRÒ
CHÍNH THEÅ
COÄNG HOAØ
CHÍNH THEÅ
QUAÂN CHUÛ
NHAØ NÖÔÙC
ÑÔN NHAÁT
NHAØ NÖÔÙC
LIEÂN BANG DAÂN CHUÛ
PHAÛN
DAÂN CHUÛ
COÄNG HOAØ
ÑAÏI NGHÒ
COÄNG HOAØ
TOÅNG THOÁNG
COÄNG HOAØ
LƯỠNG TÍNH
QUAÂN CHUÛ
TUYEÄT ÑOÁI
QUÂN CHU
TƯƠNG ĐỐI
BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CHXHCN
VIỆT NAM
TS Lê Văn Hưng - Khoa Luật Kinh Tế - ĐHKT 10
BOÄ MAÙY NHAØ NÖÔÙC VN
C.PHU
UBND
UBND
UBND
QH
HÑND
HÑND
HÑND
CTN TAND VKS
TAND VKS
TAND VKS
BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
Tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân
Đảm bảo sự lãnh đạo
của Đảng đối với
nhà nước
Nguyên tắc
tập trung dân chủ
Nguyên tắc pháp chế
Xã hội chủ nghĩa
Nguyên tắc tổ
chức và hoạt động
TS Lê Văn Hưng - Khoa Luật Kinh Tế - ĐHKT 12
TS Lê Văn Hưng - Khoa Luật Kinh Tế - ĐHKT 13
CÁC CƠ QUAN TRONG BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VN
CQ quyền lực
Quốc hội
HĐND các cấp
CQ hành chính
Chính Phủ
UBND các cấp
CQ tư pháp
Tòa án ND
Viện kiểm sát ND
CƠ QUAN QUYỀN LỰC
TS Lê Văn Hưng - Khoa Luật Kinh Tế - ĐHKT 14
QUỐC
HỘI
Là cơ
quan do
nhân dân
trực tiếp
bầu ra và
phải chịu
trách
nhiệm
trực tiếp
trước
nhân dân
Cơ quan
quyền
lực Nhà
nước cao
nhất của
nước
Cộng hoà
xã hội
chủ
nghĩa
Việt Nam
Là cơ quan có
quyền lực cao
nhất ở TW
Là cơ quan đaị
biểu cao nhất của
nhân dân
TS Lê Văn Hưng - Khoa Luật Kinh Tế - ĐHKT 15
Hội đồng
dân tộc
Ủy ban thường
vụ Quốc hội
Các ủy ban của
Quốc hội
QUỐC HỘI
Nhân dân cả nước BẦU CỬ Bầu cử và giám sát.
Chỉ đạo, điều hòa
CHỨC NĂNG CỦA QUỐC HỘI
TS Lê Văn Hưng - Khoa Luật Kinh Tế - ĐHKT 16
Là cơ
quan duy
nhất có
quyền lập
hiến và
lập pháp
Quyết
định các
vấn đề
quan
trọng của
đất nước
Tổ chức
xây dựng
bộ máy
nhà nước Thực hiện
quyền
giám sát
tối cao đối
với của
Nhà nước
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TS Lê Văn Hưng - Khoa Luật Kinh Tế - ĐHKT 17
HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân
Do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên
Chịu sự giám sát, hướng dẫn của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất thông qua Uỷ ban thường vụ QH; sự kiểm tra hướng dẫn của Chính phủ, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên
CHỨC NĂNG CỦA HĐND
Quyết định
những chủ
trương biện
pháp quan trọng
để phát huy tiềm
năng của địa
phương
Bảo đảm thực hiện
các quy định và
quyết định của cơ
quan NN cấp trên
và trung ương ở
địa phương
Giám sát hoạt động
của các cơ quan
cùng cấp; Giám sát
thực hiện nghị
quyết của HĐND,
việc tuân theo hiến
pháp, pháp luật ở
địa phương
TS Lê Văn Hưng - Khoa Luật Kinh Tế - ĐHKT 18
CHỦ TỊCH NƯỚC
TS Lê Văn Hưng - Khoa Luật Kinh Tế - ĐHKT 19
Chủ tịch nước do Quốc hội bầu
trong số đại biểu Quốc hội, chịu
trách nhiệm và báo cáo công
tác trước Quốc hội
Là người đứng đầu nhà
nước, thay mặt nhà nước về
đối nội và đối ngoại
Nhiệm kỳ của Chủ tịch
nước theo nhiệm kỳ của
Quốc hội. Khi Quốc hội
hết nhiệm kỳ, Chủ tịch
nước tiếp tục làm nhiệm
vụ cho đến khi Quốc hội
khoá mới bầu Chủ tịch
nước mới
CHÍNH PHỦ VIỆT NAM
TS Lê Văn Hưng - Khoa Luật Kinh Tế - ĐHKT 20
CHÍNH
PHỦ
Là cơ quan
chấp hành
của QH,
chính phủ
chịu sự giám
sát của QH
Là cơ quan hành
chính nhà nước
cao nhất, chính
phủ có chức năng
thống nhất quản
lý tất cả các lĩnh
vực của đời sống
xã hội nhằm bảo
đảm thi hành hiến
pháp và pháp luật
TS Lê Văn Hưng - Khoa Luật Kinh Tế - ĐHKT 21
Thành
viên
của CP
Thủ tướng
P.Thủ
tướng
Bộ trưởng
Thủ trưởng
CQ ngang bộ
Bộ
Cơ quan
ngang Bộ
Cơ cấu tổ chức của
chính phủ
Ủy ban nhân dân
Vị trí của UBND trong bộ
máy nhà nước Hình thức hoạt động
Là cơ quan chấp hành của
HĐND, cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm chấp hành Hiến
pháp, luật, các văn bản của các
cơ quan Nhà nước cấp trên và
Nghị quyết của HĐND
Các phiên họp của UBND
Hoạt động của Chủ tịch
UBND.
Hoạt động của các thành
viên khác thuộc UBND
TS Lê Văn Hưng - Khoa Luật Kinh Tế - ĐHKT 22
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TS Lê Văn Hưng - Khoa Luật Kinh Tế - ĐHKT 23
TÒA
ÁN
NHÂN
DÂN
TAND TỐI CAO
TAND TỈNH
TAND HUYỆN
TÒA ÁN QUÂN
SỰ TW
T. A Q.SỰ
QUÂN KHU
T. A Q.SỰ
KHU VỰC
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TS Lê Văn Hưng - Khoa Luật Kinh Tế - ĐHKT 24
VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN
DÂN
VKSND
TỐI
CAO
VKSND
TỈNH
VKSND
HUYỆN
VKS QUÂN
SỰ TW
VKS Q.SỰ
QUÂN KHU
VKS Q.SỰ
KHU VỰC
25 TS Lê Văn Hưng - Khoa Luật Kinh Tế - ĐHKT
Nha nươc
Phap luât
Có chung
nguồn gốc
ra đời
Khi xã hội
phân hóa
giai cấp
Trong XH co
Giai câp
thông tri va
cac giai câp,
tâng lơp khac
Y chí của
giai cấp
thống trị
Bắt buộc cả XH
phải thực hiện
1.1. Nguồn gốc cua phap luât
1.2 Ban chât cua phap luât
NHÀ
NƯỚC
BÔ MAY
CUA G/C
THÔNG TRI
QUẢN LY XA
HỘI BĂNG PL
PL LÀ Y CHÍ CỦA G/C THỐNG TRỊ
BẢN CHẤT
CỦA NN
VÀ PL LÀ
NHƯ NHAU
TÍNH
GIAI CẤP
TÍNH
XA HỘI
1.3 Đăc trưng cua phap luât
Đặc trưng của phap luât la chúng ta đề câp đến
những thuộc tính, dâu hiệu riêng co của phap luât.
PHÁP LUÂT QUI PHAM
XA HỘI KHÁC
Đặc trưng
của pháp luật
Pháp luật là hệ thống các qui tắc xử sự mang
tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành và bảo đảm
thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã
hội và là nhân tố cơ bản điều chỉnh các quan hệ xã hội.
2. QUY PHẠM PHÁP LUẬT
TS Lê Văn Hưng - Khoa Luật Kinh Tế - ĐHKT 30
2.1. Qui phạm là mệnh lệnh có ý chí, mang tính điều
chỉnh dựa trên cơ sở phản ánh các qui luật khách quan,
chứa đựng thông tin về một trật tự hợp lý của hoạt động
trong một điều kiện nhất định.
2.2 QUI PHAM PHAP LUÂT
QUI PHAM PHAP LUÂT là qui tắc xử sự có tính bắt
buộc chung, dược biểu thị dưới những hình thức nhất
định, do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện để
điều chỉnh các quan hệ xã hội theo những định hướng
nhằm đạt dược mục đích nhất định.
ĐẶC ĐIỂM QPPL
Qui tắc
hành vi
có tính
bắt buộc
chung.
Tiêu
chuẩn để
xác định
giới hạn
và đánh
giá hành
vi của
con người.
Do cơ
quan nhà
nước có
thẩm quyền
ban hành
và đảm
bảo thực
hiện
Nội dung
cho phép;
cấm và
bắt buộc
Qui
phạm
pháp
luật
có tính
hệ thống.
Nói đến câu trúc của qui phạm pháp luât là nói đến
nội dung, là cơ câu bên trong, là các bộ phân hợp thành qui
phạm pháp luât.
CẤU TRUC CỦA QPPL
NÊU (GIẢ ĐỊNH]
THÌ [QUI ĐỊNH – CHÊ TÀI]
CHÊ TÀI
QUI ĐỊNH
GIẢ ĐỊNH
CẤU TRUC
QPPL
QPPL
QP
PL
Câu trúc đo ham chứa những câu hỏi:
- Ai, khi nao, trong những điều kiện, hoan cảnh
nào?
- Phải lam gì va không được lam gì?
- Nếu không làm thì hâu quả như thế nào?
GIẢ ĐỊNH
Điều 147 (BLHS). Tội vi phạm chế độ một vợ, một
chồng: Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc
chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa
có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ
chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ
gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về
hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo
không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến
một năm.
Giả định chính là phần mô tả những tình huống
thực tế của nhà làm luật xảy ra trong quan hệ xã hội
mà qui phạm pháp luật sẽ tác động đối với những chủ
thể nhất định.
QUI ĐỊNH
Nếu giả đinh của qui phạm pháp luât nêu lên những
tình huông có thể xảy ra trong thực tế mà pháp luât tác
động tơi, thì qui đinh sẽ chỉ ra cho chủ thể (mệnh lệnh của
nhà nươc, yêu câu của pháp luât) quyền và nghĩa vụ (cách
thức xử sự) khi chủ thể rơi vào giả đinh.
Phân qui đinh sẽ trả lời cho câu hỏi chủ thể phải làm
gì? được làm gì? và không được làm gì? mà giả đinh đã dự
liệu trươc.
- Khi tham gia giao thông tôi phải làm gi?
- Tôi có đất, có tiền là tôi xây nhà được không?
Có thể nói rằng, phân qui đinh là linh hồn, là lõi của
qui phạm pháp luât, thể hiện ý chí của nhà nươc đôi vơi chủ
thể khi rơi vào giả đinh.
Phân qui đinh của qui phạm pháp luât thường được
nêu ở dạng mệnh lệnh như: Câm, không được, phải, thì, có,
được…
Những yêu cầu của pháp luật đối với chủ thể được
nêu trong qui định có thể là:
- Xử sự mà chủ thể được phép thực hiện hoặc không
được thực hiện.
- Những lợi ích vât chât hoặc tinh thân mà chủ thể
được hưởng.
- Những xử sự mà chủ thể phải làm và thâm chí là
làm như thế nào.
PHÂN LOAI QUI ĐỊNH
Căn cứ vao tính chât, phương
phap tac động
Qui định
dứt khoát
Qui định
tùy nghi
Qui định
giao quyền
Chỉ nêu ra một
cách thức xử
sự, không có
sự lựa chọn.
Nêu ra hai
hoặc nhiều
cách thức xử
sự khác nhau
và cho phép
lựa chọn
Nội dung trực
tiếp xác đinh
quyền hạn của
cá nhân hay tổ
chức nào đo
CHÊ TÀI
Chế tài là sự phản ứng của nhà nươc đôi vơi chủ thể
vi phạm qui đinh.
Chế tài trả lời cho câu hỏi nếu không tuân thủ qui
đinh thì phải gánh chiu hâu quả gì? Phân chế tài không chỉ
là hâu quả pháp lý đôi vơi chủ thể vi phạm mà nó còn là sự
cảnh báo của nhà nươc đôi vơi chủ thể khi rơi vào những
tình huông được nêu trong giả đinh.
Chế tài trong qui phạm pháp luât có chế tài cô đinh
và chế tài không cô đinh.
Chế tài co vì những mục đích khác nhau: có thể chế
tài mang tính chât trừng tri, giáo dục; khôi phục, khắc phục
những hâu.
chế tài hình sự,
chế tài hành chính,
chế tài dân sự,
chế tài kỷ luật.
3. QUAN HỆ PHÁP LUẬT
TS Lê Văn Hưng - Khoa Luật Kinh Tế - ĐHKT 42
Quan hệ xã hội la quan hệ giữa người
vơi người.
Nó tồn tại một cách khách quan và
con người không thể tự đặt mình ra
ngoài các quan hệ ây.
QUI
PHAM
Tác
động
QUAN HÊ
XA HÔI
QUAN HÊ ĐAO ĐƯC
QUAN HÊ PHAP LUÂT
QUAN HÊ TÂP QUAN
QUAN HÊ TÔN GIAO
QHXH
QPPL QHPL
Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được các quy
phạm pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên tham gia
đáp ứng được những điều kiện do nhà nước quy định, có
những quyền và nghĩa vụ nhất định theo quy định của
pháp luật.
Đặc
điểm
QHPL
- Quan hệ pháp luật hinh thành,
tồn tại và vận động trên cơ sở QPPL.
- Quan hệ pháp luật là quan hệ mang
tính ý chí.
- Quan hệ PL xác định rõ cơ cấu của
chủ thể.
- Quan hệ pháp luật có nội dung
là quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể.
3.2 Cấu thành quan hệ pháp luật.
QHPL
QHPL
QH
PL
CHỦ THỂ
KHÁCH THỂ NỘI DUNG
CHỦ THỂ
Quan hệ pháp luât là hiện tượng đanh dâu vai trò đặc
biệt quan trọng của chủ thể. Quan hệ pháp luât sẽ không
phát sinh, tồn tại nếu thiếu đi yếu tô chủ thể.
Chủ thể của QHPL là cá nhân hoặc tổ chức tham gia
vào QHPL, mang quyền và nghĩa vụ theo qui định của PL.
NĂNG
LỰC
CHỦ THỂ
Năng lực pháp luật
[CÂN]
Năng lực hành vi
[ĐỦ]
Năng lực chủ thể là phạm trù có tính ổn đinh tương
đôi, no vân động, phát triển và tăng dân về dung lượng
cùng vơi độ tuổi, đặc biệt là năng lực hành vi và đến một
độ tuổi nhât đinh thì được coi là đây đủ.
Năng lực pháp luật
[CÂN]
Năng lực PL được hiểu là khả năng hưởng quyền và thực
hiện nghĩa vụ pháp lý mà NN qui định cho chủ thể.
Năng lực PL của cá nhân hình
thành từ khi người đó sinh ra
và kết thúc khi chết. Với tổ
chức?
Là khả năng chủ
chủ thể bằng chính
hành vi của minh
xác lập các
quyền và nghĩa vụ
Độc lập gánh chịu
trách nhiệm pháp
lý về chính hành
vi đó.
Năng lực hành vi
[ĐỦ]
Điều
kiện
Có năng
lực
hành vi
Cá nhân phải
đạt đến một
độ tuổi nhất định
Phải nhận thức và
điều khiển hành vi
Phụ thuộc vao
nhiều yếu tô
ma NLHV
của chủ thể
Không có NLHV
NLHV hạn chế
NLHV đầy đủ
Nội dung của quan hệ pháp
luât là một trong những yếu tô câu
thành nên quan hệ pháp luât,
thông qua năng lực hành vi của
chủ thể mà chủ thể đã chuyển hóa
các quyền và nghĩa vụ về mặt
pháp lý đi vào đời sông thực tế.
NỘI
DUNG
QHPL
NỘI DUNG QUYỀN
QUYỀN
NGHIA VU
NGHIA VU
QUYỀN VÀ NGHIA VU?
Khả năng
của chủ thể
xử sự theo cách
thức nhất định
mà PL
cho phép.
Yêu cầu
chủ thể khác
phải thực hiện
hoặc không thực
hiện một hành vi
nào đó
Yêu cầu
CQNN
bảo vệ
lợi ích
của minh.
Q U Y Ê N
Quyền của chủ thể không phải là phạm trù bât biến; quyền của chủ
thể cũng có thể chuyển giao cho chủ thể khác trong những điều kiện
được pháp luât thừa nhân; quyền của chủ thể cũng có thể bi hạn chế
hoặc bi mât bởi chính hành vi có lỗi của chủ thể.
Cần phải
tiến hành một
hoạt động nhất
định.
(bắt buộc)
Kiềm chế
không được
tiến hành một
số hoạt động
nhất định.
Phải chịu
trách nhiệm pháp
lý khi xử sự
không đúng với
qui định của
PL.
NGHIA VU
Bạn hãy cho biết một vài quyền và nghĩa vụ cơ
bản của người học?
KHÁCH THỂ
Khách thể là yếu tô tạo nên sự quan tâm của chủ thể
trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình.
Khách thể có quan hệ chặt chẽ vơi mục đích, bởi vì
bât cứ chủ thể nào khi lam gì đều có những mục đích nhât
đinh, mục đích đo có thể thỏa mãn các lợi ích vât chât hoặc
tinh thân của chủ thể.
Khách thể của QHPL là lợi ích vật chất hoặc
tinh thần mà các chủ thể pháp luật mong muốn đạt
được khi tham gia vào QHPL
KHÁCH THỂ ĐỐI TƯƠNG
Bạn hãy phân biệt khách thể và đối tượng trong
các quan hệ sau:
- Ông A bán nha cho ba B.
- Anh N kết hôn với chị M.
- Ông T mở công ty kinh doanh.
SỰ KIỆN PHÁP LÝ.
QUAN HỆ
PHÁP LUÂT
(phát sinh,
thay đổi,
chấm dứt
QUI PHAM PL
CHỦ THỂ PL
SỰ KIỆN PHÁP LY
QUAN HỆ PL QUI PHAM PL SỰ KIỆN PHÁP LÝ
Sự kiện pháp lý là những sự kiện trong thực tế mà sự
xuất hiện hay mất đi của chúng được PL gắn liền với
việc hình thành, thay đổi hoặc chấm dứt QHPL.
4. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT, VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
TS Lê Văn Hưng - Khoa Luật Kinh Tế - ĐHKT 59
K/n: THPL là một hoạt động có mục đích nhằm
biến các Qui phạm PL thành hiện thực trong cuộc sống
để các chủ thể khi tham gia vào quan hệ xã hội được PL
điều chỉnh thực hiện đúng, đầy đủ các đòi hỏi của PL.
ĐẶC
ĐIỂM
Là hình thức t/h chức năng NN
Là h/đ hiện thực hóa QPPL
Hình thức- hành vi PL của chủ thể
Nội dung- T/H Quyền & nghĩa vụ
Do chủ thể có NLHV thực hiện
Các hình thức
THPL
Tuân thủ (tuân theo) PL
Thi hanh (chấp hanh) PL
Sử dụng (vận dụng) PL
Ap dụng Pháp Luật
Tuân thủ
(tuân theo)
PL
Chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến hành những
hoạt động mà PL ngăn cấm.
Chủ thể: mọi chủ thể PL
Cách thức: hành vi không hành động.
Nội dung: là nghĩa vụ.
Ý chí: chủ thể thụ động.
MĐ: thoả mãn lợi ích của chủ thể khác.
Không có khả năng lựa chọn.
Thi hành
(chấp
hành) PL
Chủ thể thực hiện nghĩa vụ của mình khi tham gia vào
quan hệ PL, hoặc chấp hành trách nhiệm pháp lý.
Chủ thể: mọi chủ thể PL
Cách thức: hành vi hành động.
Nội dung: là nghĩa vụ.
Ý chí: chủ thể chủ động.
MĐ: Vì lợi ích của chủ thể
khác. Không có khả năng lựa chọn.
Sử dụng
(vận dụng)
PL
Chủ thể dựa vào các qui định của PL để thực hiện
quyền pháp lý của mình.
Chủ thể: mọi chủ thể PL
Cách thức: Hành động và không h/đ.
Nội dung: là quyền.
Ý chí: chủ thể chủ động.
MĐ: Vì lợi ích của chủ thể.
Có khả năng lựa chọn.
Ap dụng
PL
Cơ quan và cán bộ nhà nước có thẩm quyền tổ chức
cho các chủ thể thực hiện những qui định của PL.
Chủ thể: cơ quan, cán bộ nhà nước
Cách thức: Hành động và không h/đ.
Nội dung: là quyền và nghĩa vụ.
Ý chí: chủ thể chủ động.
MĐ: Vì lợi ích của mọi chủ thể.
Có và không có khả năng lựa chọn.
KHI CHỦ THỂ
THAM GIA
VÀO QHPL
THỰC HIỆN
PHÁP LUÂT
VI PHAM
PHÁP LUÂT
KHAI NIÊM: Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp
luật, do chủ thể có năng lực hành vi thực hiện một cách
cố ý hoặc vô ý, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp
luật bảo vệ và gây hậu quả hoặc đe dọa gây hậu quả thiệt
hại cho xã hội.
Đặc điểm
VPPL
- Vi phạm pháp luật luôn luôn
là hành vi của con người.
- Hành vi đó phải là hành vi
trái pháp luật.
- Hành vi đó phải có lỗi.
- Hành vi đó phải do chủ thể
có năng lực hành vi thực hiện.
- Hành vi đó có tính nguy hiểm
cho xã hội.
CẤU THÀNH
VPPL
MẶT
KHÁCH
QUAN
KHÁCH
THỂ CHỦ THỂ
MẶT CHỦ
QUAN
Cấu
thành
vi
phạm
pháp
luật.
Nói đến cấu thành vi phạm pháp luật là chúng ta
đề cập đến các yếu tố của nó theo quan điểm cấu trúc,
đó là các yếu tố không thể thiếu được để một hành vi
được coi là vi phạm pháp luật.
MẶT
KHÁCH
QUAN
Mặt khách quan của vi phạm pháp
luật là những biểu hiện ra bên ngoài mà
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan
của chủ thể thực hiện.
Hanh vi trái pháp luật
Hậu quả
Mối quan hệ nhân quả giữa hanh vi
trái pháp luật va hậu quả
Thời gian, địa điểm, công cụ, phương
tiện vi phạm…
MẶT CHỦ
QUAN
Mặt chủ quan của vi phạm pháp
luật là những biểu hiện tâm lý bên trong
của chủ thể vi phạm.
Lỗi
Động cơ
Mục đích
Lỗi là trạng thái tâm lý
(thể hiện ở hai mặt lý trí
và ý chí) của chủ thể
đối với hành vi và hậu
quả.
Lỗi cố ý Lỗi vô ý
KHÁCH
THỂ
VPPL
CHỦ THỂ
VPPL
Ca nhân, tổ chức; chủ thể
phải co năng lực hanh vi.
Là quan hệ xã hội được
PL bảo vệ nhưng bị hành vi
VPPL bị xâm hại.
Khách thể
Của
QHPL
Phân loại
vi phạm pháp luật. Vi phạm dân sự
Vi phạm hành chính
Vi phạm hình sự
Vi phạm kỷ luật
Tham gia
QHPL VPPL
Trách nhiệm
PHÁP LY
Trách nhiệm pháp lý: là hậu quả bất lợi đối với
chủ thể vi phạm pháp luật, thể hiện mối quan hệ đặc biệt
giữa nhà nước và chủ thể vi phạm pháp luật, được các
qui phạm pháp luật xác lập và điều chỉnh trong đó bên vi
phạm pháp luật phải gánh chịu những hậu quả bất lợi
(vật chất hoặc tinh thần), những biện pháp cưỡng chế
nhà nước được quy định ở chế tài các quy phạm pháp
luật.
Phân loại
TNPL TN dân sự
TN hành chính
TN hình sự
TN kỷ luật
75 TS Lê Văn Hưng - Khoa Luật Kinh Tế - ĐHKT
3.1 Các hình thức pháp luật trên thế
giới:
Tập quán pháp
Tiền lệ pháp
Văn bản QPPL
3.2 Hình thức pháp luật Việt Nam:
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục luật định; trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
ĐẶC ĐIỂM:
Do cơ quan NN có thẩm quyền ban hành;
Nội dung - VBQPPL có chứa đựng các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung đối với mọi chủ thể PL mà nó điều chỉnh;
VBQPPL được áp dụng nhiều lần trong thực tiễn đời sống cho đến khi nó bị thay thế, bãi bỏ, hết hiệu lực theo các quy định pháp luật;
Tên gọi, nội dung và trình tự ban hành VBQPPL luôn phải tuân thủ những quy định chặt chẽ của pháp luật
NGUYÊN TẮC BAN HÀNH VBQPPL ( Luật 2008):
1. Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản QPPL trong hệ thống pháp luật.
2. Tuân thủ thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Bảo đảm tính công khai trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL trừ trường hợp văn bản QPPL có nội dung thuộc bí mật nhà nước; bảo đảm tính minh bạch trong các quy định của văn bản QPPL.
4. Bảo đảm tính khả thi của văn bản QPPL.
5. Không làm cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam là thành viên.
VB caáp döôùi
•khoâng ><
• vôùi VB caáp treân.
•Cô cheá giaùm saùt
•VB traùi luaät .
HP - giaù trò toái cao – luaät &
döôùi luaät khoâng traùi HP
NT. TÍNH HHIEÁN,
HP& TÍNH THOÁNG
NHAÁT CUÛA HT
VBQPPL
STT CƠ QUAN BAN HÀNH TÊN VĂN BẢN
1 QUỐC HỘI Hiến pháp, Luật,
Nghị quyết.
2 ỦY BAN THƯƠNG VU QUỐC
HỘI
Pháp lệnh, Nghị
quyết
3 CHỦ TỊCH NƯỚC Lệnh, Quyết định
4 CHÍNH PHỦ Nghị định
5 THỦ TƯỚNG CP Quyết định
6 - HĐ TP TANDTC
- Chánh án TANDTC
- Nghị quyết
- Thông tư
STT CƠ QUAN BAN HÀNH TÊN VĂN BẢN
7 Viện trưởng VKSNDTC Thông tư
8 Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ
Thông tư
9 Tổng kiểm toán Nhà nước Quyết định
10 Giữa UBTV QH hoặc CP với cơ quan
TW của tổ chức CT-XH
Nghị quyết liên tịch
11 Giữa CA TATC với VT VKSTC; BT, TTCQNB với
CA TATC, VT VKSTC; BT, TTCQNB Thông tư liên tịch
12 Hội đồng ND
Ủy ban ND
- Nghị quyết
- QĐ, Chỉ thị
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
( theo Luật BHVBQPPL 2008):
1. Hiến pháp, luật, nghị quyết của QH.
2. Pháp lệnh, nghị quyết của UBTV QH.
3. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
4. Nghị định của Chính phủ.
5. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán TANDTC,
Thông tư của Chánh án TANDTC.
7. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
8. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
9. Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
10. Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.
11. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân
tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ.
12. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân.
VĂN BẢN LUÂT:
Là văn bản do Quốc hội- cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất ban hành;
Có hiệu lực pháp lý cao nhất;
Tất cả các văn bản quy phạm pháp luật khác khi ban
hành đều phải dựa trên văn bản luật, không được trái
với văn bản luật.
Văn bản luật gồm có:
Hiến pháp
Các luật
HIÊN PHÁP:
Là đạo luật cơ bản của NN, có giá trị pháp lý cao nhất;
Mọi văn bản khác khi ban hành đều phải dựa trên Hiến pháp, không được trái với Hiến pháp;
Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản, quan trọng nhất của nhà nước như bản chất, hình thức nhà nước, chế độ kinh tế, chế độ chính trị, các vấn đề chủ yếu về văn hoá, xã hội, khoa học công nghệ, an ninh, quốc phòng, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, hệ thống tổ chức, nguyên tắc hoạt động và thẩm quyền của các cơ quan nhà nước;
Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu quốc hội biểu quyết tán thành;
Lịch sử lập hiến của Việt nam cho đến nay đã trải qua 4 bản Hiến pháp: Hiến pháp 1946, 1959, 1980 và 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001)
HIEÁN
PHAÙP
GIAÙ TRÒ
TOÁI CAO
>2/3
1946
1959
1980
1992
BAÛN CHAÁT, HÌNH
THÖÙC NN
CHEÁ ÑOÄ KTEÁ,
CHTRÒ, VH-XH
AN NINH, Q PHOØNG,..
QUYEÀN & NGHÓA VUÏ
COÂNG DAÂN
NG TAÉC T CHÖÙC&
HÑOÄNG CUÛA NN
LUÂT:
Do QH ban hành nhằm để cụ thể hoá HP, điều chỉnh các loại quan hệ XH trong các lĩnh vực đời sống xã hội;
Có giá trị pháp lý sau Hiến pháp;
Quy định những vấn đề cơ bản, quan trọng thuộc các lĩnh vực về đối nội/ngoại, nhiệm vụ KT-XH, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy NN, về quan hệ XH và hoạt động của công dân;
Luật (Bộ luật) được ban hành theo trình tự sau: lập chương trình, thông qua chương trình xây dựng luật, thành lập ban soạn thảo, thẩm tra dự án luật, thông qua dự án luật, công bố luật.
HIÊU LỰC CỦA VBQPPL:
Hiệu lực theo thời gian của văn bản quy phạm pháp luật là giá trị thi hành của VBQPPL trong một thời hạn nhất định.
Thời điểm phát sinh hiệu lực:
Nếu trong văn bản có ghi rõ thời điểm này thì áp dụng theo văn bản.
Nếu văn bản không nêu rõ thì thời điểm phát sinh hiệu lực được xác định như sau:
VB ghi ngày phát sinh HL
Có hiệu lực từ ngày được ghi trong VB
VB
không
ghi ngày
phát
sinh HL
Luật, NQ QH
CTN ký lệnh công bố
Pháp lệnh, NQ UBTVQH
Lệnh, QĐ
Chủ tịch nước Ngày đăng công
báo
NQ, NĐ Chính phủ
Sau 15 ngày kể từ ngày đăng
công báo
QĐ, Chỉ thị
Thủ tướng CP
QĐ,
Chỉ thị,
Thông tư
- BT, Thủ trưởng CQNB
- Chánh án TANDTC
- VT VKSNDTC
NQ HĐ Thẩm phán TANDTC
Văn bản QP
liên tịch
Bộ - CQ ngang bộ - TANDTC – VKSNDTC – CQ TW của tổ
chức CT-XH
VB
không
ghi ngày
phát
sinh HL
Cấp
tỉnh
NQ HĐND Sau 10 ngày & phải đăng công báo
tỉnh chậm nhất là 5 ngày từ ngày
HĐND thông qua hoặc CT UBND
ký ban hành
QĐ, CT UBND
Cấp
huyện
NQ HĐND Sau 7 ngày & phải niêm yết chậm
nhất là 3 ngày từ ngày HĐND thông
qua hoặc CT UBND ký ban hành QĐ, CT UBND
Cấp
xã
NQ HĐND Sau 5 ngày & phải được niêm yết
chậm nhất là 2 ngày từ ngày HĐND
thông qua hoặc CT UBND ký ban
hành
QĐ, CT UBND
NGÖNG HIEÄU LÖÏC
Điều 77 luật BHVBQPPL : văn bản QPPL bị đình chỉ thi hành, thì ngưng hiệu lực cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc:
Không bị hủy bỏ thì văn bản tiếp tục có hiệu lực;
Bị hủy bỏ thì văn bản hết hiệu lực;
Thời điểm ngưng hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực của văn bản hoặc hết hiệu lực của văn bản phải quy định rõ tại quyết định đình chỉ thi hành, quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Quyết định đình chỉ, quyết định xử lý văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải được đăng Công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Thời điểm hết hiệu lực
VBQPPL hết hiệu lực toàn bộ / một phần trong các trường hợp sau đây:
Hết thời hạn đã được quy định trong văn bản.
Được thay thế bằng văn bản mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó;
Bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành của văn bản hết hiệu lực cũng đồng thời hết hiệu lực cùng với VB đó trừ trường hợp được giữ lại toàn bộ hoặc một phần vì còn phù hợp với quy định của VBQPPL mới.
Cách xác định thời điểm chấm dứt hiệu lực của VBQPPL:
Nếu văn bản có quy định thời điểm hết hiệu lực thì áp dụng theo văn bản này
Nếu không quy định: áp dụng theo những quy định về các trường hợp trên
Nguyên tắc bất hồi tố
Hiệu lực hồi tố của VBQPPL là hiệu lực được áp dụng trở về trước ngày được ban hành hay công bố văn bản.
Nguyên tắc chung là hành vi của chúng ta chỉ bị điều chỉnh bằng các văn bản có hiệu lực tại thời điểm văn bản đó có hiệu lực, không sử dụng các quy định mới để điều chỉnh các hành vi đã xảy ra trước đó.
VBQPPL được áp dụng từ thời điểm có hiệu lực …chỉ trong những trường hợp thật cần thiết, VBQPPL mới được quy định hiệu lực trở về trước (tức áp dụng hồi tố).
Nguyên tắc bất hồi tố(tt)
Hiệu lực hồi tố của VBQPPL được áp dụng trong trường hợp văn bản QPPL mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn bản có hiệu lực, thì áp dụng văn bản mới (k.4 đ. 80 luật BHVBQPPL).
Không được quy định hiệu lực trở về trước đối với các trường hợp sau:
Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý;
Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.
Hiệu lực theo không gian
Hiệu lực theo không gian của VBQPPL là giá trị thi hành của văn bản QPPL trong một phạm vi lãnh thổ nhất định.
VB có hiệu lực trong phạm vi lãnh thổ rộng hay hẹp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: thẩm quyền của cơ quan ban hành, tính chất, mục đích và nội dung được thể hiện trong văn bản.
Cách xác định:
Nếu có ghi rõ trong văn bản thì áp dụng theo văn bản này.
Nếu không được ghi rõ:
VBQPPL của cơ quan NN TW có hiệu lực trong phạm vi cả nước trừ trường hợp nội dung VB có quy định khác;
VBQPPL của HĐND, UBND có hiệu lực trong phạm vi địa phương thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan đó;
Trong một số trường hợp VBQPPL cũng có thể được áp dụng đối với các hành vi xảy ra ngoài lãnh thổ VN.
Hiệu lực theo đối tượng tác động
Đối tượng tac động cua một văn ban QPPL bao
gồm cac ca nhân, tổ chức và những quan hệ xã hội mà văn ban đó điều chỉnh.
Thông thường, các văn bản quy phạm pháp luật tác động đến tất cả các đối tượng nằm trong phạm vi lãnh thổ mà văn bản đó có hiệu lực.
Đối với văn bản quy phạm pháp luật quy định các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau thì chỉ có hiệu lực đối với cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực, ngành nghề đó.
VBQPPL cũng có hiệu lực đối với cơ quan, tổ chức, người nước ngoài ở VN, trừ trường hợp PL của VN hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà XHCN VN ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
3.3 MQH giữa PL quốc gia và PL quốc tế
Công pháp quốc tế: tổng hợp các nguyên tắc, quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ chính trị giữa các quốc gia; các quan hệ hợp tác giữa các quốc gia về kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật,....
Tư pháp quốc tế: tổng hợp những nguyên tắc, quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ dân sự, tố tụng dân sự, lao động, thương mại, hôn nhân và gia đình có yếu tố quốc tế.
VIEÄT NAM GIA NHAÄP WTO
Quoác Hoäi thoâng qua Nghò quyeát 71 pheâ chuaån NÑT gia nhaäp
WTO ngaøy 29/11/2006;
Ngaøy 11/12/2006 VN thoâng baùo cho WTO
Ngaøy 11/01/2007 VN chính thöùc trôû thaønh thaønh vieân WTO vaø
caùc cam keát baét ñaàu coù hieäu löïc.
Löu yù: VN ñöôïc xem laø neàn kinh teá ñang chuyeån ñoåi neân ñöôïc
höôûng moät thôøi gian chuyeån ñoåi ñeå thöïc hieän caùc cam keát lieân
quan ñeán thueá TTÑB, trôï caáp phi noâng nghieäp, quyeàn kinh
doanh;
NGHỊ QUYẾT 71 Nghị Quyết số 71/2006/QH 11 ngày 29/11/2006 của
Quốc Hội phê chuẩn Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) của nước Cộng Hoà XHCN Việt Nam.
Nghị quyết đề cập đến 2 nguyên tắc cơ bản:
Trong trường hợp phap luât VN không phù hợp với quy định cua WTO thì ap dụng quy định cua WTO.
Cac cam kết khac cua VN với WTO được quy định đu rõ, chi tiết cũng được xem xét ap dụng trực tiếp.
102 TS Lê Văn Hưng - Khoa Luật Kinh Tế - ĐHKT
PHÁP LUẬT DÂN SỰ Khai niệm: Luật dân sự là một ngành luật có vị
trí quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt nam, điều chỉnh các quan hệ tài sản và các quan hệ nhân thân trong xã hội.
Đối tượng điều chỉnh cua luât dân sự gồm hai nhóm quan hệ cơ bản là: quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân phi tài sản.
Phương phap điều chỉnh cua luât dân sự chủ yếu là phương pháp tự do thỏa thuận giữa các chủ thể bình đẳng về địa vị pháp lý, nhưng không được xâm phạm đến lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Tài sản:
Trong quan niệm của luật dân sự bao gồm: vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
Mỗi loại tài sản khác nhau đều có những tính chất pháp lý riêng biệt.
Trong kinh doanh, góp vốn vào công ty: có thể dưới hình thức tiền đồng VN, ngoại tệ chuyển đổi, vàng, bất động sản, động sản, bản quyền SHCN và các quyền về tài sản khác.
Quyền sở hữu:
Quyền chiếm hữu, là quyền nắm giữ, quản lý tài sản.
Chiếm hữu hợp pháp
Chiếm hữu bất hợp pháp
Quyền sử dụng, là quyền khai thác công dụng và những lợi ích của tài sản trong phạm vi pháp luật cho phép để thỏa mãn nhu cầu trong sinh hoạt hoặc kinh doanh của chủ sở hữu.
Quyền định đoạt:
Định đoạt về số phận thực tế của tài sản (như tiêu dùng hết, hủy bỏ, từ bỏ quyền sở hữu với tài sản);
Định đoạt về số phận pháp lý của tài sản (chuyển giao quyền sở hữu tài sản thông qua các giao dịch dân sự như mua bán, đổi, tặng cho…)
Cac hình thức sở hữu:
- Sở hữu nhà nước:
- Sở hữu tập thể:
- Sở hữu tư nhân:
- Sở hữu chung:
- Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội:
- Sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp:
QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ:
Quyền tác giả
Quyền sở hữu công nghiệp:
Sáng chế; giải pháp hữu ích;
Kiểu dáng công nghiệp;
Nhãn hiệu hàng hóa;
Chỉ dẫn địa lý;
Tên thương mại;
Bí mật kinh doanh.
THỪA KẾ:
Thừa kế theo pháp luật dân sự là sự chuyển
quyền sở hữu đối với di sản của người chết sang cho người thừa kế theo di chúc hoặc theo
quy định của pháp luật.
Di sản bao gồm tài sản riêng, quyền và nghĩa vụ
mà người chết để lại.
Người thừa kế là người còn sống vào thời điểm
mở thừa kế (thời điểm người để lại di sản chết), hoặc đã sinh ra và còn sống sau thời điểm mở
thừa kế, nhưng đã thành thai trước khi người để
lại di sản chết.
Trong trường hợp không có người thừa kế, người
thừa kế không có quyền hưởng di sản hoặc từ
chối quyền hưởng di sản thì di sản thuộc về nhà
nước.
Thừa kế theo di chúc là việc di chuyển di sản thừa kế của người đã chết cho những người còn sống, theo sự định đoạt của người đó khi còn sống.
Di chúc thể hiện ý chí của cá nhân về việc định đoạt tài sản của mình sau khi chết.
Mọi người đều có quyền lập di chúc, nếu đủ 18 tuổi.
Di chúc có thể lập bằng văn bản hoặc di chúc miệng nhưng phải đáp ứng đầy dủ các điều kiện sau: người lập di chúc phải tự nguyện, minh mẫn, không bị cưỡng ép; nội dung và hình thức của di chúc không được trái pháp luật.
Thừa kế theo pháp luật là việc di chuyển di sản của người chết cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật.
Hình thức thừa kế này phát sinh do người chết không để lại di chúc, di chúc không hợp pháp hoặc một số lý do khác theo quy định của pháp luật.
Việc nhận thừa kế theo luật được phân định theo hàng thừa kế: Hàng thứ nhất: vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi của người chết;
Hàng thứ hai: ông bà nội ngoại, anh chị em ruột của người chết;
Hàng thứ ba: cụ nội ngoại, bác chú cô dì cậu cháu ruột của người chết.
Cách thức: những người cùng hàng thừa kế được hưởng phần di sản ngang nhau, người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế khi không có ai ở hàng thừa kế trước, thừa kế thế vị…
HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
Điều 388 Bộ Luật dân sự (2005):
Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Các loại hợp đồng phổ biến: - HĐ mua bán tài sản(gồm cả bán ĐG tài sản); - HĐ mua bán nhà; - HĐ trao đổi tài sản; - HĐ tặng cho tài sản; - HĐ vay tài sản; - HĐ thuê tài sản (thuê nhà, thuê khoán tài sản); - HĐ mượn tài sản; - HĐ dịch vụ; - HĐ vận chuyển (người và tài sản); - HĐ gia công; - HĐ gửi giữ; - HĐ bảo hiểm; - HĐ uỷ quyền; - Hứa thưởng và thi có giải.
LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH Luật HN và GĐ quy định các nguyên tắc cơ bản sau:
HN tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng bình đẳng.
Hôn nhân giữa công dân Việt Nam, thuộc các dân tộc, các tôn giáo khác, giữa những người theo tôn giáo và không theo tôn giáo, giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài được tôn trọng và pháp luật bảo vệ.
Vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
Cha mẹ có nghĩa vụ nuôi dạy con thành công dân có ích cho xã hội; con có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ; cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà; các thành viên trong gia đình có nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau.
Nhà nước và xã hội không thừa nhận sự phân biệt đối xử giữa các con, giữa con trai và con gái, con đẻ và con nuôi, con trong giá thú và con ngoài giá thú.
Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ phụ nữ, trẻ em, giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ.
KẾT HÔN
Điều kiện kết hôn:
Nam nữ khi kết hôn phải tuân theo các điều kiện sau:
Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên
Việc kết hôn do nam nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc bên nào, không ai được cưỡng ép hoặc cản trở.
Việc kết hôn bị câm trong những trường hợp: người đang có vợ hoặc có chồng; người mất năng lực hành vi dân sự; giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; giữa những người cùng giới tính.
LY HÔN
Quyền yêu cầu toà an giai quyết việc ly hôn
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu toà án giải quyết việc ly hôn.
Trong trường hợp vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn.
Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hoà giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hoà giải được thực hiện theo quy định của PL về hoà giải ở cơ sở.
Thuân tình ly hôn
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn mà hoà giải tại toà án không thành, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì toà án quyết định.
Ly hôn theo yêu cầu cua một bên
Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hoà giải tại toà án không thành thì toà án xem xét, giải quyết việc ly hôn.
Nguyên tắc chia tài san khi ly hôn
Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:
- Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
TỐ TỤNG DÂN SỰ: PL về TTDS là tập hợp những quy định PL về những nguyên tắc
cơ bản trong TTDS; trình tự, thủ tục khởi kiện yêu cầu TA giải quyết các vụ việc dân sự; trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc dân sự tại TA; thi hành án dân sự;…. (bao gồm các loại vụ việc trong DS, TM,LĐ, HNGĐ…).
Chủ thể của tố tụng dân sự, gồm:
Người tiến hành tố tụng: Cac cơ quan tiến hành tố tụng gồm có: toà an nhân dân; viện kiểm sat nhân dân. Những người tiến hành tố tụng gồm có: chanh an toà an, thẩm phan, hội thẩm nhân dân, thư ký toà an; viện trưởng viện kiểm sat, kiểm sat viên.
Người tham gia tố tụng: bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Những nguyên tắc của tố tụng dân sự:
- Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng dân sự
- Quyền yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
- Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự
- Cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự
- Trách nhiệm cung cấp chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
- Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự.
- Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự
- Hoà giải trong tố tụng dân sự
- Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự.
- Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
- Trách nhiệm của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự.
- Toà án xét xử tập thể vụ án dân sự và quyết định theo đa số.
- Xét xử công khai.
- Bảo đảm sự vô tư của những người tiến hành hoặc tham gia tố tụng dân sự.
- Toà án thực hiện chế độ hai cấp xét xử,
- Giám đốc việc xét xử.
- Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Toà án.
- Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự là tiếng Việt.
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.
- Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Toà án.
- Việc tham gia tố tụng dân sự của cá nhân, cơ quan, tổ chức
- Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
125 TS Lê Văn Hưng - Khoa Luật Kinh Tế - ĐHKT
Đối tượng điều chỉnh của Luật lao động là những
quan hệ xã hội phát sinh giữa một bên là người lao động với một bên là cá nhân hoặc tổ chức sử dụng, thuê mướn có trả công cho người lao động và các quan hệ khác có liên quan chặt chẽ hoặc phát sinh từ quan hệ lao động.
Đối tượng điều chỉnh của Luật lao động bao gồm hai nhóm quan hệ xã hội: Quan hệ lao động;
Các quan hệ liên quan đến quan hệ lao động (phát sinh trong quá trình sử dụng lao động).
Chu thể cua quan hệ lao động, là các bên tham gia quan hệ lao động, gồm người lao động và người sử dụng lao động: Người lao động là công dân Việt Nam hoặc người
nước ngoài. Các cá nhân này phải thoả điều kiện cơ bản do pháp luật quy định là có năng lực pháp luật lao động và năng lực hành vi lao động; tức là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động. Trong một số trường hợp, pháp luật cho phép sử dụng sức lao động của người chưa đủ 15 tuổi nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ người đó.
Người sử dụng lao động là các cá nhân (ít nhất phải đủ 18 tuổi), tổ chức có tuyển dụng, sử dụng và trả công lao động.
MỘT SỐ CHẾ ĐỊNH CỦA LUẬT LAO ĐỘNG:
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG:
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuân giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có tra công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ cua mỗi bên trong quan hệ lao động.
LƯU Y:
- Phạm vi và đối tượng áp dụng HĐLĐ: HĐLĐ áp dụng cho các đối tượng NLĐ lam công ăn lương. Như vậy, HĐLĐ được áp dụng đối với hầu hết các chủ thể thuộc mọi thanh phần kinh tế như doanh nghiệp, hộ kinh doanh…Bên cạnh đó, HĐLĐ cũng có thể được áp dụng cho một số đối tượng (không phải la công chức nha nước) lam việc trong các đơn vị như: các đơn vị kinh tế của lực lượng VTND, các đơn vi HCSN hoặc thậm chí cơ quan nha nước.
- Như vậy, các trường hợp thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Cán bộ, công chức, Đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp, Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp và viên chức trong lực lượng QĐND, công an nhân dân … không áp dụng HĐLĐ để tuyển dụng LĐ mà theo trình tự khác.
- Nội dung của hợp đồng lao động.
HĐLĐ phải có những nội dung chủ yếu sau đây: công việc phải làm, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, địa điểm làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với NLĐ.
Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của HĐLĐ quy định quyền lợi của NLĐ thấp hơn mức được quy định trong PL lao động, thoả ước LĐ tập thể, nội quy LĐ đang áp dụng trong doanh nghiệp hoặc hạn chế các quyền khác của NLĐ thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó phải được sửa đổi, bổ sung.
- Phân loại hợp đồng lao động: Căn cứ vào trình tự giao kết: có hợp đồng thử việc và
hợp đồng chính thức; Căn cứ vào tính chât hợp phap cua hợp đồng: có hợp
đồng hợp pháp và hợp đồng vô hiệu. Phổ biến nhất là căn cứ vào hình thức cua hợp đồng:
có hai loại: - Hợp đồng bằng lời nói: là hợp đồng mà các bên
giao kết không lập thành văn bản. Nó được áp dụng đối với những loại hợp đồng có thời hạn dưới ba thang hoăc đối với lao động giúp việc gia đình. Trong trường hợp giao kết bằng miệng, nếu cần phải có người thứ ba chứng kiến thì do hai bên thỏa thuận. Đồng thời, các bên phải đương nhiên tuân theo các quy định của pháp luật lao động.
- Hợp đồng lao động bằng văn ban: được lập bằng văn bản có chữ ký của các bên. Văn bản hợp đồng phải theo mẫu thống nhất do Bộ LĐ-TB&XH ban hành và thống nhất quản lý.
Hợp đồng bằng văn bản áp dụng cho các loại hợp đồng sau:
- HĐLĐ không xac định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên không xac định thời hạn, thời điểm châm dứt hiệu lực cua hợp đồng.
- HĐLĐ xac định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên xac định thời hạn, thời điểm châm dứt hiệu lực cua hợp đồng trong khoang thời gian từ đu 12 thang đến 36 tháng.
- HĐLĐ theo mùa vụ hoăc theo một công việc nhât định mà thời hạn dưới 12 tháng. Cac bên không được giao kết HĐLĐ theo mùa vụ hoăc theo một công việc nhât định mà thời hạn dưới 12 thang để làm những công việc có tính chât thường xuyên từ một năm trở lên, trừ trường hợp phai tạm thời thay thế người lao động đi làm NVQS, nghỉ theo chế độ thai san hoăc nghỉ việc có tính chât tạm thời khac.
- Giao kết hợp đồng lao động: HĐLĐ được giao kết trực tiếp giữa NLĐ với người sử dụng LĐ.
- HĐLĐ có thể được ký kết giữa người sử dụng lao động với người được uỷ quyền hợp pháp thay mặt cho nhóm NLĐ; trong trường hợp này hợp đồng có hiệu lực như ký kết với từng người.
- NLĐ có thể giao kết một hoặc nhiều HĐLĐ, với một hoặc nhiều người sử dụng LĐ, nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các hợp đồng đã giao kết.
- Công việc theo HĐLĐ phải do người giao kết thực hiện, không được giao cho người khác, nếu không có sự đồng ý của người sử dụng LĐ.
- Chấm dứt HĐLĐ: là sự kiện người lao động chấm dứt làm việc cho người sử dụng lao động do HĐLĐ đương nhiên chấm dứt, do người lao động bị sa thải, hoặc do một trong hai bên đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn.
HĐLĐ đương nhiên châm dứt trong những trường hợp sau đây:
- Hết hạn hợp đồng;
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng;
- Hai bên thoa thuân châm dứt hợp đồng;
- NLĐ bị kết an tù giam hoăc bị câm làm công việc cũ theo quyết định cua Toà an;
- NLĐ chết; mât tích theo tuyên bố cua Toà an.
Ngoài ra NLĐ và người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn khi thỏa mãn những trường hợp luật định. Việc đơn phương châm dứt HĐLĐ chỉ hợp phap khi thỏa mãn cac trường hợp luât định và bao đam thời hạn bao trước cho bên kia. Nếu một bên đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì phải chịu trách nhiệm pháp lý. Cụ thể như sau:
Điều 37 BLLĐ: 1- NLĐ làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn từ một năm
đến ba năm, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thoả thuận trong hợp đồng;
b) Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn theo hợp đồng;
c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động; d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn
không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng; đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân
cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy Nhà nước;
e) NLĐ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc.
Điều 37 BLLĐ(tt): 2- Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại
khoản 1 Điều này, người LĐ phải báo cho người sử dụng LĐ biết trước:
a) Đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c: ít nhất ba ngày;
b) Đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ: ít nhất ba mươi ngày nếu là hợp đồng xác định thời hạn từ một năm đến ba năm; ít nhất ba ngày nếu là hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e: theo thời hạn quy định tại Điều 112: phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do thầy thuốc chỉ định.
3- Người LĐ làm theo HĐLĐ không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, nhưng phải báo cho người sử dụng LĐ biết trước ít nhất 45 ngày.
Điều 38 BLLĐ: 1- Người sử dụng LĐ có quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây: a) NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc
theo hợp đồng; b) NLĐ bị xử lý kỷ luật sa thải (theo quy định tại Điều
85); c) NLĐ làm theo HĐLĐ không xác định thời hạn ốm
đau đã điều trị 12 tháng liền, NLĐ làm theo HĐLĐ xác định thời hạn ốm đau đã điều trị sáu tháng liền và NLĐ làm theo HĐLĐ dưới một năm ốm đau đã điều trị quá nửa thời hạn HĐLĐ, mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khoẻ của NLĐ bình phục, thì được xem xét để giao kết tiếp HĐLĐ;
d) Do thiên tai, hoả hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng LĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
đ) Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động.
Điều 38 BLLĐ (tt): 2- Trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo
các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Trong trường hợp không nhất trí, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan lao động biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.
Điều 38 BLLĐ (tt):
3- Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ một năm đến ba năm;
c) Ít nhất ba ngày đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ, theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm.
Điều 39
Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
1- Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của thầy thuốc, trừ trường hợp quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này;
2- Người lao động đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động cho phép;
3- Người lao động là nữ trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 111: (vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi)
- Trong trường hợp người sử dụng LĐ đơn phương châm dứt HĐLĐ trai phap luât thì:
phai nhân NLĐ trở lại làm công việc theo hợp đồng đã ký
phai bồi thường một khoan tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày NLĐ không được bao trước.
Trong trường hợp NLĐ đơn phương châm dứt HĐLĐ trai phap luât thì :
không được trợ câp thôi việc
phai bồi thường một khoan tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày NLĐ không bao trước.
phai bồi thường chi phí đào tạo (nếu có) theo quy định.
(đ. 41 BLLĐ)
THỜI GIỜ LÀM VIỆC - THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Ý nghĩa:
- Là căn cứ để mỗi DN xác định sát và đúng chi phí nhân công, tổng mức tiền lương phải chi trả cho NLĐ theo các trường hợp làm việc và nghỉ ngơi khác nhau;
- NLĐ biết rõ chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi sẽ chủ động bố trí quỹ thời gian cá nhân hàng ngày, hàng tuần, hàng năm, từ đó càng tự giác tuân thủ kỷ luật và nội quy LĐ của DN;
- Chế độ thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi là căn cứ pháp lý để thanh tra LĐ nói riêng và cơ quan phụ trách quản lý LĐ nói chung làm chức năng bảo vệ việc thực hiện pháp luật LĐ nghiêm minh, hướng dẫn tổ chức lao động hợp lý cho các nơi sử dụng LĐ.
- Thời giờ làm việc: là độ dài thời gian mà NLĐ phải tiến hành LĐ theo quy định của pháp luật, theo thoả ước LĐ tập thể hoặc theo hợp đồng LĐ.
Thời giờ làm việc không quá 8 giờ trong một ngày hoặc 48 giờ trong một tuần. Người sử dụng LĐ có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần, nhưng phải thông báo trước cho NLĐ biết.
Thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn từ một đến hai giờ đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ LĐ-TB-XH và Bộ Y tế ban hành.
Người sử dụng LĐ và NLĐ có thể thoả thuận làm thêm giờ, nhưng không được quá bốn giờ trong một ngày, 200 giờ trong một năm. Một số trường hợp đặc biệt cũng không được vượt quá 300 giờ trong một năm.
- Thời giờ nghỉ ngơi: là độ dài thời gian mà NLĐ được tự do sử dụng ngoài nghĩa vụ LĐ thực hiện trong thời giờ làm việc.
NLĐ làm việc 8 giờ liên tục thì được nghỉ ít nhất nửa giờ, tính vào giờ làm việc. Người làm ca đêm được nghỉ giữa ca ít nhất 45 phút, tính vào giờ làm việc. NLĐ làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca khác.
Mỗi tuần NLĐ được nghỉ ít nhất một ngày (24 giờ liên tục). Người sử dụng LĐ có thể sắp xếp ngày nghỉ hàng tuần vào chủ nhật hoặc vào một ngày cố định khác trong tuần. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ LĐ không thể nghỉ hàng tuần thì người sử dụng LĐ phải bảo đảm cho NLĐ được nghỉ tính bình quân một tháng ít nhất là bốn ngày.
Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ sau đây:
Tết dương lịch: một ngày (ngày 1 tháng 1 dương lịch).
Tết âm lịch: bốn ngày (một ngày cuối năm và ba ngày đầu năm âm lịch).
Ngày Chiến thắng: một ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch).
Ngày Quốc tế lao động: một ngày (ngày 1 tháng 5 dương lịch).
Ngày Quốc khanh: một ngày (ngày 2 tháng 9 dương lịch).
Ngày giỗ tổ Hùng Vương( ngày 10 tháng 03 âm lịch)
Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì NLĐ được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
NLĐ có 12 thang làm việc tại một DN hoăc với một người sử dụng LĐ thì được nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương theo quy định sau đây:
12 ngày làm việc, đối với người làm công việc trong điều
kiện bình thường; 14 ngày làm việc, đối với người làm công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt và đối với người dưới 18 tuổi;
16 ngày làm việc, đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt.
Số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên làm việc tại một DN hoặc với một người sử dụng lao động, cứ năm năm được nghỉ thêm một ngày.
Người lao động được nghỉ về việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:
Kết hôn, nghỉ ba ngày;
Con kết hôn, nghỉ một ngày;
Bố mẹ (cả bên chồng và bên vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết, nghỉ ba ngày.
Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
TIỀN LƯƠNG:
Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ hoàn thành một công việc theo hợp đồng lao động phù hợp với các quy định của pháp luật.
Tiền lương do hai bên thoả thuận nhưng về nguyên tắc không được thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định. Các thang lương, bảng lương do nhà nước công bố chỉ dùng làm cơ sở để tính chế độ bảo hiểm, tiền lương làm thêm giờ, làm đêm, ngừng việc, nghỉ hàng năm.
Mức lương tối thiểu là mức lương trả cho người lao động làm công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường. Mức lương tối thiểu chung được điều chỉnh tuỳ thuộc vào mức tặng trưởng kinh tế, chỉ số giá sinh hoạt và cung cầu lao động theo từng thời kỳ.
Có ba hình thức trả lương là: theo thời gian, theo sản phẩm và theo khoán. Việc lưa chọn hình thức trả lương nào là quyền của người sử dụng lao động.
Khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến ban chấp hành công đoàn cơ sở.
Thang lương, bảng lương phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính của người sử dụng lao động và phải công bố công khai trong đơn vị lao động.
Người lao động làm thêm giờ được trả lương như sau:
- Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%.
- Vào ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất bằng 200%
- Vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%
Nếu làm thêm giờ vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm vào ban ngày. Nếu làm thêm giờ vào ban đêm, người lao động còn được trả tiền lương làm thêm giờ.
Ngoài tiền lương, người lao động còn có thể được hưởng phụ cấp lương, là khoản tiền được trả ngoài tiền lương để bù đắp thêm do có những yếu tố không ổn định hoặc vượt quá điều kiện bình thường nhằm khuyến khích người lao động yên tâm làm việc.
Có nhiều loại phụ cấp lương vói mức và ngành nghề khác nhau, chẳng hạn: phụ cấp khu vực; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp thâm niện vượt khung
BẢO HIỂM XÃ HỘI
BHXH được hiểu với nghĩa là sự bảo đảm an toàn của XH dành cho thành viên của nó thông qua các quy trình của hệ thống công cộng, nhằm giải toả những lo âu về kinh tế và XH cho thành viên.
Dưới góc độ pháp lý, BHXH là một chế định bảo vệ NLĐ, sử dụng nguồn tiền đóng góp của NLĐ, người sử dụng LĐ và được sự tài trợ, bảo hộ của NN nhằm trợ cấp vật chất cho người được BH trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình quân do ốm đau, tai nạn LĐ, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hết tuổi LĐ hoặc khi chết.
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự trợ giúp về mặt vật chất cần thiết được pháp luật quy định nhằm giúp phục hồi nhanh chóng sức khoẻ, duy trì sức lao động, góp phần giảm bớt những khó khăn về kinh tế, ổn định đời sống cho người lao động và gia đình của họ khi họ gặp phải những biến cố dẫn đến bị giảm hay bị mất nguồn thu nhập trong cá trường hợp người lao động ốn đau, thai sản, hết tuổi lao động, chết do bị tại nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gặp rủi ro hoặc các khó khăn khác theo quy định của pháp luật.
Đối tượng được hưởng cac chế độ BHXH chính là
NLĐ.
Theo quy định của pháp luật LĐ nước ta, chế độ BHXH bắt buộc được áp dụng cho các đối tượng sau đây:
NLĐ làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đu 3 thang trở lên và HĐLĐ không xac định thời hạn trong cac DN, HTX, cơ quan, tổ chức
Cac chế độ BHXH: Theo quy định của PLLĐ, hiện nay nước ta có các chế độ BH như sau:
- BHXH bắt buộc bao gồm các chế độ sau đây: Ốm đau; Thai sản; Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Hưu trí; Tử tuất.
- BHXH tự nguyện bao gồm các chế độ sau đây: Hưu trí; Tử tuất.
- BH thât nghiệp bao gồm các chế độ sau đây: Trợ cấp thất nghiệp; Hỗ trợ học nghề; Hỗ trợ tìm việc làm.
KỶ LUẬT LAO ĐỘNG Chế định kỷ luật lao động là tổng hợp các quy phạm
quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động đối với đơn vị lao động;
Trong một đơn vị lao động thì kỷ luật lao động “là việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất kinh doanh thể hiện trong nội quy lao động” của người lao động.
Theo quy định của Bộ luật Lao động “doanh nghiệp sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản”.
Bản nội quy lao động trong doanh nghiệp xây dựng phải tuân thủ các nguyên tắc như: không trái pháp luật lao động và pháp luật khác, trước khi ban hành phải tham khảo ý kiến của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, phải được đăng ký tại cơ quan lao động cấp tỉnh.
Người sử dụng lao động phải đăng ký bản nội quy lao động tại cơ quan lao động cấp tỉnh. Nội quy lao động có hiệu lực, kể từ ngày được đăng ký. Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được bản nội quy lao động, cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh phải thông báo việc đăng ký. Nếu hết thời hạn trên mà không có thông báo, thì bản nội quy lao động đương nhiên có hiệu lực.
Nội dung cua nội quy lao động phai có những nội dung chu yếu sau đây:
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
- Trật tự trong doanh nghiệp;
- An toàn LĐ, vệ sinh LĐ ở nơi làm việc;
- Việc bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ, kinh doanh của DN;
- Các hành vi vi phạm kỷ luật LĐ, các hình thức xử lý kỷ luật LĐ và trách nhiệm vật chất.
Nội quy LĐ phải được thông báo đến từng người và những điểm chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết trong DN.
Khái niệm trách nhiệm kỷ luật lao động:
Trách nhiệm kỷ luât lao động là một loại trách nhiệm pháp lý do người sử dụng lao động áp dụng đối với những người lao động có hành vi vi phạm kỷ luât lao động bằng cách bắt họ chịu một trong các hình thức kỷ luât
Khi xử lý vi phạm kỷ luật lao động, người sử dụng lao động phải tuân thủ các nguyên tắc pháp lý sau:
- Mỗi hành vi vi phạm kỷ luât lao động chỉ bị xử lý
một hình thức kỷ luât. Khi một người lao động có nhiều hành vi vi phạm kỷ luât lao động đồng thời thì chỉ ap dụng hình thức kỷ luât cao nhât tương ứng với hành vi vi phạm năng nhât.
- Không xử lý kỷ luât lao động đối với người lao động vi phạm nội quy lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoăc một bệnh khac làm mât kha năng nhân thức hay kha năng điều khiển hành vi.
- Câm xâm phạm thân thể, nhân phẩm người lao động khi xử lý vi phạm kỷ luât lao động.
- Câm dùng hình thức phạt tiền, cúp lương thay việc xử lý kỷ luât lao động.
- Câm xử lý kỷ luât lao động vì lý do tham gia đình công theo quy định cua phap luât.
Người vi phạm kỷ luât lao động tùy theo mức độ phạm lỗi, bị xử lý theo một trong những hình thức (3)sau đây:
- Khiển trách: Áp dụng đối với những người phạm lỗi lần đầu nhưng ở mức độ nhẹ. Việc khiển trach người lao động có thể thực hiện bằng miệng hoăc bằng văn ban.
- Kéo dài thời hạn nâng lương không quá sáu tháng hoặc chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là sáu tháng hoặc cách chức
Hình thức xử lý này áp dụng đối với người lao động đã bị khiển trách bằng văn bản mà tái phạm trong thời hạn ba tháng kể từ ngày bị khiển trách hoặc có những hành vi vi phạm đã được quy định trong nội quy lao động. Hết thời hạn được nêu trên (6 tháng) thì người sử dụng lao động phải bố trí công việc cũ. Nếu trong thời gian chịu kỷ luật lao động mà người lao động có hành vi cải tạo tốt thì sẽ giảm thời hạn này.
- Sa thai: Hình thức xử lý kỷ luật sa thải chỉ được áp dụng trong những trường hợp sau:
- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mât công nghệ, kinh doanh hoăc có hành vi khac gây thiệt hại nghiêm trọng về tài san, lợi ích cua doanh nghiệp
- Người lao động bị xử lý kỷ luât kéo dài thời hạn nâng lương, chuyển làm công việc khac mà tai phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luât hoăc bị xử lý kỷ luât cach chức mà tai phạm.
- Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 1 thang hoăc 20 ngày cộng dồn trong 1 năm mà không có lý do chính đang.
Thời hiệu xử lý kỷ luât tối đa là ba tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm, trường hợp đặc biệt cũng không quá sáu tháng.
Người sử dụng lao động không sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động nữ vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng, trừ trường hợp đơn vị lao động chấm dứt hoạt động.
Xoa, giam kỷ luât
Người bị khiển trách sau ba tháng và người bị xử lý kỷ luật chuyển làm công việc khác sau sáu tháng, kể từ ngày bị xử lý, nếu không tái phạm thì đương nhiên được xoá kỷ luật.
Người bị xử lý kỷ luật chuyển làm công việc khác, sau khi chấp hành được một nửa thời hạn, nếu sửa chữa tiến bộ, thì được người sử dụng lao động xét giảm thời hạn.
TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Tranh chấp lao động là các tranh chấp về quyền và
lợi ích hợp pháp liên quan đến việc làm, tiền lương,
thu nhập và các điều kiện lao động khác phát sinh
trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, thoả
ước lao động tập thể hay trong quá trình học nghề.
Tranh chấp lao động bao gồm tranh chấp cá nhân
(giữa người lao động và người sử dụng lao động) và
tranh chấp tập thể (giữa tập thể người lao động với
người sử dụng lao động).
Đăc điểm: - Là những tranh chấp phát sinh từ quan hệ LĐ
(quyền và nghĩa vụ). - Không chỉ bao gồm các tranh chấp về quyền và nghĩa
vụ của các bên mà còn gồm cả những tranh chấp về lợi ích giữa hai bên chủ thể. Tranh chấp LĐ có thể phát sinh mà không có vi phạm PL.
- Quy mô và mức độ tham gia của các chủ thể có thể làm thay đổi cơ bản tính chất và mức độ của tranh chấp. (tranh chấp lao động tập thể khác tranh chấp cá nhân).
- Có tác động trực tiếp và rất lớn đến bản thân và gia đình người LĐ. Thậm chí còn có thể tác động đến an ninh và trật tự công cộng cũng như đời sống kinh tế chính trị toàn XH.
Phân loại tranh châp lao động:
- Căn cứ vào quy mô của tranh chấp: Tương ứng với hai loại quan hệ LĐ: quan hệ LĐ giữa cá nhân NLĐ với người sử dụng LĐ và quan hệ giữa tập thể người LĐ với đại diện người sử dụng LĐ hoặc người sử dụng LĐ, có hai loại tranh chấp LĐ là:
Tranh châp lao động ca nhân
Tranh châp lao động tâp thể.
Tranh chấp LĐ nếu chỉ phát sinh giữa một NLĐ và người sử dụng LĐ thì đó là tranh châp lao động ca nhân. Sự ảnh hưởng của nó đến hoạt động SX của DN chỉ ở mức độ hạn chế.
Nếu tranh chấp xảy ra giữa tâp thể NLĐ và người sử dụng LĐ trong phạm vi toàn DN thì lúc đó tranh chấp sẽ có tác động tiêu cực rất lớn đến SX và nhiều khi còn ảnh hưởng đến cả an ninh trật tự công cộng. Vì thế hậu quả pháp lý cũng có những biểu hiện khác nhau và vì tính chất ấy các quy định áp dụng để giải quyết, các cơ chế giải quyết cũng có sự khác nhau.
Căn cứ vào tính chât cua tranh châp: có 2 loại: tranh chấp về quyền và tranh chấp về lợi ích.
Tranh châp về quyền là những tranh chấp phát sinh trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã được quy định trong luật LĐ, thỏa ước LĐ tập thể hay HĐLĐ.
Tranh châp về lợi ích là những tranh chấp về các quyền lợi chưa được pháp luật quy định hoặc để ngỏ, chưa được các bên ghi nhận trong thỏa ước tập thể hoặc đã thỏa thuận trong thỏa ước nhưng không còn phù hợp do các yếu tố phát sinh vào thời điểm tranh chấp.
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
lao động:
- Thẩm quyền và trình tự giai quyết tranh châp lao động ca nhân
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp LĐ cá nhân bao gồm:
Hội đồng hoà giải LĐ cơ sở hoặc hoà giải viên LĐ;
Toà án nhân dân.
TRÌNH TỰ: Tranh chấp LĐ cá nhân, thủ tục bắt buộc phải thông
qua HĐHGLĐ cơ sở hoặc HGVLĐ. Nếu hai bên châp nhân phương án HG thì HĐHGLĐ
cơ sở hoặc HGVLĐ lập biên bản hoà giải thành, hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thoả thuận ghi trong biên bản HG thành.
Nếu hai bên không châp nhân phương án HG hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì HĐHGLĐ cơ sở, HGVLĐ lập biên bản HG không thành; mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu TAND giải quyết.
- Thẩm quyền và trình tự giai quyết tranh châp lao động tâp thể: Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bao gồm: Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao
động;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Toà án nhân dân.
- Thẩm quyền và trình tự giai quyết tranh châp lao động tâp thể(tt):
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp LĐ tập thể về lợi ích bao gồm:
Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động;
Hội đồng trọng tài lao động.
- Trình tự giai quyết đối với tranh châp lao động tâp thể về quyền:
Chọn HĐHGLĐ cơ sở hoặc HGVLĐ giải quyết tranh chấp LĐ tập thể
Nếu hai bên chấp nhận phương án HG thì HĐHGLĐ cơ sở hoặc HGVLĐ lập biên bản HG thành, thì hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thoả thuận ghi trong biên bản HG thành.
Nếu hai bên không chấp nhận phương án HG hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì HĐHGLĐ cơ sở hoặc HGVLĐ lập biên bản HG không thành thì mỗi bên tranh chấp có quyền
yêu cầu Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết Sau khi Chủ tịch UBND cấp huyện đã giải quyết mà hai
bên vẫn còn tranh chấp hoặc hết thời hạn giải quyết mà Chủ tịch UBND cấp huyện không giải quyết thì mỗi bên có quyền yêu cầu TAND cấp tỉnh giải quyết hoặc tập thể LĐ có quyền tiến hành các thủ tục để đình công.
Trình tự giai quyết tranh châp LĐ tâp thể về lợi ích: >>Chọn HĐHGLĐ cơ sở hoặc HGVLĐ giải quyết tranh
chấp LĐ tập thể. Nếu hai bên chấp nhận phương án HG thì HĐHGLĐ
cơ sở hoặc HGVLĐ lập biên bản HG thành; Nếu hai bên không chấp nhận phương án HG hoặc
một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì HĐHGLĐ cơ sở hoặc HGVLĐ lập biên bản HG không thành.
Mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu HĐTTLĐ giải quyết tranh chấp. HĐTTLĐ đưa ra phương án HG. Nếu hai bên chấp nhận phương án HG thì HĐTTLĐ lập biên bản HG thành.Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án HG hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì HĐTTLĐ lập biên bản HG không thành, trong trường hợp này tập thể LĐ có quyền đình công.
ĐÌNH CÔNG: Đình công là việc đâu tranh có tổ chức cua tâp thể LĐ
trong DN hay một bộ phân cua DN bằng cach cùng nhau nghỉ việc nhằm yêu cầu người sử dụng LĐ đap ứng những quyền và lợi ích hợp phap phat sinh trong quan hệ LĐ.
Đình công là biện pháp trực tiếp, mạnh mẽ nhất của NLĐ để đòi thực hiện đúng các nghĩa vụ của người sử dụng LĐ theo PL, nhất là đòi thỏa mãn những yêu sách của NLĐ về tiền lương, điều kiện làm việc và những đảm bảo XH, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Do phạm vi ảnh hưởng rất lớn của đình công đối với hoạt động SXKD cũng như với XH, quyền đình công phải được giới hạn trong một khuôn khổ PL cho phép và phải tuân theo những trình tự thủ tục nhất định theo quy định của PL.
Đình công có các đặc điểm:
- Đình công là sự ngừng việc cua tâp thể LĐ.
- Đình công là hình thức đâu tranh có tổ chức. Tính tổ chức thể hiện ở chỗ: việc quyết định đình công, thủ tục chuẩn bị đình công, tiến hành đình công, giải quyết đình công đều do đại diện của tập thể LĐ và CĐ tiến hành. Ngoài tổ chức CĐ, không ai có quyền đứng ra tổ chức đình công.
- Việc đình công chỉ tiến hành trong phạm vi DN hoăc bộ phân cua DN.
Phân loại đình công:
Căn cứ vào tính hợp pháp của đình công ta có:
đình công hợp phap
đình công bât hợp phap.
Căn cứ vào phạm vi đình công:
Đình công doanh nghiệp,
Đình công bộ phân,
Đình công toàn ngành.
Phap luât nước ta chỉ thừa nhân những cuộc đình công trong phạm vi DN (đình công DN và đình công bộ phân) là hợp phap ./.
179 TS Lê Văn Hưng - Khoa Luật Kinh Tế - ĐHKT
Khái niệm Luật Hình sự
Luật Hình sự là một ngành luật độc lập trong hệ
thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng hợp các
quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành trong
đó xác định hành vi nguy hiểm nào cho xã hội là
tội phạm đồng thời quy định hình phạt cho chủ
thể tội phạm đó
Đối tượng điều chỉnh là những quan hệ xã hội phát
sinh giữa một bên là nhà nước (mà đại diện là các cơ
quan có thẩm quyền theo luật định) và bên còn lại là
người phạm tội khi người này thực hiện hành vi nguy
hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình
sự
Phương pháp điều chỉnh là phương pháp quyền
uy.
Một số chế định cơ bản của Luật Hình sự
Chế định về tội phạm
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy
định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách
nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm
phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh
tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn
xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm
tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài
sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân,
xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật
xã hội chủ nghĩa.
Về phân loại tội phạm
Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi tội phạm, BLHS chia tội phạm thành 4 loại, đó là :
Tội phạm ít nghiêm trọng: là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù
Tội phạm nghiêm trọng: là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù
Tội phạm rất nghiêm trọng: là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Về độ tuổi để chịu trách nhiệm hình sự:
Cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm
hình sự về mọi tội phạm.
Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm
trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Vể thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự:
- 5 năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng
- 10 năm đối với các tội phạm nghiêm trọng
- 15 năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng.
- 20 năm đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Chế định về hình phạt
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất
của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền,
lợi ích của người phạm tội.
+ Hình phạt chính : Là hình phạt tồn tại độc lập.
Mỗi người phạm tội Tòa án chỉ được tuyên một hình
phạt chính mà thôi, không được áp dụng đồng thời
nhiều hình phạt chính. Hình phạt chính trong Luật
Hình sự gồm có :
Cảnh cáo
Phạt tiền
Cải tạo không giam giữ
Trục xuất
Tù có thời hạn :
Tù chung thân
Tử hình
Hình phạt bổ sung : là hình phạt không thể tồn tại
độc lập được. Khi tuyên án đối với người phạm tội
thì bên cạnh hình phạt chính Tòa án có thể tuyên
kèm theo một hoặc một số hình phạt bổ sung nếu
điều luật về tội danh đó có quy định.
Hình phạt bổ sung trong Luật HS gồm có :
Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định
Cấm cư trú
Quản chế
Tước một số quyền công dân
Tịch thu tài sản
Các biện pháp tư pháp : Ngoài việc áp dụng hình
phạt chính và hình phạt bổ sung theo quy các quy
định nêu trên thì Tòa án còn có thể áp dụng các biện
pháp tư pháp – là những biện pháp cưỡng chế hình
sự được áp dụng đối với thực hiện tội phạm hoặc có
dấu hiệu của tội phạm.
Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm;
Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại,
buộc công khai xin lỗi;
Bắt buộc chữa bệnh .
Ngành luật tố tụng hình sự
Đối tượng điều chỉnh của Luật tố tụng hình sự là những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.
Phương phap điều chỉnh gồm: phương pháp quyền uy và phương pháp phối hợp - chế ước.
Những nguyên tắc cơ ban cua luât tố tụng hình sự :
- Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự.
- Bảo đảm quyền tham gia tố tụng hình sự của các tổ chức xã hội và công dân.
- Bảo đảm quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật.
- Không ai có thể bị coi là có tội nếu chưa có bản án kết tội đã có hiệu lực của tòa án.
- Xác định sự thật của vụ án.
- Đảm bảo quyền bào chữa của bị can, bị cáo.
- Bảo đảm quyền bình đẳng trước toà án.
- Thẩm phán và hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
- Sự phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng.
Giải quyết một vụ án hình sự:
Khởi tố vụ án hình sự
Điều tra vụ án hình sự
Khởi tố bị can
Hỏi cung bị can
Bắt người
Tạm giữ
Tạm giam
Cấm đi khỏi nơi cư trú
Bảo lãnh
Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm
Quyết định truy tố
Xét xử sơ thẩm
Xét xử phúc thẩm
Thi hành bản án, quyết định của Tòa án
192 TS Lê Văn Hưng - Khoa Luật Kinh Tế - ĐHKT
Luật Hành chính là tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong:
Quá trình hoạt động quản lý hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước,
Quá trình các cơ quan nhà nước xây dựng và ổn định chế độ công tác nội bộ của mình,
Quá trình các cá nhân, tổ chức thực hiện hoạt động quản lý hành chính đối với các vấn đề cụ thể do pháp luật quy định
Các quan hệ này có thể chia thành ba nhóm:
Nhóm 1 : là những quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan hành chính nhà nước (quan hệ trên – dưới theo HT dọc, thẩm quyền chung – chuyên môn),
Nhóm 2 : Là những quan hệ có tính chất quản lý, hình thành trong quá trình các cơ quan nhà nước xây dựng, củng cố tổ chức bộ máy và chế độ công tác nội bộ của cơ quan;
Nhóm 3 : Là những quan hệ quản lý hình thành trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với những vấn đề cụ thể mà pháp luật quy định. Chẳng hạn, mối quan hệ giữa nhân viên cảnh sát giao thông với người vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông.
Các chế định cơ bản của Luật Hành chính:
Chế định về cán bộ, công chức
Chế định về trách nhiệm hành chính trong Luật Hành chính
Tố tụng hành chính
1. CÁN BỘ CÔNG CHỨC
Luật Cán bộ, công chức do Quốc hội ban hành vào ngày 13 tháng 11 năm 2008, có hiệu lực thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2010
Khái niệm cán bộ được hiểu là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức được hiểu là công dân VN, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng CSVN, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Cán bộ cấp xã được hiểu là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội;
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức
Cán bộ vi phạm quy định của Luật cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau :
- Khiển trách
- Cảnh cáo
- Cách chức : Biện pháp kỷ luật này chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ
- Bãi nhiệm.
Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm. Trường hợp bị Tòa án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị thôi việc.
2. TRÁCH NHIỆM HÀNH CHÍNH
Trách nhiệm hành chính: là những biện pháp cưỡng chế nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc nhà chức trách được nhà nước trao quyền áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính.
Biện pháp xử phạt hành chính gồm có :
+ Các biện pháp xử phạt chính : là các biện pháp xử phạt tồn tại độc lập. Đối với mỗi vi phạm hành chính thì chủ thể vi phạm chỉ chịu một trong các biện pháp xử phạt chính sau :
- Cảnh cáo : được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.
- Phạt tiền : Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính tối thiểu là 10.000 và tối đa là 500 triệu đồng.
+ Các biện pháp phạt bổ sung : Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm của chủ thể vi phạm, nhà nước có thể áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung như tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
+ Các biện pháp khắc phục hậu quả : Ngoài các hình thức xử phạt chính và xử phạt bổ sung theo quy định, chủ thể vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau :
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra.
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện.
Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại.
3.TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
Tố tụng hành chính là tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành để điều chỉnh mối quan hệ tố tụng giữa Tòa án với các bên tham gia vào quá trình giải quyết một vụ án hành chính
Các giai đoạn xét xử của tố tụng hành chính:
Khởi kiện và thụ lý vụ án
Chuẩn bị xét xử
Đưa vụ án ra xét xử.
Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án.
Đình chỉ việc giải quyết vụ án.
Xét xử sơ thẩm
Xét xử phúc thẩm
HẾT
Top Related