QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG TRẺ TẠI...
Transcript of QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG TRẺ TẠI...
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
-------------------
TRIỆU THỊ HẰNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG TRẺ TẠI TRƢỜNG MẦM NON
HOA HỒNG QUẬN ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI– 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
-------------------
TRIỆU THỊ HẰNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG TRẺ TẠI TRƢỜNG MẦM NON
HOA HỒNG QUẬN ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN VĂN LÊ
HÀ NỘI– 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, đề tài: “Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ tại trường mầm non Hoa Hồng quận Đống Đa, Hà Nội trong bối cảnh
hiện nay” đã hoàn thành và đưa ra bảo vệ.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn các thầy, cô giáo
trường Đại học Giáo Dục - trường Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo phòng GD&ĐT quận Đống
Đa, các đồng chí chuyên viên tổ mầm non phòng GD&ĐT, hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng và các bậc phụ huynh trong quá
trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS
Nguyễn Văn Lê – Người tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình
hoàn thành bản luận văn này.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu, nhưng chắc chắn luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp
ý của các thầy cô và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2016.
Tác giả luận văn
Triệu Thị Hằng
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BD : Bồi dưỡng
BDGVMN : Bồi dưỡng giáo viên mầm non
CBQL : Cán bộ quản lý
CSDD : Chăm sóc dinh dưỡng
CS&ND : Chăm sóc và nuôi dưỡng
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
CSVC : Cơ sở vật chất
DD : Dinh dưỡng
GV : Giáo viên
GDMN : Giáo dục mầm non
GVMN : Giáo viên mầm non
GV-NV : Giáo viên nhân viên
GD : Giáo dục
GĐ : Gia đình
GDDD : Giáo dục dinh dưỡng
HT : Hiệu trưởng
MN : Mầm non
NV : Nhân viên
ND : Nội dung
QL : Quản lý
QLGD : Quản lý giáo dục
SDD : Suy dinh dưỡng
UBND : Ủy ban nhân dân
TP : Thành phố
VSATTP : Vệ sinh an toàn thực phẩm
XH : Xã hội
XHHGD : Xã hội hóa giáo dục
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ......... ...................................................................................................i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt .......…………………………………….ii
Danh mục các bảng , biểu đồ ......... …………………………………………….iii
Mục lục ....... ……………………………………………………………………iv
MỞ ĐẦU ....... .....................................................................................................1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC,
NUÔI DƢỠNG TRẺ TẠI TRƢỜNG MẦM NON ......................................... 6
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............. ………………………………………6
1.2 Những khái niệm cơ bản. .......... ......................................................................8
1.2.1 Quản lý ……… ......... ...….………………………………………………...8
1.2.2 Giáo dục mầm non:....... ...... ..…………………………………………….11
1.2.3 Chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non: ....... ……………….………………11
1.3 Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non… .......... …………………..12
1.3.1 Mục tiêu của giáo dục mầm non…………………… ...... ………………..12
1.3.2 Nội dung hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng……… ..... …………………..13
1.3.3 Yêu cầu của hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non…… ..... ……15
1.4 Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non…… ....................... 18
1.4.1 Xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ…………… ...................... 18
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ............................ 18
1.4.3 Chỉ đạo hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng ................................................. 20
1.4.4 Kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ........................... 21
1.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non
trong bối cảnh hiện nay .......................... ……………………………………….22
1.5.1 Những yếu tố khách quan ...... ……………………………………………22
1.5.2 Những yếu tố chủ quan ...... ………………………………………………23
Tiểu kết chương 1.. ....... ......................................................................................24
iv
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI
DƢỠNG TRẺ TẠI TRƢỜNG MẦM NON HOA HỒNG QUẬN ĐỐNG
ĐA, HÀ NỘI. ................................ .....................................................................26
2.1. Khái quát về Quận Đống Đa.. ......... .............................................................26
2.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, Kinh tế - Chính trị, Văn hoá - Xã hội của
phường Thịnh Quang, quận Đống Đa, Hà Nội .................. .................................26
2.1.2 Khái quát về Giáo dục mầm non quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội ...... .26
2.1.3 Khái quát về trường mầm non Hoa Hồng, Quận Đống Đa, Hà Nội. ...... ..28
2.2 Thực trạng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường mầm non Hoa
Hồng quận Đống Đa, Hà Nội.......... ....................................................................31
2.2.1 Thực trạng thực hiện mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ...... ... .....................31
2.2.2 Thực trạng thực hiện nội dung nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ... ...... ................31
2.2.3 Thực trạng kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ............... ..... ...................... 33
2.3 Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng tại trường mầm non
mầm non Hoa Hồng quận Đống Đa.......... ......................... ................................35
2.3.1 Xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng của hiệu
trưởng............................... .............. .....................................................................35
2.3.2 Tổ chức thực hiện hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non trong nhà
trường..................................................................................................................38
2.3.3 Chỉ đạo hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non trong nhà trường.39
2.3.4. Kiểm tra, đánh giá họat động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non trong
nhà trường...................... ............... ......................................................................41
2.4. Đánh giá chung về thực trạng..... ......... ........................................................42
2.4.1. Những điểm mạnh................... ..... ............................................................42
2.4.2. Những hạn chế.................... ...... ................................................................43
2.4.3. Những nguyên nhân............... ..... ..............................................................44
Tiểu kết Chương 2........................ ....... ...............................................................45
Chƣơng 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI
DƢỠNG TẠI TRƢỜNG MẦM NON HOA HỒNG QUẬN ĐỐNG ĐA HÀ
NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY. ................................ .........................46
v
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ trong trường mầm non Hoa Hồng quận Đống Đa ........................................ .46
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống.... .... .................................................. 46
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa... ..... .....................................................46
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi......................................................... ..... 46
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện.............................. ..... .......................46
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.................... ...... .................................46
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường mầm non
Hoa Hồng quận Đống Đa. ........................... ........................................................47
3.2.1. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về công
tác chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường mầm non Hoa Hồng quận Đống Đa
trong bối cảnh hiện nay. ...................... ................................................................47
3.2.2 Nâng cao năng lực chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ cho đội ngũ giáo viên và
nhân viên trong nhà trường..... .......... ................................................................. 49
3.2.3. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá, xếp loại.. ...... ..................52
3.2.4. Xây dựng và hoàn chỉnh chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ giáo
viên, nhân viên mầm non.. .............. ....................................................................56
3.2.5. Đẩy mạnh tuyên truyền về giáo dục mầm non và phổ biến kiến thức nuôi
dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng ............. .................................................58
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............. ....................................................61
3.4. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện
pháp ............................................................................................... ................... 62
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm. ...... ......................................................................62
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ...... ........................................................................62
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ..... ...........................................................................62
Tiểu kết chương 3.. .............................................................................................70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. ...... ............................................................71
1. Kết luận... ...... .................................................................................................71
2. Khuyến nghị. ...................................................................................................73
2.1. Đối với Sở GD&ĐT thành phố Hà Nội ...... .................................................73
vi
2.2. Đối với UBND quận Đống Đa ..... ...............................................................73
2.3. Đối với Phòng GD&ĐT quận Đống Đa. ..... ................................................73
2.4. Đối với trường mầm non Hoa Hồng. ...... .....................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..... ...................................................75
PHỤ LỤC................ ...... .....................................................................................78
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
1. CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1 Kết quả thực hiện mục tiêu giáo dục trong trường mầm non Hoa
Hồng…………………………………………………………………….…
31
Bảng 2.2 Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non
Hoa Hồng…………………………………………………………….……
33
Bảng 2.3 Nhu cầu dinh dưỡng 1 trẻ / 1 ngày đạt được ở trường................ 35
Bảng 2.4 Đánh giá về kế hoạch của HT cho các bộ phận liên quan đến
CSND trẻ......................................................................................................
35
Bảng 2.5 Kiến thức cần có với hoạt động tự bồi dưỡng của GV- NV......... 36
Bảng 2.6 Kết quả nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng GV- NV................. 38
Bảng 2.7 Đánh giá việc tổ chức thực hiện hoạt động CSND trẻ của HT.. 38
Bảng 2.8 Kết quả quản lý chỉ đạo các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng... 39
Bảng 2.9 Đánh giá các hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra trong
trường…………………………………………………………………..…..
41
Bảng 3.1 Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý CSND........................... 61
Bảng 3.2 Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp đã đề
xuất.................................................................................................................
62
Bảng 3.3: Kết quả khảo nghiệm mức độ tính khả thi của các biện pháp đã
đề xuất...........................................................................................................
66
Bảng 3.4: Mối tương quan về mức độ cần thiết, khả thi của các biện pháp 68
2. CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ về mức độ cần thiết các biện pháp :……………….…….……… 64
Biểu đồ về mức độ khả thi các biện pháp :……………………….……… 67
78
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Đương thời Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm tới thế hệ trẻ đã từng nói:
“Trẻ em như búp trên cành, biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan”. Đây cũng là
quan niệm của dân tộc ta về GD, chăm sóc, nuôi dưỡng cho trẻ thơ. Chăm sóc và
giáo dục trẻ em là trách nhiệm, là tình thương và hạnh phúc của mỗi người, mỗi
gia đình, mỗi cộng đồng.
GDMN là mắt xích đầu tiên của hệ thống GD quốc dân, góp phần vào sự
nghiệp phát triển chung của GD&ĐT ra những con người có năng lực, phát triển
toàn diện không chỉ năng lực và phẩm chất đạo đức mà còn có sức khoẻ tốt để sẵn
sàng phục vụ đắc lực cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, phát triển kinh tế xã hội
trong tương lai. Trong chiến lược phát triển GD giai đoạn hiện nay đã nhấn mạnh
đến chất lượng GD toàn diện, trong đó phát triển thể chất được đặt ra trong mối
quan hệ tổng thể với các mặt phát triển khác của con người. Cơ thể trẻ em lứa tuổi
MN đang phát triển rất nhanh về thể chất và tinh thần, đặc biệt trong thời kỳ bào
thai và 5 năm đầu của cuộc đời, do vậy nhu cầu dinh dưỡng của trẻ rất cao. Ở giai
đoạn này cơ thể của trẻ còn non yếu về chức năng các bộ phận cơ thể, nhất là chức
năng tiêu hoá, là giai đoạn thích ứng với môi trường, nhạy cảm với bệnh tật và
cũng là giai đoạn tiền đề cho đảm bảo sức khoẻ và phát triển trí tuệ sau này, tác
động trực tiếp vào sự phát triển toàn diện của trẻ.
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển toàn diện về thể
chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một. Để trẻ phát triển cân đối, khỏe mạnh ngay từ
những năm tháng đầu đời cần phải có một chế độ dinh dưỡng hợp lý.
Thời gian hoạt động ăn, ngủ của trẻ ở trường mầm non chiếm tỷ lệ khá lớn
so với thời gian trong ngày. Vì vậy, cùng với gia đình, trường mầm non có vai trò
quan trọng trong việc chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ. Điều đó đòi hỏi mỗi cán bộ
quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ trong các cơ sở
giáo dục mầm non cần có những kiến thức cơ bản về dinh dưỡng và sức khỏe của
trẻ lứa tuổi mầm non.
79
Một mặt khác, đó là nền kinh tế Việt Nam, nhất là thành phố Hà Nội có sự
phát triển mạnh, đời sống của bộ phận người dân cũng được nâng cao. Song phụ
huynh học sinh lại thường quá quan tâm đến ăn uống của trẻ và chiều chuộng làm
hết mọi việc cho trẻ. Chính vì vậy, một xu hướng ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ
là bệnh béo phì, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển chung của trẻ về nhận
thức, tình cảm xã hội và một số bệnh khác. Việc nghiên cứu quản lí hoạt động
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ lứa tuổi MN càng quan trọng và cấp bách hơn bao giờ
hết: đó là điều chỉnh chế độ ăn phù hợp; phối kết hợp giữa chăm sóc, nuôi dưỡng
với GD để tạo ra các hoạt động khác nhau; sự phối kết hợp giữa gia đình và nhà
trường trong chăm sóc, nuôi dưỡng và GD trẻ lứa tuổi MN. Mặt khác trường MN
tuyên truyền để các bậc phụ huynh cùng thấu hiểu công tác CS-GD về sức khỏe,
dinh dưỡng phù hợp cho trẻ MN để cùng phối hợp trong chế độ chăm sóc sức khỏe
cho trẻ hiện nay ở tại gia đình cũng là việc làm cần thiết để các em khỏe mạnh về
thể chất và tinh thần.
Hiện nay,công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trong một số trường lớp mầm non
đang xảy ra không ít những bức xúc trong xã hội, trẻ đến trường không được chăm
sóc đúng khoa học, một số trường hợp còn mang tính chất bạo hành trẻ trong khi
chăm sóc, nuôi dưỡng.
Xuất phát từ những lí do trên,bản thân em là người quản lý trong trường
mầm non phụ trách công tác chăm sóc, nuôi dưỡng em xin lựa chọn đề tài “Quản
lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non Hoa Hồng quận
Đống Đa thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong
trường mầm non Hoa Hồng bằng việc áp dụng một số biện pháp phù hợp, hiệu quả
nhằm đạt mục tiêu giáo dục mầm non “giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu
biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ
bước vào lớp 1...”
`
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
80
Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng của trường mầm non Hoa Hồng,
quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học:
Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ sẽ được nâng cao và góp phần hoàn
thành tốt mục tiêu cụ thể của giáo dục mầm non nếu trường mầm non có những
biện pháp quản lý cụ thể, khả thi về hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ (định
lượng khẩu phần ăn hợp lí, đảm bảo đúng chế độ ăn theo quy định và đúng cam
kết với phụ huynh, tổ chức hợp lí giữa chăm sóc, nuôi dưỡng với các hoạt động
giáo dục, phối kết hợp với phụ huynh về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ…)
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trong trường mầm non trong bối cảnh hiện nay.
5.2 Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
giáo viên nhân viên trong trường mầm non Hoa Hồng, quận Đống Đa, thành phố
Hà Nội.
5.3 Nghiên cứu các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
chăm sóc, nuôi dưỡng ở trường mầm non, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội vàkhảo
nghiệm tính cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp.
6. Phạm vi nghiên cứu đề tài
6.1. Phạm vi về nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu giáo dục mầm non trong bối cảnh đổi mới và
đánh giá thực trạngđể đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng ởtrường mầm non Hoa Hồng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội nhằm thực
hiện tốt mục tiêu giáo dục mầm non.
6.2. Thời gian:
Từ năm học 2013-2014 đến năm 2014-2015
6.3.Địa bàn khảo sát:
Trường mầm non Hoa Hồng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
7. Câu hỏi nghiên cứu:
81
Chất lượng chăm sóc giáo dục trong trường mầm non Hoa Hồng được đánh
giá như thế nào? Các biện pháp QL hiện tại của trườngđã tập trung nâng cao CL
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong nhà trường chưa? Cần phải sử dụng biện pháp
quản lý nào để góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ?
8. Phƣơng pháp nghiên cứu:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích và khái quátchủ trương của Bộ GD&ĐT về hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ lứa tuổi mầm non.
- Nghiên cứu và phân tích những khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài
nghiên cứu: biện pháp, biện pháp quản lí, hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
mầm non, nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lí và nhu cầu chăm sóc, nuôi dưỡng của
trẻ mầm non…
- Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1.Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi nhóm cán bộ quản lí, giáo viên
mầm non, nhân viên, phụ huynh; phiếu đánh giá chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng.
8.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm ban giám hiệu giáo
viên và nhân viêntrong trường.
8.2.3.Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt độngthực hiện chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ của giáo viên, nhân viên mầm non theo các yêu cầu của Qui chế nuôi
dạy trẻ, điều lệ trường mầm non, các thông tư về chăm sóc sức khỏe và an toàn
của trẻ mầm non, yêu cầu của đề án nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Thành
phố Hà Nội.
8.2.4.Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu phân tích
các sổ theo dõi sức khỏe của trẻ, biểu đồ tăng trưởng, sổ tính khẩu phần ăn cho trẻ,
sổ ghi nhật kí hàng ngày, sổ theo dõi công tác y tế học đường….
8.2.5. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến tham vấn của chuyên gia về y tế
học đường, bác sĩ nhi khoa làm việc tại các trường mầm non, chuyên viên phòng
giáo dục, chuyên gia dinh dưỡng.
8.3. Phương pháp toán thống kê:
82
Xử lý các số liệu khảo sát bằng thống kê toán học.
9. Những đóng góp của đề tài:
Về mặt lý luận:Xác định được khung lý thuyết về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
và để quản lý hoạt động này tại trường mầm non.
Về mặt thực tiễn: Đưa ra các biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non
phù hợp có hiệu quả giúp trẻ trong trường mầm non được chăm sóc, nuôi dưỡng
an toàn, đúng khoa học.
10. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡngtrongtrường mầm non trong bối cảnh hiện nay.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trong
trường mầm non Hoa Hồng, quận Đống Đa, Hà Nội.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trong
trong trường mầm non Hoa Hồng, quận Đống Đa, Hà Nộibối cảnh hiện nay.
Chƣơng1
83
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG
TRẺ TẠI TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Ngành học GDMN đang ngày càng khẳng định tầm quan trọng và vị trí
trong hệ thống giáo dục quốc dân, được sự quan tâm của Đảng nhà nước trong
việc đầu tư chăm lo cho GDMN. Nghiên cứu về GDMN và QLGDMN, tăng
cường nghiệp vụ quản lý và tăng cường năng lực quản lý của các trường mầm non
đã được quan tâm, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp
Bộ, cấp cơ sở và một số Luận văn Thạc sỹ, các bài viết đăng trên các tạp chí
chuyên ngành về GDMN và đặc biệt là về đề tài CSND trẻ như:
Trong bài viết của Tiến sĩ Robert. G. Mayer đã nhấn mạnh “Tại sao phải
đầu tư vào chương trình chăm sóc và phát triển trẻ thơ từ những năm nhỏ tuổi, coi
đây là một phần của chiến lược cơ bản, bởi vì cũng như trước khi xây dựng tòa
nhà, ta cần xây dựng một cái nền bằng đá vững chắc trên cơ sở đó làm nền tẳng
xây nên toàn bộ công trình kiến trúc”
Trước khi một em bé vào trường tiểu học cũng cần cho nó một nền tảng
tương tự. Chính gia đình, cộng đồng và những giá trị văn hóa cộng đồng là những
nhân tố tạo nên nền tảng đó. Do đó từ lúc lọt lòng mẹ đến lúc 6 tuổi, trẻ em cần
được sự đầu tư hỗ trợ phát triển thể chất, tinh thần và hiểu biết xã hội. Việc giáo
dục trẻ em trong những năm học ở nha trường có thành công hay không một phần
lớn là tùy thuộc vào những tảng đá làm nền tạo được trong những năm phát triển
trẻ thơ sau này”.
Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng (CLQGDD) giai đoạn 2011-2020 và
tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ ký vào ngày 22/02/2012.
Bản Chiến lược đã đề ra mục tiêu tổng quát là "Đến năm 2020, bữa ăn của người
dân được cải thiện về số lượng, cân đối hơn về chất lượng, bảo đảm an toàn vệ
sinh; suy dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt thể thấp còi được giảm mạnh, góp phần nâng
cao tầm vóc và thể lực của người Việt Nam, kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa
cân, béo phì góp phần hạn chế các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh
dưỡng.”
84
- Nếu như nội dung CSND ở chương trình Chăm sóc giáo dục trước kia chỉ
được coi như là một bộ phận, một nội dung để hỗ trợ cho các hoạt động học tập
của trẻ ở trường mầm non thì trong Chương trình Giáo dục mầm non được ban
hành theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo nội dung giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe đã được quan tâm và
coi đó như là một nhiệm vụ chính song song với nhiệm vụ giáo dục trẻ trong các
trường mầm non và đây cũng là một trong những nội dung quyết định sự thành công
của chương trình.
Ngoài các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, có thể kể đến một số
Luận văn Thạc sỹ của những tác giả như:
- Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Minh Nguyệt với đề tài “Các
biện pháp tăng cường quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ của QL các
trường mầm non Quận 3 - Thành phố HCM” [25].
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Bá Hòa với đề tài “Quy hoạch phát
triển giáo dục mầm non các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam đến năm
2015”[17].
- Luận văn thạc sỹ Phạm Thị Hoa với đề tài “Một số biện pháp can thiệp
sớm tình trạng suy dinh dưỡng cho trẻ từ 18 đến 36 tháng ở trường mầm
non”[16].
Phạm Thị Trâm - Những biện pháp phối kết hợp giữa gia đình và nhà
trường nhằm nâng cao chất lượng CSGD trẻ trong trường MN, luận văn thạc sĩ
1998[34].
Về cơ bản, các công trình trên đã đề cập đến công tác chỉ đạo, biện pháp
quản lý các trường mầm non, các biện pháp cũng đã có những đóng góp nhất định
đối với sự phát triển của GDMN tuy nhiên những công trình đi sâu về công tác
CSND trẻ, một trong những nội dung quản lý trọng tâm của người QL còn ít được
quan tâm nghiên cứu. Việc đi sâu vào các biện pháp quản lý công tác CSND cụ thể
cho cán bộ quản lý trong trường MN thì các công trình chưa đề cập đến một cách
hệ thống.
1.2. Những khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý:
85
Quản lý là một hoạt động bắt nguồn từ sự phân công. Hợp tác lao động
trong một tổ chức nhất định. Sự phân công, hợp tác lao động đó nhằm đạt hiệu
quả và năng suất lao động cao hơn, do vậy cần có người đứng đầu, chỉ huy, phối
hợp điều hành, kiểm tra, điều chỉnh…Chính vì vậy, người ta quan niệm quản lý
là một thuộc tính lịch sử vì nó phát triển theo sự phát triển của xã hội loài người,
thường xuyên biến đổi, nó là hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm.
Có nhiều quan niệm về quản lý tùy thuộc vào các cách tiếp cận khác nhau.
Chính từ sự đa dạng về cách tiếp cận, dẫn đến sự phong phú về các khái niệm
“Quản lý”.
TheoHarold Koontz và cộng sự: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó
bảo đảm phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm
(tổ chức). Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường, mà
trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc,
vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”[3].
Theo F.W Taylor: “Quản lý là biết chính xác các điều bạn muốn người khác
làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất”[22].
Những tài liệu mới nhất của Trung tâm quản lý chất lượng quốc tế IQC quan
niệm quản lý là: Những hoạt động có phối hợp nhằm định hướng và kiểm soát quá
trình tiến tới mục tiêu. Muốn định hướng và kiểm soát được quá trình tiến tới mục
tiêu thì nhà quản lý phải viết ra những điều sẽ làm; Làm theo những điều đã viết;
Viết lại những điều đã làm. Sau đó đem so sánh và tìm ra những sai lệch trong quá
trình tiến tới mục tiêu, điều chỉnh các sai lệch nếu có để đạt được mục tiêu.
Trong quá trình tồn tại và phát triển của quản lý, đặc biệt trong quá trình xây
dựng lý luận về quản lý, khái niệm quản lý được nhiều nhà lý luận đưa ra, nó
thường phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, nghiên cứu của mỗi người. Chẳng hạn:
Theo Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc:“Hoạt động quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”[9].
86
Từ những quan niệm trên có thể hiểu: Quản lý là cai quản bộ máy bằng cách
vạch ra mục tiêu cho bộ máy và tìm cách tác động vào bộ máy để bộ máy đạt tới
mục tiêu. Từ đó có thể rút ra một số dấu hiệu bản chất của quản lý như sau:
+ Quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động chung của tổ chức,
nhóm.
+ Quản lý là một hoạt động luôn hướng vào những mục tiêu xác định.
+ Quản lý là hoạt động nhằm tác động vào con người làm cho con người
tích cực lao động.
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Chính
sự phân công hợp tác lao động hợp lý sẽ đem lại hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao
hơn. Vì vậy, trong công việc quản lý đòi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều
hành, kiểm tra, điều chỉnh… Đây là hoạt động của người đứng đầu (Thủ trưởng)
nhằm phối hợp những nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng,
trong bộ máy để đạt được mục tiêu đề ra
Từ những quan niệm về quản lý nêu trên ta có thể hiểu: Quản lý là sự tác động
có tổ chức, có hướng đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trên
cơ sở biết sử dụng có hiệu quả các tiềm năng. Các cơ hội của bộ máy để đạt được
mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Quản lý nhà trường
Trường học là đơn vị cơ sở của ngành giáo dục đào tạo, quản lý nhà trường
là một phần quan trọng trong quản lý giáo dục. Có nhiều khái niệm về quản lý
trường học, ở đây xin nêu hai định nghĩa tiêu biểu: Theo M.I.Konđacop: "Quản lý
nhà trường là quản lý hoạt động dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ
trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục". Tác giả
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: "Quản lý nhà trường là quản lý hệ thống xã hội sư
phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi tác động những tác động có ý thức, có
khoa học và có hướng dẫn của chủ thể quản lý trên tất cả các mặt của của đời
sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư
phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên"[28]. Như vậy quản
lý trường học là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích tự giác, có kế hoạch, có
hệ thống) mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và
87
học sinh và những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động
cùng cộng tác, phối hợp tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường làm cho quá
trình này vận hành đến việc hoàn thành những mục đích dự kiến. Hay nói một cách
khác, quản lý trường học thực chất là tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ
thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo
nguyên lí giáo dục tiến tới mục tiêu giáo dục mà trọng tâm của nó là đưa hoạt động
dạy và học tiến lên trạng thái mới về chất.
Quản lý trường mầm non có thể hiểu Quản lý trường mầm non là quá trình
vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương pháp chung nhất của khoa học quản lý vào
lĩnh vực chăm sóc giáo dục trẻ mầm non. Quản lý trường mầm non là sự tác động
có chủ đích của hiệu trưởng trường mầm non đến cán bộ, giáo viên, nhân viên, học
sinh, phụ huynh học sinh trong trường mầm non nhằm đạt mục tiêu chăm sóc giáo
dục trẻ mầm non theo quy định. .
1.2.2 Giáo dục mầm non:
Giáo dục mầm non là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân.
Quản lý GDMN nhằm mục đích tạo ra những điều kiện thuân lợi cho các cơ
sở giáo dục thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục.
Trường MN là đơn vị cơ sở của ngành GDMN được thành lập theo quy
hoạch, kế hoạch của nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp GDMN, được tổ chức
theo các loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục. Trường MN là đơn vị cơ sở
GD của bậc học MN . Thực chất, quản lý GDMN là quản lý hệ thống các nhà
trường MN, quản lý hệ thống hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ em trong các
trường mẫu giáo (tầm vĩ mô), hoặc quản lý các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và
giáo dục trẻ trong từng cơ sở GDMN (tầm vi mô, trong một đơn vị nhà trường).
1.2.3. Chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non:
Chăm sóc là sự chào đón nhiệt tình, là những hành động cần thiết phải làm
để thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của người được chăm sóc theo cách mà họ
mong muốn.
Nuôi dưỡng là sự nuôi nấng và chăm sóc để tồn tại sức khỏe và phát triển.
Vấn đề quan trọng của nuôi dưỡng là phải thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng của cơ
thể đang phát triển.
88
Trong mỗi thời kỳ phát triển của cơ thể có những đặc điểm tâm sinh lý riêng
đòi hỏi nhu cầu về nuôi dưỡng ở mỗi thời kỳ khác nhau. Nuôi dưỡng đảm bảo nhu
cầu các chất dinh dưỡng ở mỗi thời kỳ giúp cho cơ thể phát triển khỏe mạnh và
toàn diện. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng chính là những công việc cần thiết phải
làm nhằm thỏa mãn nhu cầu và sự mong đợi của người được chăm sóc về mọi mặt,
trong đó chú trong đến chế độ dinh dưỡng và môi trường sống lành mạnh đảm bảo
phát triển tốt cả về sức khỏe, trí tuệ,...
Chế độ dinh dưỡng có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển toàn diện cả
về thể chất và trí tuệ đối với trẻ ở độ tuổi mầm non, bởi vì đây là giai đoạn tăng
trưởng thể chất rất mạnh mẽ, đặc biệt não bộ, hệ thần kinh của trẻ phát triển vượt
trội, nó quyết định quan trọng trong toàn bộ sự phát triển chung của con người.
Chính vì vậy, công tác tổ chức thực hiện hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong
các cơ sở giáo dục mầm non đã được xác định là nhiệm vụ vô cùng quan trọng.
Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng được thực hiện trên những nguyên tắc sau:
- Chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ căn cứ vào đặc điểm sức khoẻ, dinh dưỡng, tính
cách của từng trẻ, từng nhóm, từng lứa tuổi.
- Chế độ ăn chất lượng, phong phú, hợp lí kết hợp với việc tạo không khí
bữa ăn vui vẻ, vệ sinh là điều kiện để mỗi trẻ khoẻ mạnh, khôn lớn.
- Từ giấc ngủ, bữa ăn đến việc tổ chức hoạt động học tập, vui chơi của trẻ
đều liên quan trực tiếp đến sức khoẻ thể chất và sức khoẻ tinh thần của bé.
- Theo dõi cân nặng, chiều cao, tình hình sức khoẻ của trẻ hàng tháng. Có
kiểm tra đánh giá giữa tháng, lên phương án tác động hợp lí đối với trẻ cần chăm
sóc đặc biệt (trẻ ốm, trẻ mới đi học, trẻ hấp thụ kém ... ).
1.3. Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục mầm non:
GDMNthực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng
tuổi đến sáu tuổi (Điều 21 - Luật Giáo dục, 2005)[29].
Mục tiêu của GDMNlà giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ,
thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào
lớp một (Điều 22 - Luật giáo dục, 2005)[29].
89
Luật GD chỉ rõ: Mục tiêu đào tạo của trường MN là hình thành cho trẻ những
cơ sở đầu tiên của nhân cách con người mới Xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
- Trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, cơ thể phát triển hài hòa, cân đối;
- Giàu lòng thương, biết quan tâm, nhường nhịn những người gần gũi, thật
thà, lễ phép, mạnh dạn, hồn nhiên.
- Yêu thích cái đẹp, biết giữ gìn cái đẹp và mong muốn tạo ra cái đẹp ở xung
quanh…
- Thông minh, ham hiểu biết, thích khám phá tìm tòi, có một số kĩ năng sơ
đẳng.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản , toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ rõ : Đối với giáo dục mầm
non, giúp trẻ phát triển thể chất , tình cảm, hiêu biêt, thẩm mỹ, hình thành các yếu
tố đầu tiên của nhân cách , chuẩn bị tôt cho trẻ bước vào lơp 1. Hoàn thành phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chất lượng phổ cập
trong những năm tiêp theo và miễn học phí trước năm 2020. Từng bước chuẩn
hóa hệ thống các trường mầm non. Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có
chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục - trích
Nghị quyết 29 [2].
1.3.2. Nội dung hoạt động chăm sóc,nuôi dưỡng:
Nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm
sinh lý của trẻ em, hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em
phát triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn (Điều 22 - Luật giáo dục,
2005)[29].
Hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ bao gồm: chăm sóc dinh dưỡng; chăm
sóc giấc ngủ; chăm sóc vệ sinh; chăm sóc sức khoẻ và đảm bảo an toàn (Điều 24 -
số 05/2014/TT-BGD) [4].
Việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ được tiến hành thông qua các hoạt động
theo quy định của chương trình giáo dục mầm non.
Hoạt động CSND trẻ MN là quá trình tác động lên cơ thể trẻ trong độ tuổi
từ 3 tháng đến 6 tuổi một cách khoa học hợp lý, phù hợp với sự phát triển tâm sinh
lý của trẻ em, hài hoà giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dụcgiúp trẻ phát triển
90
giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn. Trẻ có năng sống
phù hợp với lứa tuổi; giúp trẻ em biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà, cha
mẹ, thầy giáo, cô giáo; yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, tự tin và
hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học.
Thực hiện chế độ sinh hoạt:
Chế độ sinh hoạt của trẻ được xây dựng trên cơ sở đặc điểm tâm sinh lý của
trẻ ở từng độ tuổi và phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế của trường. Nghiêm
túc thực hiện chế độ sinh hoạt và thỏa mãn một cách hợp lý các nhu cầu ăn, ngủ,
nghỉ ngơi, vui chơi, học tập giúp trẻ phát triển hài hòa, cân đối về thể chất và tinh
thần, hình thành ở trẻ nề nếp, thói quen tốt trong mọi hoạt động.
Công tác nuôi dưỡng:
Nội dung của GDMN phải đảm bảo hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc, GD, phù
hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ, giúp trẻ phát triển cân đối, khỏe mạnh
nhanh nhẹn”.
Nuôi dưỡng trẻ là một trong những công việc chính của trường MN, cùng
với sự phát triển của ngành học, việc nuôi dưỡng trẻ trong trường MN ngày càng
mang tính khoa học và đảm bảo, theo đúng qui trình, đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm, cải tiến chế biến các món ăn phù hợp với khẩu vị và độ tuổi của trẻ, theo dõi
tình hình sức khỏe của trẻ để điều chỉnh chế độ ăn uống và tổ chức tốt bữa ăn cho
trẻ:
+ Đảm bảo năng lượng khẩu phần ăn, tỉ lệ cân đối giữa các chất dinh dưỡng,
sự đa dạng các loại thực phẩm.
+ Đa dạng hóa việc chế biến các món ăn phù hợp với độ tuổi của trẻ và theo
mùa.
+ Hợp lý, rõ ràng trong thu chi tiền ăn, cập nhật và điều chỉnh kịp thời
+ Đảm bảo vệ sinh và an toàn thực phẩm.
+ Có đủ các điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ nuôi dưỡng trẻ.
+ Tỉ lệ chuyên cần của trẻ em cao, giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng, béo phì và
trẻ mắc bệnh.
Nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ là việc làm để tăng cường
sức khỏe cho trẻ, tạo điều kiện cho trẻ phát triển tốt về thể lực và trí tuệ sau này.
91
Chuẩn bị cho trẻ vào học trường phổ thông, góp phần quan trọng thực hiện mục
tiêu GDMN, công việc muốn thực hiện được tốt cần nhiều yếu tố điều kiện. Trong
đó quyết định nhất vẫn là sự quản lý chặt chẽ bằng những biện pháp hữu hiệu của
và BGH trường MN.
Chăm sóc sức khỏe và bảo vệ an toàn cho trẻ.
Kiểm tra thường xuyên sức khỏe định kì và tiêm chủng 100% số trẻ trong
trường, cân đo và theo dõi sức khỏe cho trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng hàng tháng,
hàng quí.
Thực hiện chế độ vệ sinh chăm sóc trẻ, công tác phòng bệnh theo mùa, tuyên
truyền hưỡng dẫn kiến thức chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho trẻ, cho các bậc phụ
huynh để giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng, tỉ lệ trẻ mắc các bệnh thông thường ở mầm
non; qui chế bảo vệ an toàn cho trẻ, nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm
của GV trong quá trình CS, GD trẻ ở mọi lúc, mọi nơi. Đặc biệt thành lập Ban
chăm sóc sức khỏe trẻ, chỉ đạo thực hiện đầy đủ các kế hoạch về Y tế học đường,
kế hoạch đảm bảo trường học an toàn phòng tránh tai nạn thương tích.
GD về vệ sinh ăn uống, dinh dưỡng cho trẻ theo định hướng của chương
trình GDMN ở từng độ tuổi phù hợp. Trẻ được học để biết tự phục vụ bản thân, tự
bảo vệ mình khi ăn uống và thực hiện tốt chế độ sinh hoạt một ngày ở trường, có
nền nếp tốt trong mọi hoạt động.
Tuyên truyền phổ biến về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và GD tới các bậc
phụ huynh học sinh, và cùng hợp tác phối hợp thực hiện tốt chăm sóc sức khỏe của
trẻ MN.
1.3.3. Yêu cầu của hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non:
* Chăm sóc trẻ
- Đảm bảo an toàn
+ Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ, không làm ô nhiễm môi trường học tập
của trẻ.
+ Thực hiện nghiêm túc Quy chế nuôi dạy trẻ; duy trì nhật ký đón trả trẻ, có
lịch phân công giáo viên quản lý trẻ mọi lúc, mọi nơi, đặc biệt là quản lý trẻ trong
các hoạt động đón, trả trẻ, chăm sóc bán trú, hoạt động ngoài lớp học và trẻ mới đi
92
học. Không nhận trẻ ốm, trẻ không có trong danh sách lớp vào học. Đảm bảo an
toàn cho trẻ cả về thể chất và tinh thần.
- Chăm sóc sức khỏe
+ Nghiêm túc thực hiện Thông tư liên tịch số 22/2013/TTLT-BGDĐT- BYT
ngày 18/6/2013 liên Bộ: Bộ GD& ĐT và Bộ Y tế về Quy định đánh giá công tác y
tế tại các cơ sở GDMN.
+ Cán bộ y tế phối hợp cùng y tế địa phương thực hiện công tác tiêm chủng
mở rộng và theo dõi tiêm chủng, công tác phòng chống dịch bệnh tại cơ sở giáo
dục mầm non theo qui định. Quản lý hồ sơ sức khỏe trẻ tại phòng y tế.
+ Cán bộ y tế phối hợp chặt chẽ với tổ bếp, giáo viên trên lớp thực hiện các
biện pháp can thiệp với trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thấp còi, béo phì và trẻ
khuyết tật học hòa nhập.
+ Giáo viên trên lớp thực hiện nghiêm túc chế độ chăm sóc sức khỏe và vệ
sinh cho trẻ theo chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ. Duy trì thực hiện lịch vệ sinh
hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng.
+ Tổ chức giấc ngủ cho trẻ cần có đủ trang thiết bị theo quy định, phù hợp
theo mùa và đảm bảo vệ sinh. Không cho trẻ nằm ngủ trên chiếu trải trực tiếp trên
nền nhà, đặc biệt giáo viên cần trực, theo dõi và đảm bảo an toàn cho trẻ trong giờ
ngủ.
* Công tác nuôi dƣỡng
-Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
+ Thực hiện nghiêm túc việc ký kết hợp đồng với đơn vị cung ứng thực
phẩm an toàn, người có giấy phép kinh doanh theo quy định, hàng năm ký hợp
đồng thực phẩm vào đầu năm học. Trong Hợp đồng của đơn vị cung ứng cần ghi
rõ nguồn gốc từng loại thực phẩm, tên chủ hàng, số chứng minh thư, địa chỉ, điện
thoại.
+ Thường xuyên kiểm tra chất lượng, nguồn gốc, đơn giá thực phẩm.
- Đảm bảo chất lượng bữa ăn
+ Đảm bảo mức ăn 25.000đ/trẻ/ngày.
+Thực đơn riêng của từng lứa tuổi nhà trẻ, mẫu giáo. Thường xuyên cải tiến
các món ăn và phối hợp các món ăn trong ngày hợp lý, tăng cường rau xanh cho
93
trẻ trong các bữa ăn chiều, không lạm dụng sử dụng thực phẩm chế biến sẵn trong
bữa ăn của trẻ.
+ Tỷ lệ dinh dưỡng duy trì ở mức: P:14-16%; L: 24-26%; G: 60-62% (đối
với trẻ nhà trẻ, lượng L có thể từ 26- 30%); (Nhu cầu Ca đối với trẻ 1- 3tuổi:
350mg/ ngày/trẻ; MG 4- 6 tuổi: 420mg/ ngày/trẻ; Nhu cầu B1 đối với trẻ 1-3 tuổi:
0.41 mg/ ngày/trẻ; MG 4-6 tuổi: 0.52mg/ngày/trẻ).
+ Đảm bảo nước uống cho trẻ đủ, nước tinh khiết cần thử mẫu nước định
kỳ. Dùng cây nước nóng phải đảm bảo nhiệt độ nước an toàn và hướng dẫn trẻ sử
dụng.
- Giao nhận thực phẩm hàng ngày:
+ Người giao hàng: Kí bàn giao số lượng thực phẩm giao cho trường.
+ Người trực tiếp nấu bếp: Nhận thực phẩm, ghi đúng số lượng, chất lượng
thực phẩm thực tế, thời gian và ký xác nhận vào sổ giao nhận thực phẩm. Sổ giao
nhận thực phẩm do tổ bếp quản lý.
+ Quản lý kho: Hàng ngày xuất thực phẩm từ kho phải có phiếu xuất kho.
Nhập lương thực, thực phẩm dự trữ trong kho phải phù hợp với thời gian bảo quản
cho phép để tránh thực phẩm để lâu không đảm bảo chất lượng.
+ Thủ kho chịu trách nhiệm quản lý thực phẩm trong kho, phải có sổ theo
dõi xuất, nhập kho, phiếu xuất kho hàng ngày, ghi rõ tên, loại thực phẩm, giá thực
phẩm, tồn kho, cuối tháng kiểm kê hàng kho. Thủ kho chỉ được xuất kho khi có
phiếu xuất có kí duyệt của Ban giám hiệu, kế toán.
+ Giáo viên mầm non: Ban giám hiệu phân công luân phiên, hàng ngày
kiểm tra, giám sát việc giao nhận thực phẩm và định lượng khẩu phần ăn của trẻ,
ký xác nhận tại sổ giao nhận thực phẩm.
+ Thanh tra: Tham gia kiểm tra (đột xuất) việc giao nhận thực phẩm và
khẩu phần ăn cho trẻ, ký xác nhận kết quả kiểm tra.
+ Ban giám hiệu: Phân công ca trực để cùng nhận thực phẩm và ký xác
nhận.
+Kế toán: Tham gia giao nhận thực phẩm hàng ngày và ký xác nhận
-Chế biến thực phẩm và chia ăn: Chế biến đúng thực đơn, đúng kỹ thuật,
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đủ định lượng theo xuất ăn hàng ngày của trẻ.
94
Không để thừa, thiếu quá 5 xuất ăn/ngày (cộng dồn không quá 5 xuất ăn/tuần/
tháng). Định lượng thức ăn chín của từng lớp cần thể hiện rõ tại bảng, trong sổ giao
nhận với lớp và có chữ ký của giáo viên.
- Lưu nghiệm thức ăn: Đủ 24h, được bảo quản trong tủ lạnh. Có sổ lưu
nghiệm ghi ngày, giờ lưu nghiệm, chữ ký của người lưu nghiệm.
- Thực hiện nguyên tắc quản lý nuôi dưỡng
+ Thực hiện đúng qui định về hồ sơ, qui trình, nguyên tắc quản lý nuôi
dưỡng. Nghiêm cấm vi phạm khẩu phần ăn của trẻ dưới mọi hình thức. Thực hiện
nghiêm túc việc công khai thực đơn, thực phẩm, đơn giá hàng ngày
+ Mở đủ theo mẫu các loại sổ sách nuôi dưỡng theo quy định, mỗi ngày in
riêng 1 trang, có chữ ký các thành phần đầy đủ và cuối tháng đóng thành quyển, có
đủ dấu giáp lai.
+ Hoàn thiện chứng từ tiền ăn của trẻ hàng ngày, thanh quyết toán tiền ăn
của trẻ có thể theo tuần hoặc theo tháng. Cuối tháng quyết toán tiền ăn trong tháng.
1.4. Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non
1.4.1. Xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
Đây là giai đoạn đầu tiên và quan trọng nhất trong chu trình QL, đưa mọi
hoạt động GD vào công tác kế hoạch có mục tiêu cụ thể, biện pháp rõ ràng, xác
định các điều kiện, nguồn lực để thực hiện mục tiêu trong thời gian nhất định của
hệ thống QL.
Lập kế hoạch được xem như phương pháp chuẩn bị trước để thực hiện một
công việc. Bản kế hoạch này cho thấy công việc phải làm gì và làm như thế nào,
thời gian và ai là người thực hiện, kết quả dự kiến đạt được là gì.... Phát triển nhà
trường theo đúng mục tiêu là nhiệm vụ của người trong quá trình lập kế hoạch.
CBQL có nhiệm vụ phải xác lập được mục tiêu chung phát triển của nhà trường
trên cơ sở định hướng đến việc phát triển toàn diện cho trẻ, nhằm hình thành cơ sở
ban đầu của nhân cách, thích ứng yêu cầu của xã hội trong thời kỳ mới. Như vậy
nhiệm vụ của người QL trước hết phải đảm bảo chất lượng CSGD trẻ theo mục
tiêu đào tạo.
Nâng cao chất lượng CS-GD trẻ phải là nhiệm vụ trọng tâm của người QL.
Nhiệm vụ của người QL phải đảm bảo và duy trì số lượng trẻ đến trường. phải có
95
kế hoạch thu nhận trẻ hằng năm dựa trên cơ sở khả năng thực tế của nhà trường và
nhu cầu gửi trẻ của các phụ huynh. Mỗi quyết định của QL phải dựa trên kế hoạch
và mục tiêu toàn diện của nhà trường, hay có thể nói kế hoạch là cơ sở cho mọi
quyết định của. Kế hoạch là công cụ theo suốt quá trình quản lý của QL từ khi
phát triển nhiệm vụ đến khi tổng kết đánh giá thực hiện công tác. Để thực hiện kế
hoạch nhà trường, người phải thường xuyên trao đổi về mục tiêu, chương trình, kế
hoạch, tiến trình của kế hoạch, xin ý kiến phê duyệt của cấp trên, tập thể sư phạm,
phụ huynh học sinh. Người QL không đơn độc ra quyết định, vì một trong số các
kỹ năng quản lý của là kỹ năng thu thập thông tin và lắng nghe ý kiến của người
khác.
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
Sắp xếp con người một cách khoa học hợp lý để mọi người cùng làm việc
hào hứng, tận tâm với công việc và cảm thấy mình được đóng góp nhằm thực hiện
có hiệu quả mục tiêu đang xây dựng; duy trì cơ cấu nhất định về vai trò, nhiệm vụ,
vị trí công tác.
Tổ chức là sự sắp xếp các yếu tố, phối hợp và liên kết các hoạt động để các bộ
phận hỗ trợ lẫn nhau góp phần đạt đến mục đích đề ra. Quá trình này thực hiện sau việc
lập kế hoạch và đòi hỏi có sự phối hợp của các lực lượng trong nhà trường: nhân lực,
vật lực, tài lực để hoàn thành mục tiêu của nhà trường.
Tổ chức là cụ thể hoá kế hoạch thành những công tác mà nhà trường phải
thực hiện. Trong quá trình tổ chức, người QL phải trao quyền cho mọi bộ phận
trong nhà trường cùng thực hiện nhiệm vụ, còn mình đóng vai trò chỉ huy để đưa
những hoạt động trong nhà trường đạt đến mục tiêu đề ra.
Tổ chức nhân sự là quá trình tuyển chọn, phân công liên quan đến nguồn
nhân lực có nhiệm vụ cụ thể để thực hiện các chức năng trong nhà trường. Nhiệm
vụ của QL là xây dựng tập thể sư phạm nhà trường vững mạnh đủ về số lượng,
đảm bảo chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và GD trẻ, đồng bộ về cơ cấu, và không
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.
Vì vậy trong quá trình phân công, Hiệu trưởng phải đánh giá theo mục tiêu đối với
năng lực, thành quả của đội ngũ GV cũng như giao nhiệm vụ cho từng nhân viên
để thực hiện mục tiêu của nhà trường. Các hoạt động CS-GD trẻ có chất lượng
96
luôn đi cùng với đội ngũ GV, nhân viên nhà truờng đạt chuẩn và phát triển về chất
lượng. Đội ngũ GV, nhân viên nhà truờng có trách nhiệm rất lớn đối với trẻ, đối
với gia đình và XH trong việc đem lại những điều tốt nhất cho trẻ. Nhà quản lý
phải định hướng, tư vấn, hỗ trợ phát triển và đánh giá GV, nhân viên đúng thời
điểm. Đây là công tác đòi hỏi thời gian, công sức và chi phí. Một khi đội ngũ nhân
sự đã ổn định người QL phải hỗ trợ để họ tiếp tục phát triển chuyên môn sâu của
mình.
Người QL phải xây dựng mối quan hệ thân thiện với tập thể giáo viên, nhân
viên và đối tượng có quan hệ khác trong công tác. Kỹ năng truyền thông giữa
những cá nhân với nhau rất thiết yếu đối với người QL với GV, nhân viên. Người
QL là người có trách nhiệm đánh giá theo mục tiêu công tác đối với GV, nhân viên
về các công việc họ thực hiện và trao đổi nhận xét ưu khuyết điểm cho họ. Đánh
giá cá nhân trong suốt thời gian làm việc sẽ giúp cho họ điều chỉnh ngay những sai
sót, và nên đánh giá từng cá nhân trong tập thể nhà trường đều đặn.
Người QL cần có kế hoạch tạo động lực trong việc phát triển đội ngũ GV, nhân
viên. Phải giúp đội ngũ GV, nhân viên nhận thức được vai trò quan trọng trong quá
trình phát triển trẻ, khích lệ họ bền bỉ trong công việc và tự rèn luyện để phát triển.
Tổ chức các điều kiện tối ưu cho việc thực hiện mục tiêu GD, tổ chức các hoạt
động chăm sóc, nuôi dưỡng và GD trẻ trong nhà trường đòi hỏi người người QL phải
từng bước sắp xếp và hoàn thiện việc trang bị CSVC đúng chuẩn, hướng đến bảo quản,
sử dụng hiệu quả các trang thiết bị, đồ dùng dạy học phục vụ cho các hoạt động chăm
sóc, nuôi dưỡng và GD trẻ trong nhà trường.
Tổ chức, sử dụng nguồn tài chính đúng theo quy chế, tiết kiệm, hiệu quả và
hợp lý sẽ giúp nâng cao phát triển chất lượng các hoạt động CS-GD trẻ trong nhà
trường.
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng:
Chỉ đạo là những hành động được xác lập quyền chỉ huy, sự can thiệp của
người lãnh đạo trong toàn bộ quá trình QL, nhằm huy động điều hành mọi lực
lượng thực hiện kế hoạch trong trật tự để nhanh chóng đưa nhà trường đạt đến mục
tiêu đã định. Chỉ đạo là quá trình hướng dẫn và ảnh hưởng đến người khác bằng sự
gương mẫu, tài năng, thông tin, kỹ năng tác động lẫn nhau.
97
Trong quá trình chỉ đạo, người QL phải biết tiên liệu mọi hoạt động phát
triển trong tương lai theo mục tiêu của nhà trường, phải có những hiểu biết tổng
hợp về chuyên môn, có các mối quan hệ trong và ngoài nhà trường với các cấp
lãnh đạo cũng như chính quyền địa phương phải tham mưu cho lãnh đạo, tăng
cường kết hợp với các lực lượng XH để làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục mầm
non. Nhà QL phải biết dự báo quy hoạch, kế hoạch phát triển của nhà trường, biết
cụ thể hoá các chỉ thị, nghị quyết, chính sách của cấp trên vào tình hình thực tế của
trường, đưa ra những quyết sách hợp lý cho sự phát triển của nhà trường và tổ
chức thực hiện hiệu quả.
Người QL phải có tinh thần cầu tiến, cập nhật thông tin để cải tổ nhà trường
theo hướng mới, luôn thúc đẩy mọi thành viên trong nhà trường hiểu được tình
hình chung của nhà trường. Quan tâm sâu sắc đến những người phụ trách chuyên
môn và hoạt động họ đang thực hiện. Người có trách nhiệm thực thi quyền lãnh
đạo vì nếu không hành xử quyền lãnh đạo cũng giống như con tàu không có bánh
lái chẳng biết đi về đâu. Người cần sử dụng quyền lãnh đạo linh động trong những
hoạt động chuyên môn, trong cộng đồng, các tổ chức, ban ngành ở địa phương,
việc đó sẽ hỗ trợ rất nhiều cho công tác phát triển của nhà truờng.
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
Kiểm tra là theo dõi, xem xét, phân tích và đánh giá sự diễn biến và kết quả,
phát hiện sai lầm để chỉnh sửa, tìm biện pháp khích lệ và giúp đỡ đối tượng hoàn
thành nhiệm vụ. Đối với hoạt động QLGD, kiểm tra là chức năng thiết yếu. Kiểm
tra giữ vai trò liên hệ ngược để giúp cho công tác quản lý đạt tối ưu.
Kiểm tra đánh giá thường xuyên để rút kinh nghiệm và cải tiến công tác
quản lý nhà trường, để nâng cao chất lượng CSGD trẻ theo mục tiêu kế hoạch đào
tạo là nhiệm vụ chủ yếu của người QL trong nhà trường.
Kiểm tra đánh giá trong trường Mầm non là chức năng duy trì chất lượng
cao trong hoạt động CSGD trẻ.
Trong quá trình kiểm tra đánh giá, người QL phải kiểm tra mức độ đạt
chuẩn và những công việc duy trì chất lượng cao ở từng bộ phận tại đơn vị. Đến
với từng bộ phận hằng ngày sẽ đem lại những thông tin về mức độ đạt chuẩn đánh
giá theo quy định chung trong Điều lệ truờng mầm non hoặc quy chế, nội quy và
98
những chuẩn đánh giá quy định trong nội bộ nhà truờng để duy trì chất lượng cao
trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ.
Trong kiểm tra đánh giá,người QL phải lắng nghe và thấu hiểu đối tượng.
Để hướng dẫn tập thể nhà truờng giữ vững các hoạt động chất lượng cần phải có
kỹ năng truyền đạt. Căng thẳng sẽ giảm đi khi từng thành viên trong nhà trường
cảm nhận được sự tôn trọng, chia sẻ của người quản lý. Người QL phải thật “Chí
công vô tư” khi đánh giá các công việc hay vấn đề. Tính cách ôn hoà, điềm tĩnh
của người QL khi giải quyết các vấn đề , một thái độ bình tĩnh tìm kiếm thông tin
trước khi hành động là một phần của công tác quản lý của một cẩn trọng. Người
trưởng cũng nên được đánh giá như các thành viên khác trong nhà truờng về công
tác và trách nhiệm đã được giáo phó. Ngược lại, bản thân người cũng rất tự
nghiêm khắc trong đánh giá bản thân mình, dám nhìn nhận ra những thiếu sót của
mình để sửa lỗi và là tấm gương sáng trước tập thể. Có như vậy, mới có được sự
tin yêu từ đồng nghiệp và nhân viên bên dưới.
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
mầm non trong bối cảnh hiện nay.
1.5.1. Những yếu tố khách quan:
- Trình độ, năng lực chuyên môn và nhận thức về tầm quan trọng của công
tác quản lý và thực hiện hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng của cán bộ phòng
GD&ĐT; cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trường mầm non.
- Sự biến động phức tạp của bệnh dịch, giá cả thực phẩm trên thị trường
- Sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền: Có ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả công tác tham mưu của các phòng GD&ĐT, các trường mầm non
trong việc huy động số lượng trẻ ra lớp, tăng tỷ lệ trẻ được ăn bán trú tại trường và
xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị phục vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ...
là những điều kiện thuận lợi để quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ đạt hiệu
quả.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ: Cơ sở
vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc, nuôi dưỡng là một trong hai yếu
tố quan trọng nhất góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
99
- Cơ sở vật chất xuống cấp, các trang thiết bị như bếp ga công nghiệp, tủ
hấp cơm, chạn, nồi xoong, bát thìa, chăn ga, gối, giường, nguồn nước sạch , thiết
bị vệ sinh... thiếu hoặc không hiện đại chắc chắn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, thậm chí là không an toàn và đảm bảo vệ sinh
cho trẻ. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đầy đủ, hiện đại và phù hợp giúp
giáo viên, nhân viên và trẻ thao tác được dễ dàng, đảm bảo an toàn, vệ sinh. Đồng
thời, khi có đủ đồ dùng trang thiết bị cá nhân cho trẻ, sẽ giúp trẻ thực hiện các thao
tác vệ sinh cá nhân đúng cách, qua đó trẻ học được cách sử dụng đồ dùng, trang
thiết bị dẫn đến việc quản lý chỉ đạo công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ thuận lợi
hơn. Ngoài ra, những yếu tố như: Nhận thức của giáo viên về chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ; Kỹ năng nghiệp vụ của giáo viên mầm non; Các điều kiện hỗ trợ hoạt
động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ; Phương pháp kiểm tra, đánh giá; Hoạt động phối
hợp các lực lượng xã hội cũng có ảnh hưởng và tác động đến việc quản lý hoạt
động chăm sóc, nuôi dưỡng trong các trường mầm non.
Công tác xã hội hóa giáo dục là một trong những hoạt động cần thiết đối với
các nhà trường nói chung đặc biệt đối với giáo dục mầm non do đặc thù của ngành
học. Việc huy động các nguồn lực từ Trung ương đến địa phương và đến từng phụ
huynh học sinh. Theo tinh thần tất cả vì học sinh thân yêu và học sinh như búp
trên cành. Trẻ lưa tuôi mâm non , trạng thái cơ thể của trẻ chưa ổn định , các cơ
quan đang dân hoan thiên, vì vậy cần phải có sự hỗ trợ, chăm soc, nuôi day tre môt
cách khoa học , hơp ly . Nhưng thưc tê hiên nay CSVC t rương lơp m ầm non noi
chung, trương mầm non con găp nhiêu kho khăn, kinh phi nha nươc câp cho nganh
học còn hạn chế . Vì vậy, muôn xây dưng tôt phong trao thi đua đat hiêu qua , nhà
trương cân phai lam tôt công tac “Xã hội hóa giáo dục”.
1.5.2. Những yếu tố chủ quan:
Sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có ảnh hưởng rất lớn tới công
tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Việc cho trẻ ăn ngủ tại trường mầm non và mức
đóng góp tiền ăn do điều kiện kinh tế và nhận thức của mỗi gia đình, của cộng
đồng dân cư tại địa phương giữ vai trò quyết định đến chất lượng nuôi dưỡng trẻ
trong các trường mầm non.
100
Chế độ, chính sách đãi ngộ của thành phố, của ngành đối với cán bộ quản lý
các cấp cũng như cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các trường mầm non.
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý của các cấp.
Sự am hiểu chuyên môn, thường xuyên cập nhật thông tin mới về khoa học
giáo dục mầm non, nắm vững các vấn đề mới trong chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở
từng giai đoạn phát triển của xã hội, tham mưu và chỉ đạo của các cơ quan ban
ngành.
Nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác quản lý chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ của gia đình và xã hội.
Tiểu kết chƣơng 1
Để nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường MN trong
bối cảnh đổi mới GD hiện nay, một trong những việc làm cần thiết hiện nay là đổi
mới công tác quản lý nhà trường. Muốn chấn chỉnh và đổi mới quản lý cần quan
tâm đúng mức đến công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ GV. Đặc biệt là bồi dưỡng
cho đội ngũ nuôi dưỡng. Những người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, họ không
thể làm việc chỉ bằng kinh nghiệm mà cần phải bồi dưỡng, cập nhật những kiến
thức, kĩ năng thực hành cần thiết để có thể hoàn thành nhiệm vụ đựơc giao.
Quản lý trường MN có nhiều đặc trưng khác với quản lý các loại hình nhà
trường khác ở chỗ: đây là một mặt bậc học mang tính tự nguyện, nhà trường MN
có 2 nhiệm vụ rất quan trọng, đó là: chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ lứa tuổi MN, một
lứa tuổi còn rất nhỏ và gần như phụ thuộc vào sự quan tâm của người lớn. Đối
tượng học sinh trường MN là các em còn nhỏ, cơ thể đang còn non nớt, đang giai
đoạn phát triển, nên cần sự chăm sóc, nuôi nấng cẩn thận.
Mặt khác, đây là môi trường lao động gần như 100% GV, nhân viên là nữ,
nhưng họ không chỉ việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường, mà đằng sau họ là
một gánh nặng gia đình. Việc phân tích các nội dung công việc mà phải thực hiện
cho thấy: không chỉ cần có trình độ chuyên môn giỏi mà phải còn có khả năng
quản lý tốt mọi hoạt động trong nhà trường.
Nội dung trọng tâm trong quản lý hoạt động chăm sóc,nuôi dưỡng trẻ MN
ở trường MN là:
- Tổ chức tốt các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường MN
101
- Tổ chức và lãnh đạo một tập thể GV, nhân viên cùng thực hiện tốt nhiệm
vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường MN.
- Đảm bảo quản lý tài chính minh bạch, rõ ràng, công khai và dân chủ.
- Để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở
trường MN, không thể sử dụng một biện pháp quản lý mà phải sử dụng tổ hợp
nhiều biện pháp, và các biện pháp phải được sắp xếp theo một hệ thống đảm bảo
tính logic, có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau nhằm đạt được mục
tiêu đã đề ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban bí thư ban hành về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/6/2004.
2. Ban chấp hành Trung ương ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
4/11/2013.
102
3. Đặng Quốc Bảo (1999). Quản lý GD, Quản lý nhà trường, một số hướng
tiếp cận, Trường cán bộ QLGDTW1 Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định ban hành,Điều lệ trường MN số
05/VBHN - BGDĐT ngày 13/02/2014.
5. Bộ trưởng bộ Y tế ban hành thông tư số 43/2014/TT-BYT, Bảng nhu cầu
DD khuyến nghị cho người Việt Nam.
6. Bộ Y tế (2000), Bảng thành phần DD thực phẩm Việt Nam, Nxb Y học.
7. Bộ Y tế (1999), những điều cần biết về vệ sinh an toàn thực phẩm, Nxb
Y học.
8. Phạm Thị Châu, Trần Thị Sinh(2000). Một số vấn đề QLGD MN, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội.
9. Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), đại cương khoa học
quản lý, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Nguyễn Đức Chính, Vũ Lan Hương 2015, Phát triển chương trình giáo
dục, Nxb Giáo dục Việt Nam.
11. Nguyễn Minh Đạo (1990), Cơ sở khoa học quản lý, Nxb CTQG Hà Nội
12. Lê Minh Hà, Nguyễn Công Khẩn (2003), Dinh dưỡng và sự phát triển
trẻ thơ, Nxb Giáo dục Việt Nam.
13.Vũ Thị Minh Hà (2004), Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo
viên mầm non Hà Nội.
14. Phạm Minh Hạc (1997), Xã hội hóa công tác giáo dục, NXB GD Hà Nội
15. Đỗ Thuý Hảo (2010), Một số biện pháp tổ chức thực hiện chương trình
bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý trường MNHN.
16. Phạm Thị Hoa (2004), Một số biện pháp can thiệp sớm tình trạng suy
dinh dưỡng cho trẻ từ 18 đến 36 tháng ở trường mầm non.
17. Nguyễn Bá Hòa với đề tài “Quy hoạch phát triển giáo dục mầm non
các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam đến năm 2015”.
18. Hà Huy Khôi, Từ Giấy (1998), Dinh dưỡng hợp lý và sức khỏe, Nxb Y học.
19. Hà Huy Khôi, đồng tác giả (2000), Cải thiện dinh dưỡng của người Việt
Nam, Nxb Y học.
103
20. Nguyễn Thị Lâm, Lê Thị Hải (2001), Hướng dẫn nuôi dưỡng trẻ, Nxb Y
học.
21. Trần Thị Bích Liễu (2001), Kỹ năng và bài tập thực hành quản lý
trường MN của Hiệu trưởng, Nxb Giáo Dục.
22. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Sĩ
Thư (2012), Quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực tế, Nxb Đại học Quốc
Gia Hà Nội.
23. Ngô Lợi (1981), Chế biến thức ăn cho trẻ nhỏ, Nxb Phụ Nữ.
24. Hồ Chí Minh (1997) Bàn về bảo vệ chăm sóc GD trẻ em, Nxb Chính Trị
quốc gia Hà Nội.
25. Nguyễn Thị Minh Nguyệt với đề tài “Các biện pháp tăng cường quản lý
hoạt động Chăm sóc - Giáo dục trẻ của QL các trường mầm non Quận 3 - Thành
phố HCM”.
26. Lê Cảnh Nhạc, Phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em, Ủy ban
chăm sóc trẻ em Việt Nam
27. Hoàng Thị Phương (2009), Giáo trình vệ sinh trẻ em, Đại học Sư phạm
Hà Nội.
28. Nguyễn Ngọc Quang (1989). Những khái niệm cơ bản về lý luận
QLGD,Trường CBQL TW1, Hà Nội.
29. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), luật giáo dục (đã được sửa
đổi, bổ sung 2009), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Nguyễn Kim Thanh (2001), Giáo trình dinh dưỡng trẻ em, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.
31. Thủ tướng chính phủ ban hành, Một số chính sách phát triển GDMN số
161/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2002.
104
32. Thủ tướng Chính phủ, Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, số
711/QĐ - TTg ngày 13/6/2012.
33. Thủ tướng Chính phủ (2006) về việc phê duyệt,Đề án phát triển Giáo
dục Mầm non giai đoạn 2006 - 2015 số 149/2006/QĐ- TTg ngày 23/6/2006.
34. Phạm Thị Trâm (1998), Những biện pháp phối kết hợp giữa gia đình và
nhà trường nhằm nâng cao chất lượng CSGD trẻ trong trường MN, luận văn thạc
sĩ.
35. Trường ĐH Sư phạm Hà Nội(1999), Hướng dẫn chế biến món ăn cho
trẻ từ 0-6 tuổi.
36. Trường mầm non Hoa Hồng, Báo cáo tổng kết năm học 2013-2014; 2014-
2015