Mẫu: Kế hoạch hoạt động của CĐCS năm học 2015...

30
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN QUÝ 4 NĂM 2015 (DO CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC TỈNH BẾN TRE BIÊN SOẠN) CHUYÊN ĐỀ NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HOẠT ĐỘNG CỦA BAN NỮ CÔNG I. Những vấn đề chung (theo quy định tại khoản 25.2.d, chương VI Hướng dẫn 238/HD-TLĐ ngày 04/3/2014 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam) a. Ban nữ công được thành lập ở công đoàn cơ sở, do ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định thành lập và chỉ định các thành viên theo nhiệm kỳ của ban chấp hành cơ sở . Đối với công đoàn cơ sở có dưới 10 nữ đoàn viên thì phân công một đồng chí trong ban chấp hành phụ trách công tác nữ công (không thành lập ban nữ công ). Lưu ý: CĐCS có trên 30 nữ thì có thể chia thành nhiều nhóm. Mỗi nhóm gồm chị em trong một hay một số tổ công đoàn ghép lại và bầu ra một người làm tổ trưởng, hai nhóm trở lên ghép lại thành tổ nữ công. Việc thành lập tổ, nhóm nữ công còn tùy thuộc vào tình hình thực tế ở mỗi trường học, mỗi cơ quan giáo dục để tổ chức như thế nào cho chị em tiện lợi trong sinh hoạt nữ công. b. Ban nữ công chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban chấp hành công đoàn cơ sở và sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ nữ công của ban nữ công cấp trên. Ban chấp hành công đoàn phân công một nữ uỷ viên ban thường vụ, hoặc uỷ viên ban chấp hành phụ trách ban nữ công, hoặc trực tiếp làm trưởng ban nữ công. c. Số lượng thành viên ban nữ công do ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định nhưng tối đa không vượt quá hai phần ba (2/3) số lượng ủy viên ban chấp hành CĐCS. d. Nhiệm vụ, quyền hạn của ban nữ công : - Tham mưu giúp ban chấp hành công đoàn cơ sở xây dựng chương trình, nội dung, kinh phí tổ chức các hoạt động triển khai công tác nữ công trong nhiệm kỳ và hàng năm. - Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nữ đoàn viên, người lao động và phản ánh, đề xuất, kiến nghị với ban chấp hành công đoàn cơ sở; Tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện 1

Transcript of Mẫu: Kế hoạch hoạt động của CĐCS năm học 2015...

Page 1: Mẫu: Kế hoạch hoạt động của CĐCS năm học 2015 …cdgdbentre.edu.vn/.../11/TaiLieuTapHuan07-11-2015-lop2.doc · Web viewLao động nữ sinh con đã đóng BHXH

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN QUÝ 4 NĂM 2015(DO CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC TỈNH BẾN TRE BIÊN SOẠN)

CHUYÊN ĐỀNỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HOẠT ĐỘNG CỦA BAN NỮ CÔNG

I. Những vấn đề chung (theo quy định tại khoản 25.2.d, chương VI Hướng dẫn 238/HD-TLĐ ngày 04/3/2014 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam)

a. Ban nữ công được thành lập ở công đoàn cơ sở, do ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định thành lập và chỉ định các thành viên theo nhiệm kỳ của ban chấp hành cơ sở . Đối với công đoàn cơ sở có dưới 10 nữ đoàn viên thì phân công một đồng chí trong ban chấp hành phụ trách công tác nữ công (không thành lập ban nữ công ).

Lưu ý: CĐCS có trên 30 nữ thì có thể chia thành nhiều nhóm. Mỗi nhóm gồm chị em trong một hay một số tổ công đoàn ghép lại và bầu ra một người làm tổ trưởng, hai nhóm trở lên ghép lại thành tổ nữ công. Việc thành lập tổ, nhóm nữ công còn tùy thuộc vào tình hình thực tế ở mỗi trường học, mỗi cơ quan giáo dục để tổ chức như thế nào cho chị em tiện lợi trong sinh hoạt nữ công.

b. Ban nữ công chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban chấp hành công đoàn cơ sở và sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ nữ công của ban nữ công cấp trên. Ban chấp hành công đoàn phân công một nữ uỷ viên ban thường vụ, hoặc uỷ viên ban chấp hành phụ trách ban nữ công, hoặc trực tiếp làm trưởng ban nữ công.

c. Số lượng thành viên ban nữ công do ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định nhưng tối đa không vượt quá hai phần ba (2/3) số lượng ủy viên ban chấp hành CĐCS.

d. Nhiệm vụ, quyền hạn của ban nữ công :- Tham mưu giúp ban chấp hành công đoàn cơ sở xây dựng chương trình, nội dung,

kinh phí tổ chức các hoạt động triển khai công tác nữ công trong nhiệm kỳ và hàng năm.- Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nữ đoàn viên, người lao động và phản ánh, đề

xuất, kiến nghị với ban chấp hành công đoàn cơ sở; Tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện chế độ, chính sách lao động nữ, tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nữ đoàn viên, người lao động. Phát hiện, bồi dưỡng đoàn viên nữ ưu tú để giới thiệu cho ban chấp hành công đoàn trong quá trình tham gia công tác quy hoạch, đào tạo và xem xét giới thiệu bổ nhiệm vào chức danh lãnh đạo các cấp. Đại diện cho nữ đoàn viên, người lao động tham gia các tổ chức hợp pháp có liên quan đến lao động nữ, trẻ em, dân số, gia đình, bình đẳng giới và vì sự phát triển của phụ nữ.

- Tuyên truyền, giáo dục nữ đoàn viên, người lao động về đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nói chung và những nội dung có liên quan đến lao động nữ nói riêng. Tổ chức phong trào thi đua giỏi việc nước, đảm việc nhà trong nữ đoàn viên, người lao động. Vận động nữ đoàn viên, người lao động tham gia các hoạt động xã hội và các phong trào thi đua chung do công đoàn phát động.

II. Nội dung kế hoạch hoạt động của Ban Nữ công trong năm học ….1. Tham gia, kiểm tra giám sát chế độ chính sách lao động nữ, chăm lo đời sống- Phối hợp với Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ chính

sách đối với nữ đoàn viên, lao động trong đơn vị.

1

Page 2: Mẫu: Kế hoạch hoạt động của CĐCS năm học 2015 …cdgdbentre.edu.vn/.../11/TaiLieuTapHuan07-11-2015-lop2.doc · Web viewLao động nữ sinh con đã đóng BHXH

- Đề nghị với công đoàn cơ sở, chính quyền tổ chức các hoạt động, tham gia các công trình nhằm nâng cao điều kiện sinh hoạt và làm việc cho phụ nữ.

- Triển khai các hoạt động chăm sóc giáo dục thế hệ trẻ. Tăng cường các hoạt động nhân tháng hành động vì trẻ em và ngày gia đình Việt Nam, nâng cao hiệu quả của chiến lược chăm sóc giáo dục trẻ em giai đoạn 2001 – 2010; tổ chức Trung thu, khen thưởng học sinh giỏi; trợ cấp HS con CBGV có hoàn cảnh khó khăn…

2. Tham gia bồi dưỡng, giới thiệu nữ CB-NG-LĐ vào các chức danh lãnh đạo quản lý đơn vị

Tổ chức các chuyên đề, toạ đàm nhằm nâng cao vai trò và vị thế của chị em trong cơ quan giáo dục.

Vận động nữ CNVC tích cực học tập nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nữ cán bộ giáo viên, giới thiệu với chính quyền, Đảng ủy để quy hoạch, đề bạt cán bộ nữ.

3. Công tác tuyên truyền giáo dục- Vận động nữ CB-NG-NLĐ đăng ký học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí

Minh, tham gia học tập đầy đủ các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước; các chủ trương của Công đoàn.

- Phổ biến các văn bản pháp luật lao động: Bộ Luật Lao động, phần nói về lao động nữ; Luật Bình Đẳng giới, Luật Phòng chống bạo lực gia đình; Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 liên quan đến lao động nữ, kế hoạch hành động của Ban VSTBPN của ngành Giáo dục giai đoạn 2011 - 2015; Tiêu chí gia đình “5 không, 3 sạch”; Tuyên truyền vận động nữ giáo viên thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình, không sinh con thứ 3, không sàn lọc giới tính trước khi tuyên truyền 4 tiêu chí phẩm chất đạo đức người phụ nữ Việt Nam thời kỳ CNH-HĐH đất nước.

- Tiếp tục tuyên truyền đến các tổ công đoàn, tổ nữ công nội dung pháp lệnh dân số, kế hoạch tuyên truyền phòng chống tệ nạn xã hội trong nữ CNVC, lao động.

- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về giới; các chuẩn mực xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững; các kiến thức làm vợ, làm mẹ, kỹ năng giao tiếp ứng xử trong gia đình, trong tập thể và cộng đồng.

- Học tập và quán triệt chuẩn mực của người phụ nữ Việt Nam “Xây dựng người phụ nữ Việt Nam yêu nước, có tri thức, có sức khoẻ, năng động sáng tạo, có lối sống văn hóa, có lòng nhân hậu, quan tâm đến lợi ích xã hội và cộng đồng”.

- Tổ chức các hoạt động chào mừng các ngày lễ kỷ niệm: 20/10; 08/3, 20/3; Quốc tế Thiếu nhi; 28/6.

- Ban nữ công cùng với các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội khác trong nhà trường nghiên cứu và tổ chức các hoạt động liên quan đến công tác nữ sinh.

4. Tổ chức phong trào thi đua “Giỏi việc trường, đảm việc nhà”- Vận động nữ cán bộ, giáo viên học tập nâng cao trình độ đạt chuẩn và vượt chuẩn - Vận động chị em chủ động tham gia vào quá trình đổi mới nội dung và phương pháp

dạy học. - Động viên phụ nữ tham gia công tác quản lý và nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến- Ban Nữ công đã tham mưu BCH CĐCS đẩy mạnh phong trào thi đua “Giỏi việc

trường-Đảm việc nhà”, gắn với nội dung chuẩn mực người phụ nữ ngành Giáo dục thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng

2

Page 3: Mẫu: Kế hoạch hoạt động của CĐCS năm học 2015 …cdgdbentre.edu.vn/.../11/TaiLieuTapHuan07-11-2015-lop2.doc · Web viewLao động nữ sinh con đã đóng BHXH

tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”, cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”

5. Hoạt động xã hội:Vận động nữ CB-NG-LĐ đăng ký gia đình văn hóa, gia đình thể thao; đóng góp

hưởng ứng các hoạt động xã hội từ thiện do ngành và địa phương phát động; Tham gia các hoạt động Tổ Hội phụ nữ địa phương.

6. Nâng cao năng lực hoạt động nữ công:Nghiên cứu đổi mới nội dung, phương pháp tổ chức hoạt động nữ công phù hợp với

điều kiện của cơ sở, tạo nên sự chuyển biến về chất lượng hoạt động nữ công, góp phần xây dựng đội ngũ nữ cán bộ đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ của đơn vị, của ngành.

III. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NỮ CÔNG Ở CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ 

1. Tổ chức hội thi đối với nữ CNVC1.1. Công tác chuẩn bịa) Soạn thảo kế hoạch hội thi- Về thời gian- Định hướng chủ đề hội thi- Giới thiệu nội dung, mục đích thi đến từng tổ công đoàn, tổ nữ công, nhất là những

người trực tiếp tham gia hội thi- Chọn địa điểm tổ chức hội thi phù hợp- Các công đoàn bộ phận, tổ nữ công cử người dự thi- Phổ biến điều lệ, qui định cụ thể của hội thi- Dự kiến thời gian sơ khảo, chung khảo- Dự trù kinh phíb) Thành lập Ban tổ chức hội thiBan tổ chức bao gồm:- Trưởng ban tổ chức chịu trách nhiệm điều hành chương trình và tổng kết kinh

nghiệm.- Hai phó ban: một người phụ trách nội dung, một người phụ trách cơ sở vật chất.- Ban giám khảo: từ 3 – 5 người, ngoài trưởng ban còn có phó ban và các thành viên

phải là người có kiến thức về những vấn đề do hội thi yêu cầu.- Chuẩn bị 2 người dẫn chương trình và thực hiện kịch bản đã được duyệt, tạo bầu

không khí sôi động, tránh nhàm chán.c) Triển khai ở các tổ, nhóm nữ công1.2. Tổ chức buổi công diễn hội thia) Tuyên truyền cho hội thi trên các phương tiện thông tinb) Kiểm tra công tác chuẩn bị của các tổ, nhóm nữ công tham gia hội thic) Sắp xếp và thông báo chương trình hội thid) Chương trình khai mạc+ Khai mạc:  - Trưởng ban tổ chức (hoặc một người trong Ban tổ chức) tuyên bố lý do, giới thiệu

đại biểu, công bố thành phần Ban Giám khảo- Tất cả thí sinh lần lượt được giới thiệu với khán giả+ Tóm tắt vòng sơ khảo

3

Page 4: Mẫu: Kế hoạch hoạt động của CĐCS năm học 2015 …cdgdbentre.edu.vn/.../11/TaiLieuTapHuan07-11-2015-lop2.doc · Web viewLao động nữ sinh con đã đóng BHXH

- Động viên thí sinh bình tĩnh, tự tin, khiêm tốn học hỏi+ Trưởng Ban giám khảo thông báo thể lệ thi, biểu điểm chấm+ Thực hiện từng nội dung thi và chấm điểm công khaie) Hoạt động của Ban Giám khảo và tổ thư ký1.3. Tổng kết hội thiTrưởng Ban giám khảo thay mặt Ban giám khảo, ban tổ chức nhận xét chung về thành

tích hội thi- Công bố kết quả và trao thưởng- Ban nữ công họp với Ban tổ chức và các thành viên có liên quan để rút kinh nghiệm

và chuẩn bị cho các hội thi sau đạt kết quả cao hơn.2. Tổ chức toạ đàm + Ban nữ công hoặc ban tổ chức toạ đàm cần thông báo nội dung toạ đàm tới đoàn

viên để họ chuẩn bị ý kiến, thu thập tư liệu hoặc viết bài tham gia toạ đàm . Trong thông báo phải nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian tổ chức toạ đàm .

+ Ban tổ chức chuẩn bị báo cáo đề dẫn. Nội dung báo cáo này khái quát lý do tổ chức toạ đàm , vấn đề cần xin ý kiến, những vấn đề cần thảo luận.

+ Cấu trúc nội dung của buổi toạ đàm - Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu - Giới thiệu người chủ trì toạ đàm và thư ký ghi chép diễn biến của toạ đàm .- Chủ trì toạ đàm giới thiệu, điều khiển toạ đàm + Tổng kết toạ đàm : khẳng định những vấn đề đã được thống nhất trong toạ đàm ,

những kiến nghị, đề xuất từ toạ đàm .3. Tổ chức câu lạc bộ3.1. Sơ lược về câu lạc bộ (CLB)Câu lạc bộ là một loại hình hoạt động thiết thực, hiệu quả, có khả năng tập hợp và

giáo dục đoàn viên, lao động trên nhiều phương diện, đặc biệt là trong lĩnh vực văn hóa – giáo dục truyền thống.

Có thể nói hình thức sinh hoạt câu lạc bộ rất phong phú. Tuy nhiên đối với câu lạc bộ nữ công thường bao gồm các hình thức: CLB nữ công, CLB văn hóa thể thao, CLB gia đình văn hóa, CLB cầu lông, CLB bơi lội…

3.2. Một số nội dung và hình thức chủ yếu trong sinh hoạt CLBa) Nội dung:- Bồi dưỡng giáo dục nâng cao nhận thức và bản lĩnh chính trị cho đoàn viên và lao

động.- Trao đổi, nói chuyện về những thông tin khoa học- Cung cấp những thông tin về thành tựu khoa học, kiến thức mới ở Việt Nam và trên

thế giới.Về các nội dung, CLB nữ công có thể xây dựng nhiều chủ đề sinh hoạt khác nhau; các

nội dung đó được thể hiện trong các buổi nói chuyện, tổ chức dưới dạng hội thảo, triển lãm, giới thiệu mô hình có hiệu quả.

- Giáo dục lối sống văn hóab) Hình thức chủ yếu trong sinh hoạt câu lạc bộ- Báo tường, giới thiệu mô hình- Đọc sách báo, tạp chí- Diễn đàn, đối thoại, hội thảo

4

Page 5: Mẫu: Kế hoạch hoạt động của CĐCS năm học 2015 …cdgdbentre.edu.vn/.../11/TaiLieuTapHuan07-11-2015-lop2.doc · Web viewLao động nữ sinh con đã đóng BHXH

 - Sinh hoạt văn nghệ - thể thao- Biểu diễn nghệ thuật – chiếu phim- Nói chuyện chuyên đề.

MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN VỀ GIỚII. Giới và giới tính- Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam và nữ- Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội.- Những khác biệt về mặt sinh học giữa nam và nữ là không thể thay đổi được. - Những đặc điểm có thể hoán đổi cho nhau giữa nam và nữ được coi là thuộc về khía

cạnh Giới. Giới phản ảnh sự khác biệt giữa nam và nữ về khía cạnh xã hội. Chúng thay đổi theo thời gian, từ nước này sang nước khác, từ nền văn hoá này sang nền văn hoá khác trong một bối cảnh cụ thể của một xã hội, do các yếu tố xã hội, lịch sử, tôn giáo, kinh tế quyết định.

II. Các Vai trò giớiVai trò giới: là tập hợp các hành vi ứng xử mà xã hội mong đợi ở nam và nữ liên quan

đến những đặc điểm giới tính và năng lực mà xã hội coi là thuộc về nam giới hoặc thuộc về phụ nữ (trẻ em trai hoặc trẻ em gái) trong một xã hội hoặc một nền văn hoá cụ thể nào đó.

Vai trò giới được quyết định bởi các yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội.Phụ nữ và nam giới thường có 3 vai trò giới như sau:-Vai trò sản xuất là các hoạt động làm ra sản phẩm, hàng hoá hoặc dịch vụ để tiêu

dùng và trao đổi thương mại..-Vai trò tái sản xuất là các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, dạy dỗ...giúp tái sản xuất

dân số và sức lao động bao gồm sinh con, các công việc chăm sóc gia đình,nuôi dạy và chăm sóc trẻ con, nấu ăn, dọn dẹp, giặt giũ, chăm sóc sức khoẻ gia đình…

-Vai trò cộng đồng: bao gồm một tổ hợp các sự kiện xã hội và dịch vụ: ví dụ như thăm hỏi động viên gia đình bị nạn trong thảm họa, thiên tai; nấu cơm hoặc bố trí nhà tạm trú cho những gia đình bị mất nhà ở; huy động cộng đồng đòng góp lương thực, thực phẩm cứu trợ người bị nạn…

Cả nam và nữ đều có khả năng tham gia vào cả ba loại vai trò trên. Tuy nhiên, ở nhiều địa phương, phụ nữ hầu như đều phải đảm nhiệm vai trò tái sản xuất đồng thời cũng phải tham gia tương đối nhiều vào các hoạt động sản xuất. Gánh nặng công việc gia đình của phụ nữ cản trở họ tham gia một cách tích cực và thường xuyên vào các hoạt động cộng đồng. Kết quả là, đàn ông có nhiều thời gian và cơ hội hơn để đảm nhận vai trò cộng đồng và rất ít khi tham gia vào các hoạt động tái sản xuất.

III. Định kiến giớiĐịnh kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí,

vai trò và năng lực của nam hoặc nữĐịnh kiến giới là suy nghĩ của mọi người về những gì mà phụ nữ và nam giới có khả

năng làm và loại công việc mà họ có thể làm và nên làm; là tập hợp các đặc điểm mà một nhóm người, một cộng đồng cụ thể nào đó gán cho là thuộc tính của nam giới hay nữ giới.

Các định kiến giới thường theo xu hướng nhìn nhận ít tích cực, không phản ánh đúng khả năng thực tế của từng cá nhân dẫn đến việclàm sai lệch và hạn chế những điều mà một cá nhân nam, nữ có thể làm, cần làm hoặc nên làm.

IV. Bình đẳng giới, bất bình đẳng giới

5

Page 6: Mẫu: Kế hoạch hoạt động của CĐCS năm học 2015 …cdgdbentre.edu.vn/.../11/TaiLieuTapHuan07-11-2015-lop2.doc · Web viewLao động nữ sinh con đã đóng BHXH

1. Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.

Các yếu tố cấu thành bình đẳng giới:- Quan tâm đến sự khác biệt về giới tính giữa nam và nữ cũng như những bất hợp lý

về giới có thể tồn tại trên thực tế.- Chú trọng đến tác động của phong tục, tập quán như là những nguyên nhân sâu xa và

cơ bản của tình trạng phân biệt đối xử.- Các chính sách, pháp luật không chỉ quan tâm đến những quy định chung mà còn

quan tâm đặc biệt đến các quy định thể hiện được hai khía cạnh: phân biệt hợp lý yếu tố ưu tiên, bình đẳng hoặc vừa ưu tiên, vừa bình đẳng cho một nhóm cụ thể hoặc là nam hoặc là nữ để đạt được bình đẳng giới trên thực tế.

2. Bất bình đẳng giới là sự phân biệt đối xử với nam, nữ về vị thế, điều kiện và cơ hội bất lợi cho nam, nữ trong việc thực hiện quyền con người, đóng góp và hưởng lợi từ sự phát triển của gia đình, của đất nước.

Hay nói cách khác, bất bình đẳng giới là sự đối xử khác biệt với nam giới và phụ nữ tạo nên các cơ hội khác nhau, sự tiếp cận các nguồn lực khác nhau, sự thụ hưởng khác nhau giữa nam và nữ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Các dạng tồn tại bất bình đẳng giới: Gánh nặng công việc, sự phân biệt đối xử, bất bình đẳng về kinh tế, chính trị, những định kiến dập khuôn và bạo lực trên cơ sở giới tính.

NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ(TRONG BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2012)

Điều 153. Chính sách của Nhà nước đối với lao động nữ1. Bảo đảm quyền làm việc bình đẳng của lao động nữ.2. Khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để lao động nữ có việc làm

thường xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn thời gian, giao việc làm tại nhà.

3. Có biện pháp tạo việc làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao động nữ nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài hoà cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình.

4. Có chính sách giảm thuế đối với người sử dụng lao động có sử dụng nhiều lao động nữ theo quy định của pháp luật về thuế.

5. Mở rộng nhiều loại hình đào tạo thuận lợi cho lao động nữ có thêm nghề dự phòng và phù hợp với đặc điểm về cơ thể, sinh lý và chức năng làm mẹ của phụ nữ.

6. Nhà nước có kế hoạch, biện pháp tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều lao động nữ.

Điều 154. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với lao động nữ1. Bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong

tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương và các chế độ khác.

2. Tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ.

6

Page 7: Mẫu: Kế hoạch hoạt động của CĐCS năm học 2015 …cdgdbentre.edu.vn/.../11/TaiLieuTapHuan07-11-2015-lop2.doc · Web viewLao động nữ sinh con đã đóng BHXH

3. Bảo đảm có đủ buồng tắm và buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc.4. Giúp đỡ, hỗ trợ xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc một phần chi phí gửi trẻ, mẫu

giáo cho lao động nữ.Điều 155. Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ1. Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm

thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp sau đây:a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu,

vùng xa, biên giới, hải đảo;b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.2. Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển

làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương.

3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

4. Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động.

5. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

Điều 156. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai

Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Thời hạn mà lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.

Điều 157. Nghỉ thai sản1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con,

người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy

định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao

động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động.

4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.

7

Page 8: Mẫu: Kế hoạch hoạt động của CĐCS năm học 2015 …cdgdbentre.edu.vn/.../11/TaiLieuTapHuan07-11-2015-lop2.doc · Web viewLao động nữ sinh con đã đóng BHXH

Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Điều 158. Bảo đảm việc làm cho lao động nữ nghỉ thai sảnLao động nữ được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian

theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 157 của Bộ luật này; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.

Điều 159. Trợ cấp khi nghỉ để chăm sóc con ốm, khám thai, thực hiện các biện pháp tránh thai

Thời gian nghỉ việc khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai, chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm đau, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

MỘT SỐ ĐIỂM MỚI VỀ CHẾ ĐỘ THAI SẢN(TRONG LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI 2014, CÓ HIỆU LỰC TỪ NGÀY 01/01/2016)

Trước ngày 01/01/2016 Từ sau ngày 01/01/2016Đối tượng được hưởng

- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên.- Cán bộ, công chức, viên chức.- Công nhân quốc phòng, công nhân công an.- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân.

- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng,kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.- Cán bộ, công chức, viên chức.- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

Điều kiện được hưởng

Thuộc một trong các trường hợp sau:- Lao động nữ mang thai.- Lao động nữ sinh con.

Thuộc một trong các trường hợp sau:- Lao động nữ mang thai.- Lao động nữ sinh con.- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ

8

Page 9: Mẫu: Kế hoạch hoạt động của CĐCS năm học 2015 …cdgdbentre.edu.vn/.../11/TaiLieuTapHuan07-11-2015-lop2.doc · Web viewLao động nữ sinh con đã đóng BHXH

- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 04 tháng tuổi.- Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.Với trường hợp lao động nữ sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi thì phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

mang thai hộ.- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.- Lao động nam đang đóng BHXHi có vợ sinh con.Trường hợp lao động nữ sinh con, mang thai hộ, nhờ mang thai hộ, mang thai hộ,nhận nuôi con nuôi thì phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hay nhận nuôi con nuôi.Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.Lao động đủ điều kiện mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước khi sinh con, nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Thời gian tối đa hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu

- 10 ngày nếu thai dưới 01 tháng.- 20 ngày nếu thai từ 01 tháng đến dưới 03 tháng.- 40 ngày nếu thai từ 03 tháng đến dưới 06 tháng.- 50 ngày nếu thai từ 06 tháng trở lên.

- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi.- 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi.- 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi.- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

Trước ngày 01/5/2013: - 04 tháng, nếu làm nghề hoặc công việc trong điều kiện lao động bình thường.- 05 tháng, nếu làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành; làm việc theo chế độ 03 ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp

- 06 tháng. (áp dụng chung cho các đối tượng lao động)Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:- 05 ngày làm việc;- 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

9

Page 10: Mẫu: Kế hoạch hoạt động của CĐCS năm học 2015 …cdgdbentre.edu.vn/.../11/TaiLieuTapHuan07-11-2015-lop2.doc · Web viewLao động nữ sinh con đã đóng BHXH

khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc là nữ quân nhân, nữ công an nhân dân.- 06 tháng đối với lao động nữ là người tàn tật theo quy định của pháp luật về người tàn tật.Từ ngày 01/5/2013 đến nay:06 tháng   

- Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.- Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Thời gian hưởng chế độ nếu sau khi sinh con mà con chết

- 90 ngày tính từ ngày sinh con nếu con dưới 60 ngày tuổi.- 30 ngày tính từ ngày con chết nếu con từ 60 ngày tuổi trở lên

- 04 tháng tính từ ngày sinh con nếu con dưới 02 tháng tuổi.- 02 tháng tính từ ngày con chết nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên.

Thời gian hưởng chế độ nếu sau khi sinh con mà mẹ chết(áp dụng cho trường hợp cha hoặc mẹ tham gia BHXH, cả cha mẹ đều tham gia BHXH)

Cho đến khi con đủ 04 tháng tuổi.  

Thời gian còn lại của người mẹ theo quy định về chế độ thai sản khi sinh con.Trường hợp mẹ không đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định nêu trên thì cha, người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi con đủ 06 tháng tuổi.Nếu cha, người trực tiếp nuôi không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản với thời gian còn lại của mẹ theo quy định.Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Thời gian hưởng chế độ thai sản trong trường hợp nhờ

Không có quy định - Từ thời điểm mang thai cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá 06 tháng theo quy định nêu trên.Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi

10

Page 11: Mẫu: Kế hoạch hoạt động của CĐCS năm học 2015 …cdgdbentre.edu.vn/.../11/TaiLieuTapHuan07-11-2015-lop2.doc · Web viewLao động nữ sinh con đã đóng BHXH

mang thai hộ

đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.- Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi

Cho đến khi con đủ 04 tháng tuổi.

Cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.

Mức hưởng chế độ thai sản

- 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. 

   - Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng BHXH. 

- 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.Trường hợp người lao động đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.Mức hưởng 1 ngày bằng mức hưởng chế độ theo tháng chia cho 24 ngày. Trường hợp có ngày lẻ thì mức hưởng chế độ theo tháng chia cho 30 ngày. - Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng BHXH.

Điều kiện lao động nữ sinh con đi làm trước thời hạn

- Sau khi sinh con từ đủ 60 ngày trở lên.- Có xác nhận của cơ sở y tế về việc đi làm sớm không có hại cho sức khoẻ của người lao động;- Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.

- Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng.- Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý. 

Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản

- Thời gian hưởng từ 05 – 10 ngày trong 01 năm. - Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình; bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung.

- Thời gian hưởng từ 05 – 10 ngày trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc.Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.- Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. 

Hồ sơ - Sổ BHXH. - Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh

11

Page 12: Mẫu: Kế hoạch hoạt động của CĐCS năm học 2015 …cdgdbentre.edu.vn/.../11/TaiLieuTapHuan07-11-2015-lop2.doc · Web viewLao động nữ sinh con đã đóng BHXH

hưởng chế độ thai sản

- Bản sao giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh của con hoặc giấy chứng tử nếu con hoặc mẹ chết.Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu, thực hiện các biện pháp tránh thai phải có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.Nếu nhận nuôi con nuôi dưới 04 tháng tuổi phải có chứng nhận theo quy định pháp luật.- Xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc theo chế độ ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc xác nhận của người sử dụng lao động đối với lao động nữ là người tàn tật.- Danh sách người hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập. 

của con hoặc bản sao giấy chứng tử nếu con hoặc mẹ chết.Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu, thực hiện các biện pháp tránh thai phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH nếu điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện nếu điều trị nội trú.Nếu nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có chứng nhận theo quy định pháp luật.- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con hoặc nghỉ việc để dưỡng thai.- Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh.Nếu lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.- Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

Trình tự giải quyết hưởng chế độ

 - Trong hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết chế độ thai sản cho người lao động- Trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, tổ chức BHXH có trách nhiệm quyết toán cho người sử dụng lao động. 

- Trong hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động.Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan BHXH.- Trong hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp cho cơ quan BHXH. - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan BHXH phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan BHXH phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động trong hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

12

Page 13: Mẫu: Kế hoạch hoạt động của CĐCS năm học 2015 …cdgdbentre.edu.vn/.../11/TaiLieuTapHuan07-11-2015-lop2.doc · Web viewLao động nữ sinh con đã đóng BHXH

Mẫu 1 (dành cho CĐCS có từ 10 nữ đoàn viên công đoàn, số lượng Ban nữ công không quá 2/3 số lượng UV BCH, ví dụ BCH là 5 thì Ban NC là 3)

CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC TỈNH BẾN TRE CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAMCÔNG ĐOÀN CƠ SỞ

TRƯỜNG …………………Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /QĐ-CĐCS , ngày tháng năm 2015

QUYẾT ĐỊNHVề việc kiện toàn Ban Nữ công Công đoàn cơ sở

nhiệm kỳ 2012-2017

BAN THƯỜNG VỤ/ BAN CHẤP HÀNH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞTRƯỜNG ……………………

- Căn cứ Điều lệ Công đoàn Việt Nam (khóa XI); - Căn cứ Biên bản họp Ban Thường vụ/ Ban chấp hành Công đoàn cơ sở ngày ………………;

- Căn cứ vào phẩm chất, năng lực của cán bộ công đoàn các cấp;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Kiện toàn Ban Nữ công Công đoàn Giáo dục tỉnh khoá IX, nhiệm kỳ 2013-2018 gồm các thành viên sau:

1. Đ/c , Uỷ viên Ban chấp hành CĐCS- Trưởng ban.2. Đ/c - Phó Trưởng ban3. Đ/c - Ủy viên.…. Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Nữ công thực hiện theo quy định tại khoản

25.2.d, chương VI Hướng dẫn 238/HD-TLĐ ngày 04 tháng 3 năm 2014 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số /QĐ-CĐCS ngày của Ban Thường vụ/ Ban chấp hành CĐCS về việc thành lập Ban Nữ công Công đoàn Cơ sở, nhiệm kỳ 2012-2017. Điều 4. Ban chấp hành Công đoàn cơ sở trực thuộc; các cá nhân có tên ở điều 1 chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Nơi nhận: TM. BAN CHẤP HÀNHCHỦ TỊCH

Họ và tên

- Như điều 4;- Ban NC CĐGD tỉnh;- Đảng uỷ/ Chi uỷ…;- Ban Vì sự TBPN;- Tổ CĐ;- Lưu: NC, VT.

13

Page 14: Mẫu: Kế hoạch hoạt động của CĐCS năm học 2015 …cdgdbentre.edu.vn/.../11/TaiLieuTapHuan07-11-2015-lop2.doc · Web viewLao động nữ sinh con đã đóng BHXH

Mẫu 2 (dành cho CĐCS có dưới 10 nữ đoàn viên công đoàn, không thành lập Ban nữ công chỉ phân công UV BCH phụ trách)CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC TỈNH BẾN TRE CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM

CÔNG ĐOÀN CƠ SỞTRƯỜNG …………………

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /QĐ-CĐCS , ngày tháng năm 2015

QUYẾT ĐỊNHVề việc phân công Uỷ viên Ban chấp hành phụ trách công tác nữ công

Công đoàn cơ sở nhiệm kỳ 2012-2017

BAN THƯỜNG VỤ/ BAN CHẤP HÀNH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞTRƯỜNG ……………………

- Căn cứ Điều lệ Công đoàn Việt Nam (khóa XI); - Căn cứ Biên bản họp Ban Thường vụ/ Ban chấp hành Công đoàn cơ sở ngày ………………;

- Căn cứ vào phẩm chất, năng lực của cán bộ công đoàn các cấp;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phân công Đ/c ………………………………………………. – Ủy viên Ban chấp hành phụ trách công tác nữ công tại Công đoàn cơ sở ……nhiệm kỳ 2012-2017.

Điều 2. Đồng chí phụ trách công tác nữ công Công đoàn cơ sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Công Đoàn Việt Nam theo quy định tại khoản 25.2.d, chương VI Hướng dẫn 238/HD-TLĐ ngày 04 tháng 3 năm 2014 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số ../QĐ-CĐCS ngày của Ban Thường vụ/ Ban chấp hành CĐCS về việc phân công Uỷ viên Ban chấp hành phụ trách công tác nữ công Công đoàn cơ sở nhiệm kỳ 2012-2017 Điều 4. Ban chấp hành Công đoàn cơ sở trực thuộc; đồng chí ………….chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

Nơi nhận: TM. BAN CHẤP HÀNHCHỦ TỊCH

Họ và tên

- Như điều 4;- Ban NC CĐGD tỉnh;- Đảng uỷ/ Chi uỷ…;- Ban VÌ sự TBPN;- Tổ CĐ;- Lưu: NC, VT.

14

Page 15: Mẫu: Kế hoạch hoạt động của CĐCS năm học 2015 …cdgdbentre.edu.vn/.../11/TaiLieuTapHuan07-11-2015-lop2.doc · Web viewLao động nữ sinh con đã đóng BHXH

CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC TỈNH BẾN TRE CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAMCÔNG ĐOÀN CƠ SỞ

TRƯỜNG …………………Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /QĐ-CĐCS , ngày tháng năm 2015

QUYẾT ĐỊNHVề việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban nữ công

nhiệm kỳ 20 - 20______________

 BAN THƯỜNG VỤ/ BAN CHẤP HÀNH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ

TRƯỜNG ……………………

- Căn cứ Điều lệ Công đoàn Việt Nam (khóa XI); - Căn cứ Quyết định số ..../QĐ-CĐCS ngày của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở về

việc thành lập Ban nữ công nhiệm kỳ ....;- Căn cứ Biên bản họp Ban chấp hành Công đoàn cơ sở ....... ngày tháng ...năm 20...;- Theo đề nghị của Trưởng Ban thanh tra nhân dân, 

QUYẾT ĐỊNH: 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban nữ công trường..... nhiệm kỳ 20 -20 ”.

Ban nữ công trường... có trách nhiệm thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ được quy định tại khoản 25.2.d, chương VI Hướng dẫn 238/HD-TLĐ ngày 04 tháng 3 năm 2014 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.Điều 3. Ban nữ công trường.... , các Ban của Công đoàn cơ sở ....., cá nhân có liên

quan thuộc trường .... chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận: TM. BAN CHẤP HÀNHCHỦ TỊCH

Họ và tên

- Như điều 3;- BNC CĐGD tỉnh;- Đảng uỷ/ Chi uỷ…;- Hiệu trưởng;- Tổ CĐ;- Lưu: NC, VT.

  

15

Page 16: Mẫu: Kế hoạch hoạt động của CĐCS năm học 2015 …cdgdbentre.edu.vn/.../11/TaiLieuTapHuan07-11-2015-lop2.doc · Web viewLao động nữ sinh con đã đóng BHXH

QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG của Ban nữ công CĐCS trường… , nhiệm kỳ 2012 -2017

(Ban hành kèm theo QĐ số /CĐCS ngày tháng năm của BCH CĐCS )

Chương I- Những quy định chungĐiều 1. Phạm vi điều chỉnhQuy chế này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc và chế độ hoạt

động, mối quan hệ công tác của các thành viên trong Ban nữ công CĐCS nhằm phát huy trí tuệ tập thể, kinh nghiệm hoạt động của cán bộ nữ công đại diện các khối sản xuất, các đơn vị vùng, miền. Qua đó giúp Ban chấp hành CĐCS nắm bắt kịp thời những thông tin liên quan đến phong trào nữ CNVCLĐ và hoạt động nữ công tại đơn vị. Xây dựng nội dung, chương trình công tác phù hợp với đặc điểm ngành nghề góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động Ban nữ công CĐCS

Điều 2. Đối tượng áp dụng1. Ban nữ công CĐCS;2. Tổ, nhóm nữ công (nếu có)Điều 3. Nguyên tắc hoạt động1. Ban Nữ công Ban chấp hành CĐCS thành lập và chỉ đạo hoạt động. Là tổ chức

hoạt động mang tính quần chúng giúp Ban chấp hành CĐCS trong việc chỉ đạo triển khai phong trào nữ CNVCLĐ và chương trình công tác nữ công hàng năm. Đồng chí Trưởng ban do BCH CĐCS phân công.

2. Hoạt động của Ban Nữ công nhằm thực hiện vai trò của tổ chức công đoàn trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, trong đó có lao động nữ , góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao và phát huy trình độ, năng lực và vai trò của nữ CNVCLĐ; đảm bảo để nữ CNVCLĐ tham gia bình đẳng vào các hoạt động của cơ quan/đơn vị; nâng cao vai trò, vị trí của nữ CNVCLĐ trong đơn vị và gia đình, góp phần tạo điều kiện để nữ CNVCLĐ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao tại cơ quan/đơn vị và hoàn thành tốt chức năng của mình tại gia đình.

3. Ban Nữ công làm việc trên nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định các nội dung:- Chương trình hành động, hoạt động theo nhiệm kỳ.- Chương trình hoạt động hàng năm. - Dự thảo, đề xuất các chủ trương, chương trình kế hoạch liên quan đến phong trào nữ

CNVCLĐ và hoạt động nữ công trình BCH CĐCS. Chương II- Chức năng , nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Nữ côngĐiều 4. Chức năng:Nghiên cứu, tham mưu cho Ban chấp hành CĐCS về công tác vận động nữ

CNVCLĐ; chính sách, pháp luật có liên quan đến nữ CNVCLĐ; những vấn đề về giới, bình đẳng giới, lồng ghép giới trong hoạt động công đoàn, công tác cán bộ nữ và Vì sự tiến bộ của nữ CNVCLĐ.

Điều 5. Nhiệm vụ: 1. Đề xuất chủ trương về công tác vận động, giáo dục nữ CNVCLĐ.2. Tham mưu đề xuất các hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ , cán bộ nữ ; các vấn đề về

công tác gia đình, về giới, bình đẳng giới; công tác bảo vệ, chăm sóc Bà mẹ - Trẻ em và công tác Dân số - Sức khoẻ sinh sản - Kế hoạch hoá gia đình.

16

Page 17: Mẫu: Kế hoạch hoạt động của CĐCS năm học 2015 …cdgdbentre.edu.vn/.../11/TaiLieuTapHuan07-11-2015-lop2.doc · Web viewLao động nữ sinh con đã đóng BHXH

3. Phối hợp với các Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ đề xuất, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với lao động nữ .

4. Tham mưu BCH CĐCS theo dõi, hướng dẫn hoạt động chuyên đề nữ công; ổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác nữ công. Chủ động phối hợp với các ban triển khai, sơ kết, tổng kết những chuyên đề về công tác nữ CNVCLĐ và hoạt động nữ công báo cáo BCH CĐCS và Ban NC CĐGD tình.

Điều 6. Quyền hạn:1. Được đại diện cho nữ CNVCLĐ tham gia các cuộc họp, hội nghị do chuyên môn,

công đoàn tổ chức có nội dung liên quan đến chế độ, chính sách lao động nữ và trẻ em.2. Được phản ánh, đề xuất với chi bộ Đảng, chính quyền và Công đoàn để có biện

pháp giải quyết những kiến nghị liên quan đến đời sống, việc làm, chế độ, chính sách lao động nữ

3. Được theo dõi, giám sát hoặc phối hợp tham gia kiểm tra, giám sát thực hiện chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước đối với lao động nữ .

4. Được đề xuất kinh phí tổ chức các hoạt động.Chương III- Nhiệm vụ và quyền hạn của các uỷ viên Ban Nữ công

Điều 7. Trưởng Ban: 1. Chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành CĐCS về nội dung công tác vận động nữ

công nhân, viên chức, lao động trong Tập đoàn.2. Tham mưu, đề xuất với Ban chấp hành CĐCS về chương trình, kế hoạch hoạt động

nữ công hàng năm, chương trình hoạt động theo nhiệm kỳ hoạt động của Công đoàn.3. Phân công nhiệm vụ của cho các uỷ viên trong Ban Nữ công.4. Đề xuất khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong phong trào nữ CNVCLĐ

và hoạt động nữ công.5. Đại diện cho Ban trong các mối quan hệ công tác.6. Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác hàng năm của Ban.7. Các báo cáo liên quan đến hoạt động nữ công. 8. Các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác nữ công. Điều 8. Phó trưởng Ban: 1. Tham mưu, đề xuất giúp Trưởng ban tổ chức các hoạt động liên quan đến công tác

VSTBPN và công tác Bình đẳng giới, các vấn đề liên quan đến chế độ chính sách lao động nữ , cán bộ nữ

2. Thay mặt Ban làm việc với đơn vị khi được phân công. 3. Thực hiện nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công.Điều 9. Các thành viên:1. Tham gia cùng tập thể Ban xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban.2. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Ban về các lĩnh vực hoạt động

được giao.3. Tham gia đầy đủ các hội nghị thường kỳ của Ban.4. Tham gia các đoàn kiểm tra về hoạt động nữ công khi được phân công5. Theo dõi, cung cấp thông tin, báo cáo kết quả hoạt động liên quan đến lĩnh vực

công tác do cá nhân phụ trách.Chương IV- Chế độ làm việcĐiều 10. Chế độ họp:

17

Page 18: Mẫu: Kế hoạch hoạt động của CĐCS năm học 2015 …cdgdbentre.edu.vn/.../11/TaiLieuTapHuan07-11-2015-lop2.doc · Web viewLao động nữ sinh con đã đóng BHXH

Hàng quý, Ban Nữ công tổ chức họp thường kỳ 1 lần để đánh giá kết quả hoạt động của Ban và các thành viên, thông qua chương trình hoạt động và tìm các giải pháp tổ chức, triển khai nhiệm vụ quý tiếp theo.

Điều 11. Chế độ báo cáo:Ban Nữ công có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện các chương trình hoạt động

với CĐCS và với CĐGD tỉnh theo định kỳ sau: Báo cáo sơ kết HK 1, Tổng kết năm học; 6 tháng đầu năm, cả năm; Báo cáo tổ chúc các hoạt động 08/3 và 20/3; 1/6 và 18/6; Trung thu; 20/10

Điều 12. Chế độ kiểm tra:1. Một quý 1 lần, Ban Nữ công tổ chức kiểm tra về tình hình thực hiện chương trình

công tác, kế hoạch hoạt động phong trào nữ CNVCLĐ và hoạt động nữ công đơn vị theo kế hoạch được lãnh đạo CĐCS duyệt và báo cáo kết quả kiểm tra với CĐCS .

2. Phối hợp với Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ đồng cấp kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch hành động vì sự tiến bộ phụ nữ, công tác bình đẳng giới và các chế độ chính sách liên quan đến lao động nữ báo cáo Ban NC CĐGD tỉnh mỗi năm 1 lần

Điều 13. Mối quan hệ công tác:1. Ban NC chịu sự chỉ đạo trực tiếp của CĐCS .2. Ban NC chịu sự hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Nữ công

CĐGD tỉnh3. Phối hợp với Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ đồng cấp để cùng thực hiện nhiệm vụ chung

liên quan đến lao động nữ .Điều 14. Kinh phí và điều kiện hoạt động:1. Kinh phí hoạt động của Ban Nữ công được tính từ nguồn kinh phí

công đoàn trên cơ sở dự toán được BCH CĐCS duyệt.. 2. Chế độ thù lao cho các thành viên Ban Nữ công CĐCS do BCH

CĐCS quy định.Chương V- Tổ chức thực hiện

Điều 15. Sửa đổi quy chếQuy chế này được áp dụng trong CĐCS (nhiệm kỳ 2012 – 2017), có hiệu lực kể từ

ngày ký quyết định. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì Trưởng Ban NC báo cáo BCH CĐCS để được xem xét sửa đổi bổ sung cho phù hợp.

Điều 16. Trách nhiệm thực hiện quy chếCĐCS, Tổ Công đoàn và các thành viên Ban Nữ công CĐCS có trách

nhiệm thực hiện Quy chế này./.

TM. BAN CHẤP HÀNHCHỦ TỊCH

Họ và tên

18

TÀI LIỆU DO CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC TỈNH BẾN TRE PHÁT HÀNH

LƯU HÀNH NỘI BỘ THÁNG 11-2015