lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh...

91
LỜI NÓI ĐẦU Để đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp, mỗi sinh viên phải thực tập tốt nghiệp nhằm gắn liền việc học lý thuyết với thực tế, làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, giúp sinh viên củng cố và hoàn thiện những kiến thức đã tiếp thu trong quá trình thực tập biết vận dụng kiến thức đó vào sản xuất. Từ những mục đích trên, sau khi hoàn thành môn học được sự cho phép của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa lâm học cùng với sự đồng ý của bộ môn lâm nghiệp đô thị, tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Đánh giá và xếp loại một số loài cây trồng thường gặp trên đường phố tại thành phố Hạ Long”. Sau hơn ba tháng nghiên cứu và triển khai bản luận văn tốt nghiệp được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và bạn bè đồng nghiệp đến nay bản luận văn đã được hoàn thành. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới thầy giáo GS - TS Ngô Quang Đê người trực tiếp tận tình giúp đỡ tôi thực hiện bản luận văn này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới thầy giáo GS –TS Nguyễn Hải Tuất, các thầy cô trong bộ môn Lâm nghiệp đô thị, bộ môn Thực vật rừng cùng các cô chú trong công ty Môi

Transcript of lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh...

Page 1: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

LỜI NÓI ĐẦU

Để đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp, mỗi

sinh viên phải thực tập tốt nghiệp nhằm gắn liền việc học lý thuyết với thực tế,

làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, giúp sinh viên củng cố và hoàn

thiện những kiến thức đã tiếp thu trong quá trình thực tập biết vận dụng kiến

thức đó vào sản xuất.

Từ những mục đích trên, sau khi hoàn thành môn học được sự cho phép

của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa lâm học cùng với sự đồng ý của bộ môn

lâm nghiệp đô thị, tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Đánh giá và xếp loại một số

loài cây trồng thường gặp trên đường phố tại thành phố Hạ Long”.

Sau hơn ba tháng nghiên cứu và triển khai bản luận văn tốt nghiệp được sự

giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và bạn bè đồng nghiệp đến nay bản

luận văn đã được hoàn thành.

Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới thầy giáo GS - TS Ngô

Quang Đê người trực tiếp tận tình giúp đỡ tôi thực hiện bản luận văn này. Tôi

cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới thầy giáo GS –TS Nguyễn Hải Tuất, các thầy

cô trong bộ môn Lâm nghiệp đô thị, bộ môn Thực vật rừng cùng các cô chú

trong công ty Môi trường đô thị Hạ Long đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình

thực hiện đề tài.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do thời gian có hạn nên bản luận văn

không tránh khỏi hạn chế nhất định. Kính mong được sự đóng góp chân thành

của các thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Xuân Mai, tháng 5 năm 2005

Sinh viên thực hiện:

Phạm Thị Liêm

Page 2: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

Chương 1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Cùng với sự phát triển khoa học - kỹ thuật và kinh tế xã hội là quá trình

công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Từ đây đã nảy sinh ra những vấn đề cấp thiết đối

với đô thị như sự gia tăng dân số, gia tăng quy mô của các công trình xây dựng,

sự tăng nhanh của nhu cầu về nguồn tài nguyên như nước, nguyên liệu... Đây là

nguyên nhân chính dẫn đến phá vỡ cân bằng sinh thái, môi trường sống dần dần

bị suy thoái đặc biệt là ô nhiễm nước, đất, không khí, tiếng ồn... tỷ lệ strees của

người đô thị tăng lên. Đó là tình trạng chung của nhiều đô thị trên thế giới.

Để ngăn chặn và hạn chế suy thoái ô nhiễm môi trường để người dân đô

thị được sống và làm việc trong bầu không khí trong lành thì cần phải có sự

tham gia của nhiều ngành nhiều lĩnh vực với các biện pháp khác nhau.

Một biện pháp quan trọng hữu hiệu nhất và được chú ý nhiều đó là sử

dụng cây xanh. Do cây xanh có rất nhiều vai trò tác dụng chức năng như tạo

bóng mát điềuhoà khí hậu, giảm tiếng ồn, tạo hương thơm, màu sắc và vẻ đẹp

mỹ lệ của cảnh quan làm tăng giá trị của các công trình giúp cho con người gần

gũi hoà nhập với thiên nhiên và có điều kiện giao hoà với cộng đồng. Cây xanh

đã trở thành yếu tố không thể thiếu được trong quy hoạch và phát triển đô thị.

Cây xanh có nhiều tác dụng, song không phải cây nào cũng như nhau,

việc đánh giá cây xanh là để chỉ ra tác dụng chính những mặt có lợi và những

mặt còn hạn chế. Từ việc đánh giá cụ thể sẽ là cơ sở để xếp loại cây trồng phục

vụ cho nhà thiết kế cây xanh chọn lựa được loài cây phù hợp.

Để đóng góp vào việc nghiên cứu vấn đề cây xanh đô thị tôi đã tiến hành

thực hiên đề tài: “Đánh giá và xếp loại một số cây trồng thường gặp trên

đường phố tại thành phố Hạ Long”.

Cây trồng đường phố rất đa dạng và phong phú mỗi loài đều có ưu nhược

điểm khác nhau, tính chất đường phố cũng đa dạng muốn đánh giá được một

cách cụ thể và tổng hợp thì ta dùng phương pháp phân tích đa tiêu chuẩn để lựa

chọn mô hình tối ưu. Đây là phương pháp phân tích mang tính khách quan và

1

Page 3: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

chính xác vì nó đề cập cùng một lúc nhiều tiêu chuẩn dành cho đối tượng nghiên

cứu là các loài cây đường phố. Mỗi loài cây thường chỉ thích ứng với một điều

kiện lập địa nhất định nếu sống trong điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng thích hợp

cây sinh trưởng phát triển tốt và phát huy tác dụng nhiều mặt. Với đề tài này tôi

chỉ tiến hành đánh giá và xếp loại được một số loài cây trồng thường gặp trên

đường phố tại thành phố Hạ Long, đưa ra một số tiêu chuẩn về cây trồng đường

phố nhằm đóng góp một phần ý kiến của mình cho các nhà thiết kế cây xanh sử

dụng để có thể lựa chọn được những loài cây phù hợp nhất với hoàn cảnh đô thị

Hạ Long.

2

Page 4: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

Chương 2

MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá và xếp loại một số loài cây

trồng thường gặp trên đường phố tại thành phố Hạ long, tìm ra những loài cây

tối ưu thích hợp với điều kiện lập địa cho đường phố Hạ Long, từ đó làm cơ sở

cho các nhà thiết kế quy hoạch cây xanh đường phố sử dụng.

2.2 Nội dung nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đề tài đã đề ra, nội dung của đề tài gồm:

- Tìm hiểu điều kiện môi trường đô thị Hạ Long

- Tìm hiểu yêu cầu cây xanh đường phố để xây dựng các tiêu chuẩn về

cây xanh đường phố.

- Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng (D1.3, HVN, HDC, DT ), hình thái (thân,

cành, lá, rễ, hoa, quả), gắn với điều kiện lập địa ở thành phố Hạ Long để làm cơ

sở cho việc đánh giá và xếp loại cây trồng đường phố tại thành phố Hạ Long.

2.3 Phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Ngoại nghiệp

- Điều tra nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng bằng cách đo đếm trực tiếp

ngoài thực tế.

- Điều tra nghiên cứu về hình thái, đặc tính sinh lý, sinh thái, tác dụng của

cây xanh bằng phương pháp phỏng vấn người dân, các chuyên gia có kinh

nghiệm và qua tài liệu.

- Thu thập các tài liệu về điều kiện lập địa ở thành phố Hạ Long.

2.3.2 Nội nghiệp

- Tìm đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan để có những ý kiến đánh

giá và xếp loại cụ thể, chính xác hơn.

3

Page 5: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

- Sử dụng phương pháp phân tích đa tiêu chuẩn để xử lý kết quả thu thập,

gồm các bước sau:

2.3.2.1 Xây dựng tiêu chuẩn

Đây là bước quan trọng nhất trong phân tích đa tiêu chuẩn, cần có sự

tham gia ý kiến của người dân và các chuyên gia có kinh nghiệm. Các tiêu

chuẩn được xác định phải đáp ứng được các yêu cầu sau:

- Các tiêu chuẩn phải phục vụ cho mục tiêu của đề tài.

- Những tiêu chuẩn phải dễ đo lường và quan sát, hay nói cách khác

những tiêu chuẩn đó không quá phức tạp trong việc đo lường và phân tích.

- Số lượng các tiêu chuẩn đưa ra về cơ bản đáp ứng được mục tiêu đề ra.

Nếu quá ít thì việc đánh giá đối tượng không chính xác, phiến diện, quá chi tiết

sẽ làm phức tạp khó khăn cho việc đánh giá, phân tích nhiều khi không cần thiết.

2.3.2.2 Lượng hoá tiêu chuẩn

Lượng hoá tiêu chuẩn có nghĩa là định lượng các tiêu chuẩn bằng các con số.

Mỗi tiêu chuẩn sẽ được lượng hoá bằng phương pháp cho điểm (xét trên khía

cạnh tiêu chuẩn định tính). Với sự giúp đỡ của công nghệ tin học thì việc lượng

hoá tiêu chuẩn giúp ta thuận lợi trong quá trình tính toán.

2.3.2.3 Phân tích tiêu chuẩn

Sau khi lượng hoá tiêu chuẩn thì bước tiếp theo là phân tích tiêu chuẩn,

nội dung này gồm hai vấn đề chính:

- Phân tích vai trò và vị trí của từng tiêu chuẩn đối với mục tiêu đề ra.

- Tìm ra những tiêu chuẩn mang tính chất chủ đạo và những tiêu chuẩn

không có ảnh hưởng đến các tiêu chuẩn khác. Để thực hiện được nội dung này

người đánh giá phải lập được ma trận về hệ số tương quan giữa các tiêu chuẩn

bằng cách sử dụng phần mềm Exel: Tool/Analysis/correlation:

4

Page 6: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

X1 X2 ... Xn

X1 R11 R12= ... R1n

X2 R21 R22 ... R2n

X3 R31 R32 ... R3n

... ... ... .... ...

Xn Rn1 Rn2 ... Rnn

Trong đó: Rij =Rji

2.3.2.4 Chuẩn hoá các số liệu quan sát

Khi lượng hoá tiêu chuẩn, ta thường thấy các tiêu chuẩn mang theo nhiều

loại đơn vị khác nhau. Những tiêu chuẩn mà giá trị thu được càng lớn thì càng

đạt hiệu quả cao thường gọi là những tiêu chuẩn tăng có lợi. Còn những tiêu

chuẩn mà giá trị thu được càng nhỏ thì hiệu quả càng cao được gọi là những tiêu

chuẩn giảm có lợi.

Nội dung của chuẩn hoá các số liệu quan sát là chuyển đổi các tiêu chuẩn

có các đơn vị khác nhau thành những đại lượng không mang theo đơn vị nào và

tất cả đều tăng có lợi hoặc giảm có lợi. Đây là nền tảng thuận lợi nhất để ta thực

hiện việc tính toán và so sánh các mô hình với nhau, để từ đó lựa chọn mô hình

tối ưu. Dưới đây là một số phương pháp chuẩn hoá số liệu đã được nghiên cứu

và ứng dụng:

2.3.2.4.1 Phương pháp thứ hạng

Nội dung của phương pháp này là ở mỗi tiêu chuẩn đem sắp xếp các trị số

đo được của mô hình theo nguyên tắc: các tiêu chuẩn tăng có lợi thì đánh số thứ

hạng từ tốt đến xấu, trái lại những tiêu chuẩn giảm có lợi thì sắp xếp từ trị số

nhỏ nhất đến trị số lớn nhất. Ta ký hiệu các trị số này là X ij với i là chỉ số mô

hình (i = 1, 2, 3,...,n). Giá trị của các tiêu chuẩn được chuẩn hoá theo các công

thức sau:

Yij = m + 1- Xij

5

Page 7: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

Sau khi chuẩn hoá, ta thấy những số tự nhiên được chuẩn hoá theo hướng

càng lớn thì càng tốt cho cả tiêu chuẩn tăng có lợi và giảm có lợi.

Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện nhưng nhược điểm

là chưa khai thác hết lượng thông tin của số liệu, hai số chỉ cần sai khác nhau

một số lẻ cũng đã phải nhận hai thứ hạng khác nhau.

2.3.2.4.2 Phương pháp chỉ số canh tác Ect

Phương pháp này được tổ chức FAO dùng để đánh giá tổng hợp về việc

sử dụng đất. Theo Nguyễn Bá Ngãi, Nijkam (1977 –1982) đã vận dụng chỉ số

Ect trong phân tích đa yếu tố (đa tiêu chuẩn) để đánh giá tác động của môi

trường. ở phương pháp này việc chuẩn hoá được thực hiện như sau:

Với các chỉ tiêu tăng có lợi: Yij

Với chỉ tiêu giảm có lợi: Yij

Trong đó: Xij là chỉ số chưa được chuẩn hoá.

Ở phương pháp này thì mô hình có tổng điểm càng nhỏ thì mô hình đó

(loài đó) sẽ càng tối ưu.

2.3.2.4.3 Phương pháp chỉ số canh tác cải tiến

Khác với phương pháp trên, ở phương pháp này các Xij chỉ lấy giá trị từ 0-

1 và được tiến hành theo các bước:

- Bước 1: Với chỉ tiêu tăng có lợi:

Với chỉ tiêu giảm có lợi:

-Bước 2: Tính điểm cho các mô hình (loài) áp dụng công thức:

Di =

-Bước 3: Kết luận, đánh giá, so sánh giữa các loài. loài nào có trị số D i càng

lớn thì càng tối ưu.

6

Page 8: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

2.3.2.5 So sánh xếp loại và lựa chọn mô hình tối ưu

Mục tiêu cuối cùng của phương pháp phân tích đa tiêu chuẩn là tiến đến

so sánh và lựa chọn mô hình (loài) tối ưu. Ở đây có 2 phương pháp:

a) So sánh trên cơ sở số trung bình hoặc tổng số số tiêu chuẩn cho mỗi mô hình

trên cơ sở các bảng số liệu đã được chuẩn hoá.

Ta tính tổng các giá trị của các tiêu chuẩn ở mỗi mô hình:

Ei =

Phương pháp này có nhược điểm là chưa tính đến sự ưu tiên đối với các

tiêu chuẩn quan trọng.

b) Phương pháp có trọng số.

Để có sự ưu tiên với những tiêu chuẩn quan trọng, ta cần nhân thêm trọng

số vào. Nếu gọi Y1,y2,...Yn là các trị số và P1, P2, P3,...Pn là các trọng số tương

ứng với n tiêu chuẩn cho một mô hình thứ i thì mỗi mô hình được tính điểm là:

Eij= (1)

Trong đó:Yij là số liệu đã được chuẩn hoá

Pij là trọng số được xác định theo các phương pháp sau:

b1. Trọng số theo phương pháp chuyên gia.

Ở phương pháp này người ta tranh thủ ý kiến của chuyên gia để xác định

trọng số tuỳ theo mức độ quan trọng của các tiêu chuẩn. Phương pháp này áp

dụng cho các phương pháp được tính theo công thức (1). Sau đó kết luận loại

mô hình nào có Ei càng lớn thì mô hình đó (hay loài đó) càng tối ưu.

b2. Trọng số tính theo phương pháp phân nhóm dựa vào quan hệ giữa các tiêu

chuẩn

Phương pháp này căn cứ vào mức độ quan hệ giữa các tiêu chuẩn ta lập

thành từng nhóm tiêu chuẩn có hệ số tương quan từ cao xuống thấp và tính giá

trị bình quân của các tiêu chuẩn trong nhóm đó và đem số trung bình này nhân

với trọng số của nó.

b3. Trọng số tính theo phương pháp tương quan.

7

Page 9: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

Phương pháp này của Orloci (1977) – Canada, phương pháp này được sử

dụng ở nhiều nước trên thế giới và cũng được Chu Đức (Đại học Quốc gia Hà

Nội) sử dụng để tính toán các chỉ tiêu ảnh hưởng đến năng suất bò sữa thuộc

viện chăn nuôi Rostock (1992). Cở sở lý luận của phương pháp này như sau:

Ta xem mỗi loài cây là sự thể hiện của tất cả các mối liên hệ giữa các yếu

tố hay các tiêu chuẩn về cảnh quan, môi trường, giá trị sử dụng gỗ mà ta quan

tâm. Vậy mỗi hệ là một thí nghiệm của mối liên hệ giữa các tiêu chuẩn. Cho

nên càng nhiều thí nghiệm ta càng quan tâm đến mối liên hệ đó xem mức độ

đóng góp của từng thành phần cho hệ như thế nào. Ta coi mối liên hệ giữa các

tiêu chuẩn đóng góp trong một không gian là 100% số phần trăm đóng góp của

từng thành phần là xác suất của từng thành phần đó. Nó chính là trọng số khi

tính điểm cho các loài cây nghiên cứu. Các bước tiến hành:

- Bước 1: Số liệu được lấy từ biểu 1 ta sẽ lập được ma trận R với sự giúp

đỡ của phần mềm Excel –Tool/Data analysis/Correlation.

- Bước 2: Tính tương quan giữa các yếu tố Rij, ta có ma trận tương quan:

R(0) =

Sau đó tính Max =

giá trị max ứng với tiêu chuẩn nào đó thì sẽ có trọng số P j = của tiêu chuẩn

đó.

- Bước 3: Tiếp tục tính ma trận R(1) đến R(5) theo nguyên tắc:

Qua tính toán ở ma trận trước thì giá trị max ở hàng nào thì ma trận tiếp theo

cột và hàng đó sẽ bị loại. Ví dụ: Từ R(0) giá trị max ở hàng 4 là lớn nhất thì ở ma

8

Page 10: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

trận R(1) hàng 4 và cột 4 sẽ bị loại. Ma trận R(1) với các phần tử rij(1) (i,j = 1- 6)

được tính như sau

R(1)= rij(1) = rij

(0) -

Sau đó tính giá trị max và suy ra trọng số của tiêu chuẩn tương ứng.

Chương 3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ

XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1 Điều kiện tự nhiên

3.1.1 Vị trí điạ lý

Thành phố Hạ Long nằm phía Tây Bắc vịnh Bắc Bộ vào khoảng 20o55' -

21o05' vĩ Bắc và 106o50' - 107o30' kinh Đông, nằm trên trục đường 18A cách Hà

Nội 165 km về phía Tây Nam, cách Hải Phòng 60 km về phía Tây; phía Bắc đến

Tây Bắc giáp huyện Hoành Bồ; phía Nam thông ra biển giáp với Vịnh Hạ Long

và với đảo Cát Bà (Hải Phòng) phía Đông - Đông Bắc giáp TX Cẩm Phả; Tây -

Tây Nam giáp huyện Yên Hưng.

Với địa thế thuận lợi cho sự phát triển hệ thống giao thông đường biển

đường thuỷ, đường bộ, đường sắt đi các vùng khác của cả nước cùng cửa khẩu

quốc tế Móng Cái.

3.1.2 Địa hình địa mạo

Hạ Long là thành phố ven biển Vịnh Bắc Bộ có địa hình rất đa dạng và

phức tạp chủ yếu là đồi núi có độ cao trung bình trên 150m địa hình cơ bản đất

dốc theo hướng Tây - Bắc xuống phía Đông Nam i =1%-30%. Các dải đồi và

vùng đất thấp lan rộng ra tận bờ biển.

Viền biển còn có núi đá, những dải rừng ngập mặn ven bờ và những đảo

đá vôi hiểm trở. Vịnh Cửa Lục chia TP Hạ Long thành 2 phần: Phía Đông và

phía Tây. Địa hình chia làm 3 vùng rõ rệt.

9

Page 11: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

>Vùng đồi núi

>Vùng ven biển

>Vùng hải đảo

Hạ Long là một trong những khu vực hình thành cổ nhất trên lãnh thổ

miền Bắc -Việt Nam (theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành

phố Hạ Long), diện tích đất mặt bằng hẹp, khó khăn trong việc quy hoạch, xây

dựng các công trình đô thị của thành phố.

3.1.3 Địa chất, thổ nhưỡng

Kết cấu của địa chất Hạ Long chủ yếu là đất sỏi, cuội sỏi, cát kết, cát sét...

ổn định, có cường độ chịu tải cao thuận lợi cho việc xây dựng các công trình về

thổ nhưỡng, đất đai thành phố được chia làm 2 nhóm chính là đất đồi núi và đất

đồng bằng ven biển.

• Đất đồi núi: Chủ yếu là đất Feralit có nguồn gốc sa thạch và phiến thạch

biến đổi.

• Đất ven biển: Nhóm đất vùng ven biển có nguồn gốc chủ yếu là đất dốc

tụ, đất mặn và đất cát ven biển.

3.1.4 Điều kiện khí hậu thuỷ văn

Do vị trí địa lý, Hạ Long có khí hậu gió mùa Đông Bắc vùng biển với hai

mùa rõ rệt, mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10; mùa đông từ tháng 11 năm trước

đến tháng 4 năm sau. Mùa đông xuân thường có sương mù dày đặc có gió mát

quang năm . Nhiệt độ trung bình năm của Hạ Long là 22.90C, nhiệt độ cao nhất

tuyệt đối là 37.90C, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối là 50C. Số giờ nắng trung bình

năm là 16.933h/năm.Tốc độ gió trung bình năm là 2.8m/s hướng gió mạnh nhất

là hướng Tây Nam 45m/s. Lượng mưa trung bình năm là 2015.2mm tập trung và

phân bố theo mùa. Vùng này biển kín nên ít bị ảnh hưởng của các cơn bão lớn.

Độ ẩm tương đối trung bình năm của TP Hạ Long là 82% và thay đổi theo mùa.

Tóm lại, Hạ Long chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa Đông Bắc vùng

biển khá rõ rệt với đặc trưng nóng ẩm, mưa vào mùa hè và hanh khô vào mùa

10

Page 12: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

Đông. Nhìn chung khí hậu mát mẻ ít chịu ảnh hưởng của gió bão về cơ bản khí

hậu thuận lợi cho phát triển kinh tế.

Thuỷ văn: Vùng biển của TP Hạ Long chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế

độ nhật triều vịnh Bắc Bộ, biên độ dao động thuỷ triều trung bình là 0.6m. Nhiệt

độ lớp bề mặt trung bình là 180C (tháng 2) đến 30.80C (tháng 6) độ mạnh dao

động 21.6 – 32.4%.

Các sông chính chạy qua địa phận Thành Phố gồm có sông Diễn Vọng,

sông Vũ Oai, sông Trới đổ ra vịnh Cửu Lục và sông Yên Lập đổ vào hồ Yên

Lập. Ngoài ra còn có nhiều sông-suối nhỏ, ngắn, dốc chạy theo sườn núi phía

Nam từ Hồng Gai ra Hà Tu, Hà Phong.

3.1.5 Điều kiện kinh tế xã hội

Thành Phố Hạ Long là một đơn vị hành chính và là thủ phủ của tỉnh

Quảng Ninh, một tỉnh lớn nằm trong tam giác trọng điểm kinh tế phía Bắc: Hà

Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.

Theo số liệu thống kê đến 21/12/2001 dân số thành phố Hạ Long là

184032 người; mật độ 870 người/ km2 cao gấp 6 lần dân số cả tỉnh (150 người/

km2).

Hạ Long là một thành phố có tốc độ đô thị hoá nhanh. Tỷ lệ dân số thành

thị là 96% (năm 2001), cho đến nay tỷ lệ này giảm đáng kể nhưng vẫn ở mức

cao 88.45% do mở rộng diện tích thành phố (sát nhập hai xã Đại Yên và Việt

Hưng của huyện Hoành Bồ). Tỷ lệ tăng dân số là 2.27% (giai đoạn 1991-2000)

được chia hai khu vực thành thị và nông thôn; ở nội thị dân chủ yếu là cán bộ

công nhân viên chức làm việc trong khu kinh tế chủ chốt của Quảng Ninh, ngoài

ra dân phần lớn dân làm nghề dịch vụ du lịch (chiếm 51.26% dân lao động) còn

lại là buôn bán.

Trình độ dân trí khá cao, trình độ trên đại học, đại học, trung học chuyên

nghiệp và công nhân lành nghề chiếm tỷ lệ cao. Thành phần dân cư thành phố

người Kinh chiếm chủ yếu ngoài người Hạ Long gốc còn có hàng vạn dân từ các

tỉnh khác đến và thương nhân, khách du lịch nước ngoài.

11

Page 13: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

Với nguồn tài nguyên thiên nhiên giàu có và nguồn nhân lực phong phú

Hạ Long phát triển mạnh các ngành công nghiệp - dich vụ - cảng. Tính đến năm

2000 trên địa bàn thành phố đã có 1466 cơ sở sản xuất công nghiệp bao gồm

khai thác than, cơ khí, vật liệu xây dựng, da giầy, chế biến gỗ, chế biến lương

thực thực phẩm, trong đó có 29 doanh nghiệp trung ương, 19 doanh nghiệp địa

phương. Ngành du lịch, dịch vụ du lịnh, dịch vụ giao thông vận tải cũng là mũi

nhọn của thành phố, tính đến năm 2001 trên địa bàn thành phố có 7000 hộ kinh

doanh; 164 doanh nghiệp tư nhân, 153 công ty cổ phần và công ty trách nhiệm

hữu hạn; 126 đơn vị doanh nghiệp nhà nước. Mạng lưới chợ các điểm bán hàng

và kinh doanh dịch vụ phát triển khắp trên thành phố.

Ngoài ra Hạ Long phát triển rất mạnh ngành giao thông đường thuỷ và hệ

thống cảng (Cảng Cái Lân 2.5 triệu tấn /năm, cảng Nổi Hòn Gai, cảng Than Hòn

Gai). Kinh tế phát triển đã đạt được những kết quả đáng kể nhưng vẫn chưa

tương xứng với tiềm năng thế mạnh của thành phố.

12

Page 14: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

Chương 4

ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Sau thời gian thực tập, tìm hiểu, nghiên cứu và tham khảo ý kiến của các

nhà chuyên môn có kinh nghiệm tôi đã lựa chọn ra 14 loài cây đang được trồng

phổ biến trên các đường phố Hạ Long làm đối tượng nghiên cứu.

4.1 Xà cừ: Khaya senegalensis A.Juss

Họ xoan: Meliaceae

- Cây gỗ lớn cao 15 - 20m, đường kính 0.6 -1.2m, thân tương đối tròn,

thẳng. Vỏ xám nâu, già bong vảy tròn, mốc trắng. Phân cành ở độ cao 4 - 6m,

cành nhánh rậm rạp, nặng nề.

- Lá kép lông chim một lần chẵn, mọc cách, mang 3-6 đôi lá chét. Tán

hình trứng, đường kính tán từ 10 -15m, mật độ lá dày, tán xanh quanh năm.

- Hoa nhỏ không đáng kể, màu xanh vàng, nở tháng 4 - 6. Lúc nhỏ rễ cọc

phát triển rất mạnh nhưng về sau đâm nhiều rễ ngang, rễ rất to nổi cả lên mặt

đất, gốc có bạnh vè. Tán lá nặng nề, phân bố không đều, hay bị đổ khi gió bão.

Cây chịu được đất khô hạn, nghèo xấu.

4.2 Bàng Terminalia catappa Linn.

Họ bàng: Combretaceae

- Cây gỗ nhỡ cao 15 - 20m, thân cây khi còn non thường thẳng vút, khoẻ

khoắn nhưng khi đã già thường hay cong queo, vặn xoắn, nổi nhiều u bướu,

đường kính thân khoảng 0.8m. Vỏ nâu xẫm, không nhẵn. Phân cành ở độ cao 2-

5m, cành mọc ngang và tạo thành tầng. Tán phân tầng, đường kính từ 8 -10m

mật độ lá dầy có màu xanh hơi bóng. Cây trơ cành vào tháng 2 - 3, cây bàng đẹp

và hấp dẫn nhất lúc sắp rụng lá cũng như sắp ra lá non. Trước khi trơ cành bàng

thường chuyển từ màu xanh sang màu đỏ hồng sau khi rụng lá hàng loạt vào

thời tiết lạnh, cây nhú lá non xanh mơn mởn, mỡ màng, tràn đấy sức sống.

- Lá đơn, mọc cách, tập trung ở đầu cành. Hoa tự bông nở vào tháng 7 - 8.

Quả hình thoi hơi tròn, dẹt và có cạnh, quả ăn được.

13

Page 15: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

- Rễ cây mọc nổi, hệ rễ ngang phát triển mạnh, vì thế bàng chịu được gió

bão, nên trồng ở những nơi trang nghiêm cổ kính, công viên, trường học...

4.3 Bằng lăng nước (Tử vi tàu): Lagerstroemia speciosa (L) Pers.

Họ sang lẻ: Lythraceae

- Cây gỗ nhỡ cao 15 - 25m, thân thẳng, đường kính 0.4 - 0.6m, vỏ xám

nâu nứt dọc. Phân cành ở độ cao 4 - 6m. Tán hình thuỗn tròn, đường kính tán 8-

10m, mật độ lá dầy, cây rụng lá hoàn toàn vào mùa đông.

- Lá đơn, mọc gần đối, hình trái xoan, hoặc hình trứng trái xoan, dài 10-

15cm, rộng 5-10cm.

- Hoa tự chùm hoặc xim viên chuỳ ở đầu cành, dài 20 - 30cm, màu tím

hồng, nở tháng 5 - 7. Quả hình trứng tròn, đường kính 1.8 – 2.5cm. Bộ rễ khoẻ,

rễ cọc ăn sâu, không có rễ nổi, không có bạnh vè.

- Cây thích hợp với khí hậu nhiệt đới, nhiệt độ thích hợp 18 - 250C lượng

mưa 1500mm/năm. Bằng lăng là cây ưa sáng, chịu được gió bão, ít sâu bệnh, ưa

đất phù sa nhưng vẫn sống được nơi đất xấu, bạc màu, chịu được khô hạn. Bằng

lăng là cây lâu năm, dễ trồng lớn nhanh, có hoa đẹp, màu sắc nhẹ nhàng nên

thường được trồng ở đường phố, khu nhà ở, trường học, bệnh viện...

4.4 Sữa: Alstonia scholaris L(R).Br

Họ trúc đào: Apocynaceae

- Cây gỗ nhỏ cao 10 - 15m, thân thẳng có múi dọc theo thân, đường kính

thân 50 - 60cm. Vỏ màu trắng xám, mềm, rạn dọc. Phân cành ở độ cao 4 - 7m,

cành thường mọc vòng xếp thành tầng.

- Lá đơn, 3 - 8 lá mọc vòng, lá màu xanh nhạt, hai mặt lá nhẵn. Tán hình ô

tầng, hoặc trông giống như cái lọng gồm nhiều tầng hẹp, đường kính tán từ 5 -

8m. Hoa nhỏ cụm hoa xim ở đầu cành, hoa màu trắng xanh. Hoa có mùi thơm

hắc (nồng), một năm ra hoa 2 lần vào tháng 5 - 8 và tháng 10 - 12. Quả dài 20 -

25cm, buông rủ dọc theo thân, tạo cho tán một dáng đặc biệt hấp dẫn, quả non

màu xanh, chín màu nâu, sống dai dẳng trên cây cho đến mùa ra hoa sau. Bộ rễ

14

Page 16: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

khoẻ, rễ cái ăn sâu, ít ăn ngang, không có rễ nổi, gốc có bạnh vè nhỏ. Sữa ưa khí

hậu nhiệt đới, thích hợp với đất ẩm, nhiệt độ từ 21 - 240C, lượng mưa trung bình

2500mm/năm, là cây mọc nhanh ưa sáng, chịu được khô hạn, xanh quanh năm,

là cây lâu năm.

- Sữa là cây trang trí đặc biệt ở nước ta. Cây cao, thân thẳng tắp, tán nhiều

tầng, tròn đầu nhưng thưa thoáng, màu sắc xanh dịu, hoa có mùi thơm nên

thường được trồng làm bóng mát và làm đẹp đường phố...

4.5 Phượng vĩ: Delonix regia Raf

Họ vang: Caesalpiniaceae

- Cây gỗ nhỏ cao từ 12 - 15 cm, thân thẳng đường kính thân 0,6 - 0,7 m.

Vỏ mầu xám trắng, phân cành ở độ cao 3 - 6 m, cây lâu năm thường bị rỗng

ruột, thân bị gãy bất thường.

- Lá kép lông chim một lần chẵn, cuống chính dài 50 - 60 cm, mang 20

đôi lá chét. Tán hình ô xoè, dáng mềm mại, đường kính tán 8 - 15m, mật độ lá

thưa thoáng, rụng lá hoàn toàn vào mùa đông.

- Hoa rất đẹp, mọc thành chùm, màu đỏ tươi, nở vào tháng 5 - 7. Quả

mỏng dẹt, vỏ hoá gỗ cứng, dài 40 - 50 cm, rộng 5 - 6 cm. Rễ cái ăn rộng, rễ gang

nhiều, có bạnh vè nhỏ.

- Cây ưa khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, nhiệt độ thích hợp 300C, chịu rét

kém, ưa đất thịt hoặc đất cát pha, ưa sáng, thiếu ánh sáng cây không phát triển

đều, cây hay bị sâu bệnh, bị rỗng ruột nên thường bị đổ khi có gió bão.

- Phượng vĩ là cây lâu năm, có tán lá nhẹ nhàng, hoa đỏ đẹp thường được

trồng ở đường phố, trường học, công viên, ....

4.6 Liễu: Salix babilonica Linn

Họ liễu: Salicaceae

- Cây gỗ nhỏ, cao khoảng 7 - 10m, thân tròn thẳng, đường kính thân 20 -

30cm, vỏ màu nâu xám, nứt dọc. Phân cành ở độ cao 1 - 2m, cành phân từ thân

15

Page 17: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

chính mềm mại rủ xuống. Tán rủ tròn không đều, đường kính tán 4 - 6m, mật độ

lá thưa thoáng, lá rụng hoàn toàn về mùa đông.

- Lá bản nhỏ, hình ngọn giáo, dài 8 - 16cm, rộng 1 - 2cm, mép lá có răng

cưa nhỏ. Lá màu xanh nhạt, lá non mọc tháng 3 - 4, màu xanh sáng. Mùa hè tán

lá mềm rủ đẹp, cuối mùa thu lá xanh xỉn rụng dần, rụng nhiều vào tháng 10 -12

và trơ cành vào tháng 1 - 3.

- Hoa mọc ở nách lá thành bông như bông đuôi sóc, màu vàng nhạt, nở

tháng 4 - 5, hoa ít không rõ. Quả chín vào tháng 6 -7, rễ mọc chìm.

- Liễu ưa khí hậu ôn đới, nhiệt độ thích hợp 16 - 20oC, ưa ẩm, ánh sáng

trung bình và đất màu mỡ, đất ven ao hồ, đất có đá vôi, độ pH từ 7 - 8.

- Liễu là cây cành nhánh mềm mại, rủ đẹp, thường được trồng ven hồ,

công viên,....

- Liễu là cây nhập nội. Chủ yếu phân bố ở á nhiệt đới và ôn đới. ở nước ta

đưa vào gây trồng ở miền Bắc chứng tỏ là thích hợp với khí hậu.

4.7 Sấu: Dracontomelum duperreanum Pierre

Họ xoài: Anacardiaceae.

- Cây gỗ lớn cao 20 - 30m, thân thẳng, đường kính thân 0.6 - 1m, gốc có

bạnh vè, vỏ màu xám tro, loang lổ, phía gốc bong vẩy nhỏ. Phân cành ở độ cao 4

- 5m.

- Lá kép lông chim lẻ, dài từ 30 - 45cm, có 11 -15 lá chét. Cây non lá hình

tròn, cây lớn lá hình tròn hay thuỗn tròn, đường kính tán 6 - 10m, mật độ lá dầy,

tán xanh quanh năm.

- Hoa mọc thành chùm viên chùy ở nách lá hoặc đầu cành, màu xanh vàng

nhạt, có mùi thơm nhẹ, nở vào tháng 3- 5. Quả mọc thành chùm hình cầu, đường

kính từ 2 - 2.5cm, khi chín màu vàng nhạt, ăn được và làm thuốc.

- Rễ cái ăn sâu, rễ con ăn nhiều, rễ ngang ăn nhiều, rễ ăn nổi lan rộng 2 -

3m, gốc có bạnh vè và có u bướu.

16

Page 18: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

- Sấu ưa khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ thích hợp 25 -30oC, lượng mưa từ

1000 -2000mm, cây cần ánh sáng, ưa đất thịt cao ráo thoát nước, độ pH thích

hợp 6 - 7, cây thường gây giống bằng hạt.

- Sấu có tốc độ tăng trưởng trung bình, trở thành cây cổ thụ, cho nhiều

bóng mát, nên trồng ở các khu vực rộng rãi như công viên, trường học, đường

phố,....

4.8 Sao đen: Hopea odorata Roxb

Họ dầu: Dipterocarpaceae.

- Cây cao 20 - 25m, có thể cao tới 30 - 40m, thân thẳng tròn, đường kính

thân 0.6 - 1m. Vỏ màu nâu đen, vỏ xù xì nứt dọc theo chiều cao của thân cây,

phân cành ở độ cao 8 - 12m, cành nhánh phân từ thân chính.

- Cây non tán có dáng hình tháp, cây lớn dáng hình thuỗn tương đối tròn,

đường kính tán 8 - 10m, mật độ lá trung bình.

- Lá bản nhỡ hình trứng hay hình bầu dục dài, đầu nhọn, lá dài 8 - 14 cm,

rộng 4 - 6 cm. Lá màu xanh thẫm, thay lá dần dần, rụng nhiều vào tháng 10 - 11,

lá non mọc rải rác mùa xuân, mùa hè tháng 4 - 5, gần trơ cành vào tháng 2 - 3.

- Hoa chùm bông mọc ở đầu cành hay nách lá, màu xanh lụa, thơm nhẹ,

nở tháng 4. Hoa nhỏ không có giá trị trang trí.

- Quả hình trứng, đường kính quả 0.7 - 0.8cm, mang hai cánh dài 4 - 6cm,

rộng 1 - 2 cm. Quả dẹt có cánh, khi chín màu đen, thường bị gió bay đi xa.

- Rễ trụ ăn sâu, rễ ngang ăn nhiều, cây lớn có rễ nổi trên mặt đất cao 10 -

30 cm, lan rộng 1- 2m. Gốc có múi bạnh nhỏ, bộ rễ cây khoẻ. Sao đen ưa khí

hậu nóng ẩm, nhiệt độ thích hợp 20- 30oC, nhiều ánh sáng, chịu rét kém và

lượng mưa thích hợp từ 1200 - 1500 mm/năm phân bố đều. Cây ưa đất sét pha

đến màu mỡ, thoát nước. Cây sinh trưởng chậm, gây giống bằng hạt.

- Sao đen sống lâu năm, dáng khỏe bề thế, tán xanh quanh năm. Nên trồng

ở đường phố lớn, công viên, bách thú, bách thảo, khu nhà ở, giải cách li, khu

công nghiệp và các công trình kiến trúc lớn.

17

Page 19: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

4.9 Muồng đen: Cassia siamea Lamk

Họ vang: Caesalpiniaceae.

- Cây cao 15 - 20 m, thân cây tròn ít thẳng, đường kính 50 - 60 cm, vỏ

màu xám đen nứt nẻ. Phân cành ở độ cao 4 - 5m.

- Tán hình tròn không đều, đường kính tán 10 - 12m, mật độ lá dày. Lá

kép lông chim một lần chẵn, lá chét hình trái xoan dài, đầu lá hơi lõm và có kim

nhọn, dài 4 - 6 cm, rộng 1.5 - 2.5 cm, nhẵn. Lá non mọc tháng 3 - 4, màu xanh

sáng, lá già xanh sẫm, rụng lá tháng 3 - 4, lá non mọc thay thế ngay.

- Hoa đẹp mọc thành chùm ở đầu cành hay nách lá, màu vàng nhạt, nở

tháng 6 - 7, kéo dài đến tháng 10 -11, cây trồng 4 – 5 năm có hoa.

- Quả như đỗ đũa, dài 25 - 30 cm, rộng 1cm, chín vào tháng 9- 10.

- Rễ cái ăn sâu, nhiều rễ ăn ngang, rễ ăn nổi lan rộng trên mặt đất.

- Cây ưa khí hậu nóng ẩm, ánh sáng trung bình. Có thể trồng xen với cây

lá kim, ưa đất cao, gây trồng bằng hạt.

- Muồng đen là cây bóng mát, có hoa đẹp nở vào mùa hè và mùa thu,

thường trồng ở trường học, khu nhà ở, công viên.... Nên trồng ở những nơi đất

rộng vì rễ cây ăn nổi, ảnh hưởng đến vỉa hè, công trình.

4.10 Cây trứng cá: Muntingia calabura

Họ đay: Tiliaceae.

- Cây gỗ nhỏ thân tròn và thẳng, cành nhánh ngang và xà. Phân cành thấp,

tán xoè rộng, mật độ lá dày.

- Lá đơn mọc cách, mặt dưới lá có lông trắng, hình trứng hoặc trái xoan,

phiến bất đối xứng, mép có răng cưa, lá bẹ như kim. Hoa đơn độc, màu trắng,

nhỏ, có cọng dài 2 -3 cm, ra hoa tháng 3 - 5. Quả tròn, đường kính 1 -1.5cm, khi

chín chuyển từ màu xanh sang đỏ, rễ mọc chìm.

- Là cây ưa ẩm, chịu cắt tỉa, ít sâu bệnh, lá xanh quanh năm, thường dùng

để trồng cây bóng mát ở đường phố, thích hợp với những nơi có vỉa hè hẹp.

18

Page 20: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

4.11 Cây phi lao: Casuarina equisetifolia L.ex Forst.

Họ phi lao: Casuarinaceae.

- Cây gỗ lớn cao 20 m, đường kính 50 cm. Vỏ nâu đen, bong mảng. Cành

dài thõng nhiều đốt, mỗi đốt 4 - 8 mm, mang 6 - 8 lá mọc vòng.

- Hoa trần đơn tính cùng gốc, hoa tự đực hình bông đuôi sóc, nở tháng 4 -

5, hoa tự cái hình trụ. Quả phức có gai, mùa quả tháng 7 - 8. Là loài cây mọc

nhanh dễ tính, thích ứng tương đối rộng với nhiều loại đất, sống được nơi đất bị

nhiễm mặn nhẹ, đất phèn. Có thể trồng ở bệnh viện, các khu điều dưỡng công

viên,....

4.12 Vông đồng: Hura crepitans

Họ phụ bã đậu: Crotonoideae.

- Cây gỗ lớn, cao 15 m, thân tương đối tròn, thẳng, phủ đầy gai từ gốc lên

tới tận cành, gai ngắn nhưng nhọn và to. Vỏ nâu sẫm, đường kính thân 0.5 - 0.8

m, cành nhánh con nhiều, phân cành ở độ cao 3 - 5 m. Tán hình trứng hơi rủ,

đường kính tán 8 - 10 m, mật độ lá dày, màu xanh sẫm, bóng. Là cây thường

xanh, không có giai đoạn trơ cành. Cành non ở ngọn và ở dưới đều có xu hướng

buông rủ, tạo cho cây một dáng đẹp mềm mại hơi buồn.

- Lá bản hình tim, đầu hơi nhọn, lá to dài 8 - 16 cm, rộng 6 - 10 cm, mọc

cách, gân lông chim.

- Hoa tự hình bông mọc đầu cành, hoa đơn tính cùng gốc. Hoa tự đực gồm

rất nhiều hoa không cánh và không cuống xếp thành hình trứng nhọn, lá đài màu

đỏ sẫm. Hoa cái ở kẽ lá, hoa cái cũng không có cánh. Hoa thưa thớt nên không

có giá trị trang trí, ra hoa tháng 7 - 9.

- Quả hình đĩa có nhiều múi, đường kính từ 5 - 10 cm, nứt thành thành

nhiều mảnh, khi chín văng hạt đi rất xa. Rễ mọc chìm.

- Cây đủ ánh sáng phát triển có tán đều đặn, xum xuê, đẹp. Là cây bóng

mát tốt chịu được đất phèn mặn.

19

Page 21: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

4.13 Keo tai tượng: Acacia mangium Willd

Họ trinh nữ: Mimosaceae.

- Cây gỗ nhỏ có thể cao đến 20 m, đường kính 25 - 35 cm. Vỏ màu xám

nâu nứt dọc. Tán hình trứng hoặc hình tháp thường phân cành thấp.

- Cành nhỏ, có cành nhẵn, màu xanh lục. Lá đơn, phiến lá hình trứng hoặc

trái xoan dài, đầu có mũi lồi tù, đuôi men cuống, dài 14 - 25 cm, rộng 6 - 9 cm,

khá dày, hai mặt xanh đậm. Có 4 gân dọc song song nổi rõ.

- Hoa tự hình bông dài gần bằng lá, mọc lẻ hoặc tập trung 2 - 4 tự ở nách

lá.

- Quả đậu xoắn. Hạt hình trái xoan hơi dẹt màu đen. Rễ cây phát triển

rộng, nhiều nốt sần cố định đạm.

- Cây mọc tốt ở nơi đất sâu ẩm, nhiều ánh sáng. Nơi đất cằn cỗi mọc

chậm và phân cành sớm. Là loài cây dễ gây trồng, mọc nhanh sớm khép tán, có

tác dụng che phủ và cải tạo đất.

4.14 Keo lá tràm: Acacia auriculiformis Cunn

Họ trinh nữ: Mimosaceae.

- Cây gỗ nhỡ, cao trên 25 m, đường kính có tới 60 cm. Thân tròn thẳng.

Cây mọc lẻ tán rộng và phân cành thấp. Vỏ dày màu nâu đen, nứt dọc sâu, tạo

thành rãnh ngoằn nghèo. Lá đơn hình trái xoan dài hoặc ngọn giáo, đầu tù, đuôi

men cuống, dài 10 - 16 cm, rộng 1.5 - 3 cm, phiến lá dày nhẵn, xanh bóng, có 3 -

5 gân dọc gần song song chụm lại phía đuôi lá, các gân nhỏ song song xen giữa

các gân chính.

- Hoa tự hình bông dài 8 - 15cm, mọc ở nách lá gần đầu cành.

- Quả đậu xoắn. Mùa hoa quả gần quanh năm. Hạt nằm ngang, tròn và dẹt

màu nâu bóng, dây dốn dài cuốn quanh hạt.

- Cây mọc nhanh, ưa sáng, sống được nơi nhiệt độ bình quân năm 26 -

30oC, lượng mưa 1000 - 1700 mm. Cây chịu được đất nghèo dinh dưỡng có thể

sống trên đất thiếu ôxy đất thịt nặng và cả đất cát.

20

Page 22: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

- Khả năng tái sinh hạt và chồi đều tốt, thích hợp trồng rừng phòng hộ

chống xói mòn.

21

Page 23: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

Chương 5

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

5.1 Điệu kiện hoàn cảnh đô thị

Các hoạt động công nghiệp cùng với sự phát triển của giao thông vận tải và

sinh hoạt của con người đang làm cho môi trường sống của đô thị ngày càng bị

suy thoái, cân bằng sinh thái bị phá vỡ, gây ô nhiễm đất, nước, không khí, ô

nhiễm tiếng ồn. Sức ép dân số lên các đô thị gây ra tình trạng “thiếu nước ăn,

thừa nước cống” nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp chưa được xử lý

làm cho nguồn nước ngầm bị ô nhiễm, đồng thời đất cũng bị ô nhiễm. Mật độ

xây dựng cao gây ra hiện tượng “bê tông hoá”, cảnh quan khô cứng, tách rời

cuộc sống của con người với thiên nhiên. Đặc biệt là ô nhiễm không khí, hàm

lượng bụi và các loại khí độc như: CO2, SO2, NO2, CF, H2S, CH4... ngày càng

tăng do sản xuất công nghiệp và sự gia tăng của các phương tiện giao thông vận

tải, làm cho bầu không khí ở các đô thị ngột ngạt, ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ

con người.

Hạ Long là một đô thị lớn tập trung nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp tính

đến năm 2000 trên địa bàn đã có tới 1466 cơ sở sản xuất công nghiệp. Các hoạt

động công nghiệp như khai thác than, cơ khí và sự tham gia hoạt động của các

phương tiện giao thông vận tải đang làm cho môi trường không khí của thành

phố Hạ Long bị ô nhiễm ở mức báo động, lượng khí bụi trong không khí ở mức

cao từ 3 - 4 lần so với giới hạn cho phép (TCVN- 1995). Theo số liệu của trung

tâm y tế dự phòng tỉnh Quảng Ninh cho thấy tại khu vực nội thị Hòn Gai lượng

bụi trong không khí 50g/m2/ tháng cao gấp 6 - 8 lần giới hạn cho phép (8g/m2/

tháng). Đó là hậu quả do khói, bụi trong khai thác vận chuyển than; đồng thời

các vật liệu xây dựng như xi măng gạch ngói... làm cho môi trường ô nhiễm

càng ô nhiêm trầm trọng hơn, ảnh hưởng đến đời sống cộng đồng dân cư và

khách thăm quan du lịch.

22

Page 24: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

Nghiêm trọng hơn đó là sự ô nhiễm môi trường nước ở Hạ Long theo kết quả

điều tra khảo sát của Sở khoa học công nghệ - môi trường tỉnh Quảng Ninh giá

trị BOD, COD, SS trong nước ở khu vực biển Bãi Cháy và Hòn Gai tương đối

cao, ở một số điểm bị ô nhiễm của nước thải như cảng Đông Bắc, cảng than Hòn

Gai cao hơn giới hạn cho phép từ 2.8 – 3.7 lần.

Hệ thống thải nước còn nhiều bất cập, nước thải sinh hoạt nước mưa cùng

đi qua một đường cống không qua xử lý đổ trực tiếp xuống Vịnh Hạ Long. Hiện

nay tỷ lệ hộ dân nội thị được cấp nước có 60 - 70% người dân được dùng nước

sạch. Ngay cả rác thải và các chất thải của khách du lịch cũng được đưa trực tiếp

ra môi trường, đây cũng là nguồn ô nhiễm đáng kể. Vì vậy, trong tương lai khi

khách du lịch tăng thì lượng chất thải cũng tăng, việc ra tăng chất thải, bụi và sự

lấn chiếm biển không những làm môi trường đô thị Hạ Long ngày càng bị ô

nhiễm mà còn làm mất đi những vẻ đẹp của thành phố mà thiên nhiên tạo hoá đã

ban tặng cho thành phố du lịch này. Chính vì vậy con người muốn tồn tại được,

muốn giữ gìn được những vẻ đẹp của thiên nhiên thì phải cải tạo môi trường

sống một cách tốt hơn, tránh tình trạng ô nhiễm môi trường xảy ra. Cải tạo một

cách đồng bộ bằng các phương pháp khác nhau như: Công nghệ nước sạch

chống bụi ồn, cấm lấn biển để xây dựng nhà cửa, khai thác tài nguyên hợp lý.

Đặc biệt cần trồng cây xanh quanh các khu công nghiệp (trọng tâm khu khai

thác than) và trồng, chăm sóc tốt các dải cây bên đường để giảm lượng bụi, cây

xanh có tác dụng chống ồn rất cao các vòm tán cây trung bình thu nhận được

25% tiếng ồn và phản xạ lại 75% cây lá nhỏ có hiệu quả giảm tiếng ồn tốt. Cây

xanh còn có tác dụng giảm nhiệt đáng kể và làm tăng được độ ẩm không khí, độ

ẩm trong công viên nhiều cây tăng 20% so với đất trống, độ ẩm tăng 15% thì

nhiệt độ giảm 3.5oC (Theo tài liệu tổ chức và quản lý môi trường cảnh quan môi

trường của Nguyễn Thanh Thuỷ). Xây dựng vườn hoa công viên tăng diện tích

đất xanh mặt nước cho đô thị. Vì cây xanh không chỉ có tác dụng cải tạo môi

trường mà nó còn tạo ra hương thơm, màu sắc và cảnh đẹp mỹ lệ của cảnh quan

cũng như nhiều lợi ích về sinh thái khác. Cây xanh lúc này đã trở thành một yếu

23

Page 25: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

tố không thể thiếu được trong quy hoạch phát triển đô thị. Vì vậy việc chọn lựa

những loài cây tối ưu phù hợp với điều kiện môi trường lập địa cho đường phố

Hạ Long là việc làm rất cần thiết.

5.2 Tiêu chuẩn cây trồng đường phố

Để thuận lợi cho việc lựa chọn cây trồng đường phố ta cần đưa rõ ra những

tiêu chuẩn cụ thể về cây xanh đường phố. Hiện nay chưa có tài liệu hướng dẫn

về tiêu chuẩn cây trồng đường phố nhưng qua thực tiễn cùng với sự gợi ý của

các thầy cô và cán bộ cây xanh tôi đưa ra một số ý kiến sau:

+ Cây gỗ sống lâu năm, cây có độ tăng trưởng trung bình, khi nhỏ sinh

trưởng nhanh.

+ Cây phải có sức sống cao chịu được tác động bất lợi trong thành phố.

+ Tán đẹp và có hình khối rõ ràng. Cây có hoa và hương thơm.

+ Cây ít sâu bệnh hại, không là ký chủ trung gian cho các loại bệnh hại

người hay gia súc, chịu cắt tỉa

+ Cây phải dẻo dai, ít bị gió bão đổ gẫy.

+ Bộ rễ và cành không phá hoại các công trình kỹ thuật hạ tầng như: Cấp

nước cấp điện, thoát nước thải và hệ thống kỹ thuật khác.

+ Hoa, quả, nhựa lá cây không gây ô nhiễm, độc hại và cản trở giao

thông.

Từ những ý kiến trên cùng với sự góp ý của các chuyên gia có kinh nghiệm

và của người dân tôi đã xây dựng được một số tiêu chuẩn chính về cây xanh

đường phố như sau:

1. Tiêu chuẩn hình dáng.

2. Tiêu chuẩn hương sắc hoa.

3. Tiêu chuẩn hoa, quả, nhựa không gây ô nhiễm, độc hại

4. Tiêu chuẩn khả năng thích ứng

5. Tiêu chuẩn khả năng chống chịu gió bão

6. Tiêu chuẩn chống bụi chống ồn.

24

Page 26: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

Trong các tiêu chuẩn chính này còn chứa đựng các tiêu chuẩn phụ khác nhằm

khai thác các tiêu chí cần thiết để xây dựng tiêu chuẩn lựa chọn cây xanh đường

phố. Giúp cho việc thiết kế, quy hoạch cây xanh đô thị đáp ứng được các mục

tiêu ngày càng hoàn thiện.

5.3 Lượng hoá tiêu chuẩn

Muốn đánh giá được các tiêu chuẩn trên cần lượng hoá một cách hợp lý.

Lượng hoá tiêu chuẩn có nghĩa là định lượng các tiêu chuẩn bằng những con số.

Với các tiêu chuẩn về lượng thì những con số này được thông qua việc quan sát,

đo lường tính toán bằng các công cụ đo lường hoặc các công thức thực nghiệm.

Còn những tiêu chuẩn về chất lượng thường được lượng hoá bằng cho điểm.

Những tiêu chuẩn lựa chọn cây trồng đường phố được đưa ra đều là tiêu chuẩn

chất lượng nên được lượng hoá bằng việc cho điểm. Khi đánh giá xếp loại cây

trồng đường phố thì độ chính xác phụ thuộc lớn vào việc lượng hóa tiêu chuẩn.

Lượng hoá tiêu chuẩn khi mà các đối tượng có sự tương đồng với nhau, cùng

trong điều kiện ngoại cảnh tương tự nhau.

Với gợi ý của nhà giáo ưu tú, GS - TS Ngô Quang Đê, tôi tiến hành lượng

hoá như sau:

* Tiêu chuẩn hình dáng bao gồm 3 yếu tố.

Thân thẳng đẹp : Cho 3 điểm

Tán có hình khối đẹp : Cho 4 điểm

Thân không có bạnh vè và không có rễ nổi : Cho 3 điểm

*Tiêu chuẩn hương sắc hoa:

Có hương, có sắc : Cho 3 điểm

Có hương, không sắc : Cho 2 điểm

Không hương, có sắc : Cho 2 điểm

Không hương, không sắc : Cho 1 điểm

*Tiêu chuẩn Hoa - Quả - Nhựa không gây ô nhiễm và độc hại.

Hoa - Quả - Nhựa không gây ô nhiễm, độc hại : Cho 3 điểm

Hoa - Quả - Nhựa gây ô nhiễm, độc hại vừa phải : Cho 2 điểm

25

Page 27: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

Hoa - Quả - Nhựa gây ô nhiễm, độc hại nhiều : Cho 1 điểm

* Tiêu chuẩn khả năng thích ứng:

Sinh trưởng tốt : Cho 2 điểm

Chịu được hoàn cảnh khắc nghiệt của đô thị : Cho 2 điểm

Tuổi thọ dài : Cho 2 điểm

Chịu cắt tỉa : Cho 2 điểm

Không sâu bệnh : Cho 2 điểm

* Tiêu chuẩn chống chịu gió bão:

Thân cành dẻo dai, khó đổ gẫy : Cho 4 điểm

Tán nhỏ nhẹ : Cho 3 điểm

Rễ cọc ăn sâu, bộ rễ khoẻ : Cho 3 điểm

* Tiêu chuẩn chống bụi, chống ồn:

Thường xanh : Cho 4 điểm

Tán kín, dày : Cho 2 điểm

Lá to, dày, nhám : Cho 2 điểm

Khả năng tái sinh chồi mạnh : Cho 2 điểm

Trên đây là những thang điểm tối đa, còn loài nào vi phạm một trong các

tiêu chuẩn thì phụ thuộc vào mức độ mà giảm dần điểm: Ví dụ trong tiêu chuẩn

hình dáng: Thân thẳng đẹp tròn thì cho 3 điểm; thân không được thẳng lắm 2

điểm; thân cong xù xì thì cho 1 điểm.

Tập hợp các số liệu điều tra thực tế gắn với điều kiện lập địa ở thành phố

Hạ Long và những dữ kiện đã được nghiên cứu xác định trong tài liệu của các

chuyên gia cùng với việc tiến hành chỉnh lý số liệu ta thu được bảng lượng hoá

sau:

26

Page 28: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

Biểu 01: Bảng lượng hoá 6 tiêu chuẩn của 14 loài cây

(m = 14, n = 6)

STT Tên loàiHình

dáng

Hươn

g sắc

hoa

Hoa, quả,

nhựa

không

gây ô

nhiễm

độc hại

Khả

năng

thích

ứng

Chống

chịu

gió

bão

Chống

bụi,

chống

ồn

Tổng

điểm

1 Xà cừ 9 1 3 9 6 9 37

2 Bằng lăng nước 8 2 3 9 9 7 38

3 Sấu 9 1 3 10 10 9 42

4 Bàng 9 1 2 8 10 8 38

5 Keo tai tượng 7 1 3 7 6 8 32

6 Keo lá tràm 8 1 3 8 7 8 35

7 Phượng vĩ 8 2 3 8 7 7 35

8 Liễu 8 2 3 6 8 6 33

9 Phi lao 9 1 3 10 10 8 41

10 Sao đen 9 1 3 10 10 9 42

11 Trứng cá 9 1 3 9 9 10 41

12 Sữa 9 2 2 10 8 8 39

13 Vông đồng 8 2 2 8 5 8 33

14 Muồng đen 8 2 3 9 9 8 39

Chú thích: Thang điểm của 6 tiêu chuẩn trên được cho như sau.

+ Tiêu chuẩn 1: Cho 10 điểm

+ Tiêu chuẩn 2: Cho 3 điểm

+ Tiêu chuẩn 3: Cho 3 điểm

+ Tiêu chuẩn 4: Cho 10 điểm

+ Tiêu chuẩn 5: Cho 10 điểm

+ Tiêu chuẩn 6: Cho 10 điểm

27

Page 29: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

5.4. Phân tích tiêu chuẩn.

Sau khi hoàn thành việc lượng hoá tiêu chuẩn thì bước tiếp theo là phân

tích tiêu chuẩn. Nội dung này gồm hai vấn dề chính:

5.4.1 Phân tích vai trò và vị trí của từng tiêu chuẩn với mục tiêu đề ra

5.4.1.1 Tiêu chuẩn hình dáng

Khi nói tới cây xanh cảnh quan thì điều kiện đầu tiên chúng ta phải kể đến

là hình dáng của cây, đặc biệt đối với cây xanh đường phố. Hình dáng của cây là

phần nổi, là hình ảnh đầu tiên chúng ta cảm nhận được cái đẹp, nét đẹp thẩm mỹ

tính khoa học nghệ thuật qua đó. Nó được cấu thành bởi 3 yếu tố thân thẳng đẹp,

tán có hình khối đẹp, thân không có bạnh vè, rễ nổi. Thân thẳng đẹp thế vóc

dáng của cây nó mang vẻ đẹp tự nhiên nhưng chứa đựng những nét nghệ thuật

mặt khác cây trồng đường phố không được che tầm nhìn và không ảnh hưởng

tới giao thông nên cần có thân trụ thẳng.

Cây trồng đường phố cần phải đảm bảo không được phá vỡ các công

trình xây dựng, không làm ảnh hưởng đến giao thông vì vậy mà cây phải không

có bạnh vè, rễ nổi hoặc nếu có thì phải ít. Phần tán cây có hình khối đẹp sẽ tạo

cảnh quan sinh động hơn. Các kiểu hình tán khác nhau (tán tròn, trứng, thuỗn...)

màu sắc tán lá thay đổi theo mùa theo thời tiết các cây khác nhau hình khối tán

khác nhau hình dạng lá khác nhau tạo cảnh quan sống động.

Sự phong phú, đa dạng về hình dáng của cây xanh có khả năng phù hợp

với nhiều kiểu kiến trúc sẽ tăng thêm giá trị nghệ thuật, che được các nét cứng

nhắc, góc chết của công trình. Qua bảng lượng hoá ta đã đưa ra số cây ở thành

phố Hạ Long có hình dáng đẹp như: Sao đen, Sấu, Trứng cá...

5.4.1.2 Tiêu chuẩn hương sắc hoa

Hương sắc hoa cũng là một tiêu chuẩn quan trọng với mục tiêu cây xanh

cảnh quan. Nó bao gồm 2 yếu tố chính: Hương hoa và sắc hoa. Cái đẹp của sắc

hoa gây ấn tượng đậm nét vào thị giác. Hoa có màu sắc làm tăng giá trị trang trí

ở tầng cây cao. Cách sắp xếp tự nhiên của hoa trên cành trên tán, sự phối hợp

28

Page 30: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

màu xanh của lá với màu sắc của hoa tạo nên cảnh quan rực rỡ, đó là sự tinh tế

mà thiên nhiên ban tặng cho chúng ta. Hương thơm của hoa có kích thích khứu

giác, gây cảm xúc dễ chịu của con người hương thơm có tác dụng hấp dẫn côn

trùng làm cảnh quan đô thị thêm phần sinh động mang vẻ đẹp tự nhiên.

Khi đã có phong cảnh đẹp do có sự phối kết giữa yếu tố hình dáng và màu

sắc cộng thêm yếu tố hương hoa thì vẻ đẹp của cảnh quan sẽ trở lên toàn mỹ

hơn. Nhưng các loài cây trồng đường phố có rất ít loài mang cả hương lẫn sắc,

thường nhiều loài có sắc nhưng không có hương hoặc có hương nhưng không

sắc. Các loài cây có hoa đẹp: Muồng đen, Phượng vĩ, Bằng lăng... cây có hương

thơm như: Sữa.

5.4.1.3 Tiêu chuẩn Hoa - Quả - Nhựa không gây ô nhiễm và độc hại

Cây đô thị nói chung và cây đường phố nói riêng thường được trồng nơi

đông người sống và đi lại vì vậy các cây được lựa chọn đều phải giảm tối đa

mức ô nhiễm, độc hại. Nếu hoa quả, nhựa và các chất tiết phytonxit của chúng

gây ô nhiễm độc hại sẽ làm ảnh hưởng tới môi trường, cản trở giao thông và làm

giảm mỹ quan. Vì vậy khi quy hoạch hệ thống cây xanh cần chú ý vấn đề này.

Đối với cây hoa to, quả thịt yêu cầu phải chín rụng đồng loạt. Những cây ô

nhiễm độc hại cần loại bỏ, còn nếu mức độ ô nhiễm bình thường thì vẫn có thể

xem xét các tiêu chuẩn khác, chẳng hạn cây Bàng có quả chín rụng gây bẩn

đường phố hấp dẫn ruồi nhặng, cản trở giao thông nhưng lại có dáng đẹp và có

khả năng chống chịu gió bão tốt vì thế người ta vẫn dùng bàng ở đường phố.

5.4.1.4 Tiêu chuẩn khả năng thích ứng

Cây trồng muốn sinh trưởng tốt thì phải được sống ở nơi có điều kiện lập

địa phù hợp. Cây xanh đô thị cũng vậy muốn sống được thì phải thích ứng với

điều kiện hoàn cảnh môi trường đô thị như: chịu được hoàn cảnh khắc nghiệt

của đô thị nghĩa là cây xanh phải chịu được khói, bụi, tiếng ồn, chịu được không

gian sống chật hẹp, đất xấu, chịu được môi trường ô nhiễm, chịu được những tác

động của con người thường xuyên. Giai đoạn nhỏ còn sinh trưởng nhanh để

29

Page 31: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

thoát khỏi sự phá huỷ của con người. Cây đường phố còn chịu sự cắt tỉa để tạo

nên cảnh quan phù hợp với kiến trúc, không gây cản trở giao thông và các công

trình khác (đường, dây điện, nhà ở....) khi cắt tỉa xong thì mọc chồi mới ngay để

giữ được vẻ đẹp tự nhiên và duy trì cảnh quan. Đường phố là nơi đông người

qua lại khó dùng được thuốc trừ sâu vì vậy cây xanh đường phố phải ít sâu bệnh

hại. Nếu cây bị bệnh gây ra sự sợ hãi nguy hiểm đến con người và làm giảm vẻ

đẹp cảnh quan của đường phố. Để xây dựng một cảnh quan đẹp là rất khó nó đòi

hỏi phải tốn nhiều công sức trong thời gian rất dài vì vậy muốn giữ được cảnh

quan môi trường ổn định thì phải chọn những cây lâu năm.

Mỗi đô thị khác nhau có điều kiện lập địa khác nhau nên khi lựa chọn cây

cần xem xét đến tiêu chí điều kiện lập địa xem loài cây đó có sinh trưởng tốt ở

hoàn cảnh đô thị đó không. Chẳng hạn ở Hạ Long đất ven biển chủ yếu là đất

mặn, đất cát biển thì cây phải chịu được mặn thích nghi với đất cát có như vậy

cây mới sinh trưởng tốt và khoẻ mạnh đáp ứng tốt mục tiêu cảnh quan cũng như

những mục tiêu khác đấy là tiêu chuẩn quan trọng nhất trong những tiêu chuẩn

được đưa ra.

5.4.1.5 Tiêu chuẩn chống chịu gió bão

Cây xanh đường phố trồng nơi có nhiều công trình xây dựng, đường dây

điện, người qua lại, cho nên một yêu cầu với cây xanh đường phố là ít đổ gãy,

cành cây dẻo, mềm không gãy, tán nhỏ nhẹ, rễ cọc ăn sâu, bộ rễ khoẻ. Nhưng

cho đến nay vấn đề này chưa được nghiên cứu hoàn chỉnh thành hệ thống do đó

rất khó khăn trong việc tìm và nghiên cứu tài liệu. Số liệu này được lấy từ kinh

nghiệm của người dân và các chuyên gia và qua tìm đọc nghiên cứu một số tài

liệu có liên quan. Người ta thấy những cây có thân cành dẻo dai, tán thưa nhẹ, rễ

cọc ăn sâu, bộ rễ khoẻ thì khả năng chống chịu gió bão tốt.

5.4.1.6 Tiêu chuẩn chống bụi chống ồn

Cây xanh đường phố bên cạnh việc tạo cảnh quan còn đóng vai trò rất lớn

trong việc cải tạo môi trường môi sinh. Một trong những vai trò đó chính là góp

30

Page 32: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

phần vào việc chống bụi, chống ồn, làm xanh sạch đẹp đường phố. Tiêu chuẩn

này gồm ba yếu tố: cây thường xanh, tán lá kín dày, to và nhám. Đây là một

trong những yếu tố chính trong nghiên cứu khoa học cây trồng vệ sinh chất

lượng (Giáo trình lâm viên-1995 - Giáo sư Dương Diên Lệ). Ngoài ra còn có

một số yếu tố khác như: loài cây có lá chét thẳng đứng có nhiều tác dụng về

ngăn chặn bụi ồn hơn loài cây có lá chét ngang, loài cây có sức sinh trưởng

mạnh tốt hơn loài cây có sinh trưởng chậm. Nhưng nhìn chung thực vật đều có

khả năng này, nó ở các mức độ khác nhau và đây chính là tiêu chuẩn để phân

định sự hơn kém đó. Đây là tiêu chuẩn quan trọng đối với các nhà thiết kế cảnh

quan nói chung và thiết kế cây xanh đường phố Hạ Long nói riêng. Do lượng

bụi ở thành phố Hạ Long trong không khí (50g/m2/tháng) rất nguy hại cho sức

khoẻ con người, làm mất đi vẻ đẹp cảnh quan của đường phố. Vì vậy các nhà

thiết kế quy hoạch cây xanh thành phố Hạ Long cần chú trọng tiêu chuẩn này.

5.4.2 Tìm ra những tiêu chuẩn mang tính chất chủ đạo và những tiêu chuẩn

không ảnh hưởng đến các tiêu chuẩn khác

Để làm được việc này ta tiến hành lập ma trận về hệ số tương quan giữa

các tiêu chuẩn với sự trợ giúp của phần mềm Excel: Tool - Data Analysis -

Correlation.

Biểu 02: Bảng tương quan giữa các tiêu chuẩn

STT 1 2 3 4 5 6

1 1

2 - 0.36425 1

3 - 0.19968 - 0.251259 1

4 0.699386 - 0.228811 - 0.0106 1

5 0.56909 - 0.251259 0.1515 0.50946 1

6 0.545675 - 0.665169 0.0388 0.59368 0.175 1

31

Page 33: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

Từ kết quả trên, ta thấy tiêu chuẩn hình dáng (1), khả năng thích ứng (4),

khả năng chống bụi chống ồn (6), khả năng chống chịu gió bão (5) có liên quan

tương đối chặt (vì có tương quan với một số tiêu chuẩn khác với hệ số lớn hơn

0.5) đó là các tiêu chuẩn có tác dụng chi phối các tiêu chuẩn khác. Còn tiêu

chuẩn hương sắc hoa và hoa quả nhựa không gây mủ, ô nhiễm độc hại có tương

quan vừa phải. Tuy nhiên chúng không kém phần quan trọng cho mục tiêu đã

xác định nhưng nó không liên hệ nhiều với các tiêu chuẩn khác.

5.5 Chuẩn hoá các tiêu chuẩn

Mục đích của phương pháp này là để so sánh các loài cây với nhau để lựa

chọn các loài cây tối ưu. Dựa vào việc chuẩn hoá các số liệu theo thứ hạng.

Nội dung của phương pháp là mỗi tiêu chuẩn đem sắp xếp các chỉ số đo

được của các loài cây theo nguyên tắc sau: các tiêu chuẩn tăng có lợi thì đánh số

thứ hạng từ tốt đến xấu, còn các tiêu chuẩn giảm có lợi thì sắp xếp từ trị số nhỏ

nhất đến trị số lớn nhất. Ta kí hiệu các trị số này là Xij. Sau đây là bảng xếp hạng

các tiêu chuẩn:

Biểu 03: Bảng xếp hạng các tiêu chuẩn của loài cây theophương pháp thứ hạng

STT Tên loàiHình dáng

Hương sắc hoa

Hoa, quả, nhựa

không gây ô nhiễm độc hại

Khả năng thích ứng

Chống chịu

gió bão

Chống bụi,

chống ồn

1 Xà cừ 1 7 1 5 12 22 Bằng lăng nước 8 1 1 5 5 123 Sấu 1 7 1 1 1 24 Bàng 1 7 12 9 1 55 Keo tai tượng 14 7 1 13 12 56 Keo lá tràm 8 7 1 9 10 57 Phượng vĩ 8 1 1 9 10 128 Liễu 8 1 1 14 8 149 Phi lao 1 7 1 1 1 5

32

Page 34: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

10 Sao đen 1 7 1 1 1 211 Trứng cá 1 7 1 5 14 112 Sữa 1 1 12 1 8 513 Vông đồng 8 1 12 9 5 514 Muồng đen 8 1 1 5 5 5Tiếp theo ta tính Yij = m +1 - Xij

Với m là số lượng mô hình (m =14)

Yij là giá trị của các tiêu chuẩn đã được chuẩn hoá theo phương pháp thứ

hạng.

Ta lập được bảng chuẩn hoá:Biểu 04: Bảng chuẩn hoá theo phương pháp thứ hạng

STT Tên loàiHình

dáng

Hương

sắc

hoa

Hoa, quả,

nhựa không

gây ô nhiễm

độc hại

Khả

năng

thích

ứng

Chống

chịu

gió bão

Chống

bụi,

chống

ồn

Tổng

điểm

1 Xà cừ 14 8 14 10 3 13 62

2 Bằnglăng

nước 7 14 14 10 10 3 58

3 Sấu 14 8 14 14 14 13 77

4 Bàng 14 8 3 6 14 10 55

5 Keo tai tượng 1 8 14 2 3 10 38

6 Keo lá tràm 7 8 14 6 5 10 50

7 Phượng vĩ 7 14 14 6 5 3 49

8 Liễu 7 14 14 1 7 1 44

9 Phi lao 14 8 14 14 14 10 74

10 Sao đen 14 8 14 14 14 13 77

11 Trứng cá 14 8 14 10 10 14 70

12 Sữa 14 14 3 14 7 10 62

13 Vông đồng 7 14 3 6 1 10 41

14 Muồng đen 7 14 14 10 10 10 65

33

Page 35: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

Qua biểu 04 cho ta kết quả đã được chuẩn hoá theo hướng càng lớn thì

càng tốt cho các tiêu chuẩn. Qua phương pháp trên, các loài cây trồng đường

phố Hạ Long được đánh giá và xếp hạng như sau: Sấu, Sao đen là loài cây tối ưu

nhất; tiếp đến là phi lao xếp thứ 2; sau đó lần lượt là Trứng cá, Muồng, Xà

cừ....Vị trí cuối cùng là Keo tai tượng. Tuy nhiên với vị trí được xếp hạng như

trên chỉ là tương đối chính xác vì đặc điểm của phương pháp này là đơn giản,

vận dụng linh hoạt trong thực tế nhưng chưa khai thác hết được lượng thông tin

của số liệu và phương pháp mới chỉ chú ý đến vị trí của từng tiêu chuẩn mà chưa

chú ý đến giá trị thực (Xij). Chỉ tiêu nào có điểm cao hơn thì ở vị trí cao hơn

nhưng lại không rõ là cao hơn bao nhiêu vì vậy giữa hai số chỉ khác nhau một số

lẻ là có thể nhận hai số hạng khác nhau.

5.5.2 Phương pháp chỉ số canh tác Ect

Đây là phương pháp đơn giản dễ thực hiện và khai thác tỷ mỷ hơn lượng

thông tin của số liệu. Những mô hình nào có tổng càng bé thì mô hình đó càng

tốt. Do vậy sẽ khó khăn khi phải dùng trọng số để so sánh các mô hình với nhau.

ở phương pháp này việc chuẩn hoá được thực hiện như sau:

Với tiêu chuẩn tăng có lợi: Yij =

Với các tiêu chuẩn giảm có lợi Yij =

Trong đó: Xij là chỉ số quan sát chưa được chuẩn hoá.

Các tiêu chuẩn để lựa chọn cây trồng đường phố được đưa ra ở trên đều là

chỉ tiêu tăng có lợi.

Sau khi tính toán ta được biểu sau:

34

Page 36: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

Biểu 05: Bảng chuẩn hoá theo phương pháp chỉ số canh tác Ect

STT Tên loàiHình

dáng

Hương

sắc

hoa

Hoa, quả,

nhựa không

gây ô nhiễm

độc hại

Khả

năng

thích

ứng

Chống

chịu

gío

bão

Chống

bụi,

chống

ồn

Tổng

điểm

1 Xà cừ 1 2 1 1.111 1.67 1.111 7.889

2Bằng lăng

nước1.125 1 1 1.111 1.11 1.429 6.776

3 Sấu 1 2 1 1 1.00 1.111 7.111

4 Bàng 1 2 1.5 1.25 1.00 1.25 8

5Keo tai

tượng1.286 2 1 1.429 1.67 1.25 8.631

6 Keo lá tràm 1.125 2 1 1.25 1.43 1.25 8.054

7 Phượng vĩ 1.125 1 1 1.25 1.43 1.429 7.232

8 Liễu 1.125 1 1 1.667 1.25 1.667 7.708

9 Phi lao 1 2 1 1 1.00 1.25 7.25

10 Sao đen 1 2 1 1 1.00 1.111 7.111

11 Trứng cá 1 2 1 1.111 1.11 1 7.222

12 Sữa 1 1 1.5 1 1.25 1.25 7

13 Vông đồng 1.125 1 1.5 1.25 2.00 1.25 8.125

14 Muồng đen 1.125 1 1 1.111 1.11 1.25 6.597

Kết quả xếp loại một số cây xanh đường phố Hạ Long theo phương pháp

này: Loài cây xếp vị trí thứ nhất là Muồng đen; tiếp theo lần lượt là Bằng lăng,

Sữa, Sấu, Sao đen.... Cuối cùng là Keo tai tượng

5.5.3 Phương pháp chỉ số canh tác cải tiến

Việc chuẩn hoá được thực hiện như sau;

35

Page 37: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

Với chỉ tiêu tăng có lợi Yij =

Với chỉ tiêu giảm có lợi Yij =

Xịj là trị số quan sát chưa được chuẩn hoá

Yij là giá trị quan sát chưa được chuẩn hoá

Tính toán ta được biểu kết quả như sau

Biểu 06: Bảng chuẩn hoá theo phương pháp canh tác cải tiến

STT Tên loàiHình

dáng

Hương

sắc

hoa

Hoa, quả,

nhựa không

gây ô nhiễm

độc hại

Khả

năng

thích

ứng

Chống

chịu

gíó

bão

Chống

bụi,

chống

ồn

Tổng

điểm

1 Xà cừ 1 0.5 1 0.9 0.6 0.9 4.9002 Bằng lăng nước 0.889 1.0 1 0.9 0.9 0.7 5.3893 Sấu 1 0.5 1 1 1 0.9 5.4004 Bàng 1 0.5 0.667 0.8 1.0 0.8 4.7675 Keo tai tượng 0.778 0.5 1 0.7 0.6 0.8 4.3786 Keo lá tràm 0.889 0.5 1 0.8 0.7 0.8 4.6897 Phượng vĩ 0.889 1.0 1 0.8 0.7 0.7 5.0898 Liễu 0.889 1.0 1 0.6 0.8 0.6 4.8899 Phi lao 1 0.5 1 1 1 0.8 5.30010 Sao đen 1 0.5 1 1 1 0.9 5.40011 Trứng cá 1 0.5 1 0.9 0.9 1 5.30012 Sữa 1 1.0 0.667 1 0.8 0.8 5.26713 Vông đồng 0.889 1.0 0.667 0.8 0.5 0.8 4.65614 Muồng đen 0.889 1.0 1 0.9 0.9 0.8 5.489

Đây là một phương pháp cho kết quả tương đối chính xác, nó kết hợp ưu

điểm cả hai phương pháp trên. Theo phương pháp này các trị số càng tiệm cận

36

Page 38: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

đến 1 thì càng tốt. Vì vậy ta dễ dàng so sánh các mô hình nếu phải nhân thêm

trọng số.

Theo phương pháp này Muồng đen vẫn xếp vị trí 1, Sấu và Sao đen vị trí 2, vị trí

cuối vẫn là Keo tai tượng.

5.6 So sánh, xếp loại, lựa chọn mô hình tối ưu

Mục tiêu cuối cùng của phương pháp phân tích đa tiêu chuẩn là tiến đến

so sánh và lựa chọn mô hình tối ưu, ở đây có hai phương pháp.

5.6.1 So sánh trên cơ sở trung bình hoặc tổng số số tiêu chuẩn cho mỗi mô

hình trên cơ sở các bảng số liệu đã được chuẩn hoá

Ta tính tổng các giá trị các tiêu chuẩn ở mỗi mô hình

Ei = Yi

Ta có biểu kết quả so sánh như sau

Biểu 07: Kết quả tổng hợp so sánh của ba phương pháp chuẩn hoá

Phương pháp

Loài cây

Thứ hạng Chỉ số canh tác Ect Chỉ số canh tác cải tiến

Điểm Vị thứ Điểm Vị thứ Điểm Vị thứ

Xà cừ 62 6 7.889 10 4.900 10

Bằng lăng 58 8 6.776 2 5.389 4

Sấu 77 1 7.111 4 5.400 2

Bàng 55 9 8 11 4.767 12

Keo tai tượng 38 14 8.631 14 4.378 5

Keo lá tràm 50 10 8.054 12 4.689 13

Phượng vĩ 49 11 7.232 7 5.089 9

Liễu 44 12 7.708 9 4.889 11

Phi lao 74 3 7.25 8 5.300 6

Sao den 77 1 7.111 4 5.400 2

Trứng cá 70 4 7.222 6 5.300 6

Sữa 62 6 7 3 5.267 8

37

Page 39: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

Vông đồng 41 13 8.125 13 4.656 14

Muồng đen 65 5 6.597 1 5.489 1

Qua biểu 07 cho thấy Muồng đen có hai lần đứng ở vị trí thứ nhất trong 3

phương pháp chuẩn hoá: Sấu và Sao đen ở phương pháp thứ hạng cả hai đều

đứng ở vị trí thứ nhất và ở phương pháp chỉ số canh tác cải tiến chúng cùng

đứng ở vị trí thứ 2; Bằng lăng đứng thứ 2 trong phương pháp chỉ số Ect; Phi lao,

Sữa lần lượt đứng vị trí thứ 3 trong phương pháp cải tiến, phương pháp cải tiến

Ect. Có thể thấy một số loài có tác dụng lớn về nhiều mặt hiện đang được trồng

phổ biến ở đường phố Hạ long như: Muồng đen, Sấu, Sao đen, Bằng lăng, Sữa,

Phi lao, đây là loài cây trồng đường phố đạt hiệu quả cao nhất và thích nghi tốt

với điều kiện thành phố Hạ Long. Keo lá tràm, Vông đồng là những loài cây

thường đứng gần và cuối bảng xếp hạng, còn những loài cây còn lại có những

ưu điểm nhất định. Nhược điểm của phương pháp này là chưa có sự ưu tiên với

những tiêu chuẩn quan trọng.

5.6.2 Phương pháp có trọng số

Tiêu chuẩn cây trồng đường phố bao gồm nhiều tiêu chuẩn có mức độ

quan trọng khác nhau. Khi so sánh và lựa chọn các loài cây khác nhau ta cần

phải ưu tiên các tiêu chuẩn quan trọng của cây. Phương pháp có trọng số sẽ giúp

chúng ta có sự ưu tiên cho các chỉ tiêu quan trọng.

Nếu gọi Y1,Y2,...,Yn là các trị số và P1, P2,...Pn là các trị số ứng với n tiêu

chuẩn cho một mô hình thứ i thì mỗi mô hình được tính điểm là:

Ei =

Việc cho trọng số cũng được thực hiện theo các cách khác nhau

5.6.2.1 Trọng số theo phương pháp chuyên gia

Theo ý kiến của GS.TS. Ngô Quang Đê, trọng số các tiêu chuẩn được xác

định như sau:

Tiêu chuẩn hình dáng: P1 = 0.2

38

Page 40: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

Tiêu chuẩn hương sắc hoa: P2 = 0.1

Tiêu chuẩn hoa - quả - nhựa không gây ô nhiễm độc hại: P3 = 0.1

Tiêu chuẩn khả năng thích ứng: P4 = 0.3

Tiêu chuẩn chống chịu gió bão : P5 = 0.2

Tiêu chuẩn chống bụi chống ồn: P6 = 0.1

Đem các trọng số P đã được chọn này nhân với các tiêu chuẩn tương ứng

rồi tính tổng điểm đối với từng phương pháp chuẩn hoá ta có biểu tổng hợp kết

quả sau:

Biểu 08: Kết quả so sánh 2 phương pháp so sánh cho

14 loài cây với trọng số theo phương pháp chuyên gia

  Phương pháp

 Tên loàiThứ hạng Chỉ số canh tác cải tiến

Điểm Vị trí Điểm Vị trí

Xà cừ 9.9 7 0.83 9

Bằng Lăng 9.5 8 0.898 7

Sấu 13.3 1 0.94 1

Bàng 9.5 9 0.837 8

Keo tai tượng 4.6 14 0.716 14

Keo lá tràm 7.4 10 0.788 11

Phượng vĩ 7.3 11 0.828 10

Liễu 6 13 0.778 12

Phi lao 13 3 0.93 3

Sao đen 13.3 1 0.94 1

Trứng cá 11.4 4 0.9 6

Sữa 11.1 5 0.907 5

Vông đồng 6.1 12 0.764 13

Muồng đen 10.2 6 0.908 4

39

Page 41: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

Theo phương pháp cho trọng số như trên thì cây Sao đen và cây Sấu đều

đứng vị trí thứ nhất ở cả 2 phương pháp, Phi lao luôn đứng vị trí thứ 3 trong cả 2

phương pháp, cây Trứng cá và cây Muồng đen thay nhau đứng vị trí thứ 4, đứng

cuối bảng vẫn là cây Keo tai tượng. Những loài cây còn lại thay đổi ít nhiều thứ

tự xếp hạng, nguyên nhân có thể do phản ứng của mỗi cây đối với điều kiện tự

nhiên, đất đai, khí hậu, mực nước ngầm ở thành phố Hạ Long là khác nhau và

những tác động cắt tỉa, chăm sóc của con người lên từng cây cũng khác nhau.

5.6.2.2 Phương pháp phân nhóm dựa vào quan hệ tiêu chuẩn

Căn cứ vào mức độ quan hệ giữa các tiêu chuẩn ở bảng 02 ta lập thành

từng nhóm các tiêu chuẩn có hệ số tương quan từ cao xuống thấp như sau:

Biểu 09: Bảng phân nhóm tiêu chuẩn

R Các chỉ tiêu tham gia đánh giá

Nhóm tiêu chuẩn quan

hệ tương đối chặtHình dáng

Khả năng thích

ứng

Chống bụi, chống

ồn

Nhóm tiêu chuẩn quan

hệ vừa

Chống chịu gió

bão

Nhóm tiêu chuẩn quan

hệ lỏng

Hoa, quả,

nhựa không

gây ô nhiễm

Hương sắc hoa

Tiến hành tính điểm cho từng mô hình theo công thức

Ta được: kết quả của phương pháp thứ hạng với trọng số theo phương

pháp phân nhóm phụ biểu 03

40

Page 42: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

Kết quả của phương pháp chỉ số canh tác cải tiến theo phương pháp phân

nhóm phụ biểu 04.

Từ đó ta lập biểu tổng hợp kết quả của 2 phương pháp như sau:

Biểu10: Kết quả sếp hạng 14 loài cây theo phương pháp phân nhóm

STT Tên loàiThứ hạng

Chỉ số canh tác cải

tiến

Điểm Vị trí Điểm Vị trí

1 Xà cừ 8.8 9 0.780 112 Bằng lăng 9.3 8 0.888 63 Sấu 13.25 1 0.935 14 Bàng 10.5 5 0.857 85 Keo tai tượng 5.2 14 0.702 146 Keo lá tràm 7.4 10 0.768 127 Phượng vĩ 6.95 11 0.803 98 Liễu 6.6 12 0.793 109 Phi lao 12.8 3 0.920 310 Sao đen 13.25 1 0.935 111 Trứng cá 11.4 4 0.900 512 Sữa 9.85 7 0.867 713 Vông đồng 5.5 13 0.715 1314 Muồng đen 10.35 6 0.903 4

Ở phương pháp này kết quả vẫn không có sự thay đổi là mấy: Sấu và Sao

đen vẫn là 2 loài cùng đứng ở vị trí thứ nhất và Phi lao vẫn đứng vị trí thứ 3

trong cả 2 trường hợp, Trứng cá và Muồng thay nhau đứng vị trí thứ 4. Đứng

cuối cùng của bảng xếp hạng là Keo tai tượng và có thêm loài Vông đồng (đứng

thứ 13 trong cả 2 phương pháp). Còn loài khác đều ít nhiều có sự thay đổi.

Phương pháp này có ưu điểm là trọng số có thể ưu tiên ở những nhóm tiêu

chuẩn có hệ số tương quan cao hơn so với những nhóm có hệ số tương quan

thấp. Nhưng không thể tránh khỏi chủ quan vì trọng số cũng do người đánh giá

41

Page 43: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

quyết định và có thể có những tiêu chuẩn ít có quan hệ với tiêu chuẩn khác

nhưng cũng rất quan trọng như tiêu chuẩn hoa, quả, nhựa không gây ô nhiễm.

5.6.2.3. Tính trọng số bằng phương pháp tương quan

Trước hết ta lập ma trận tương quan giữa các tiêu chuẩn:

R(0) =

Trong đó : rij = rji

Sau đó tính Max

Qua tính toán, giá trị của hàng số 4 là lớn nhất S 4=2.563104. Như vậy

hàng 4 và cột 4 bị loại.

+Tính ma trận R(1) và các thành phần rij(1) (i,j = 1- 6)

R(1)= rij(1) = rij

(0) -

1 -0.364246 -0.1997 0.69939 0.569 0.546

-0.36425 1 -0.2513 -0.2288 -0.251 -0.665

-0.19968 -0.251259 1 -0.0106 0.152 0.039

0.699386 -0.228811 -0.0106 1 0.509 0.594

0.56909 -0.251259 0.1515 0.50946 1 0.175

0.545675 -0.665169 0.0388 0.59368 0.175 1

0.51085893 -0.204 -0.192 0 0.213 0.13

-0.2042193 0.948 -0.254 0 -0.135 -0.529

-0.1922577 -0.254 1.000 0 0.157 0.045

0 0 0 0 0 0

-0.130296 -0.135 -0.358 0 0.74 -0.128

0.13045989 -0.529 0.0451 0 -0.128 0.648

42

Page 44: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

R(1)=

Tính Max

Ta được giá trị ở hàng 3 là lớn nhất: S3 = 0.57151. Như vậy hàng 3 và cột

3 tiếp tục bị loại

+Tính ma trận R(2) và các thành phần rij(2)

R(2)= rij(2) = rij

(1) -

R(2) =

Ta tính được giá trị ở hàng 1 là lớn nhất S1 = 0.603023. Như vậy hàng 1

và cột 1 tiếp tục bị loại, tiếp tục tính toán như vậy cho từng ma trận R (3), R(4), R(5)

ta sẽ nhận được các giá trị tương ứng:

S5 = 0.513753, S 2 = 0.319644, S 6 = 0.072544

Như vậy, các trọng số sẽ được tính như sau:

P1 = S1/6 = 0.101

P2 = S2/6 = 0.053

P3 = S3/6 = 0.095

P4 = S4/6 = 0.427

P5 = S5/6 = 0.086

P6 = S6/6 = 0.012

0.474 -0.3 0 0 0.24 0.139

-0.253 0.88 0 0 -0.09 -0.518

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

-0.199 -0.2 0 0 0.8 -0.112

0.13 -0.5 0 0 -0.13 0.646

43

Page 45: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

Đem các trọng số nhân với giá trị của các tiêu chuẩn tương ứng ta được

- Kết quả của phương pháp thứ hạng theo phương pháp có trọng số tính

bằng phương pháp tương quan phụ biểu 05

- Kết quả của phương pháp chỉ số canh tác cải tiến theo phương pháp có

trọng số tính bằng phương pháp tương quan phụ biểu 06.

Từ đó, ta lập biểu tổng hợp kết quả của hai phương pháp như sau:

Biểu 11: Kết quả so sánh 14 loài cây theo phương pháp có trọng số tính

bằng phương pháp tương quan

TT Phương pháp

Tên loài

Thứ hạng Chỉ số canh tác cải tiến

Điểm Vị trí Điểm Vị trí

1 Xà cừ 7.852 8 0.669 8

2 Bằng lăng 7.945 7 0.708 6

3 Sấu 10.506 1 0.746 1

4 Bàng 6.009 9 0.628 10

5 Keo tai tượng 3.087 14 0.560 14

6 Keo lá tràm 5.573 11 0.623 11

7 Phượng vĩ 5.807 10 0.648 9

8 Liễu 3.82 13 0.570 13

9 Phi lao 10.47 3 0.745 3

10 Sao đen 10.506 1 0.746 1

11 Trứng cá 8.466 5 0.696 7

12

121

Sữa 9.141 4 0.723 4

13 Vông đồng 4.502 12 0.600 12

14 Muồng đen 8.029 6 0.709 5

Theo phương pháp này hai loài Sấu và Sao đen vẫn luôn đứng vị trí thứ

nhất, Phi lao không thay đổi vị trí thứ 3, tiếp đến là Sữa đứng thứ 4, xếp cuối

cùng vẫn là Keo tai tượng và Liễu đều đứng ở vị trí thứ 13 trong cả hai phương

pháp.

44

Page 46: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

Vậy qua kết quả của các phương pháp có trọng số tính theo theo chuyên

gia, trọng số tính theo tương quan, trọng số tính theo phương pháp phân nhóm ta

thấy kết quả gần tương tự nhau. Nên nếu chuyên gia có kinh nghiệm thì nên áp

dụng phương pháp trọng số tính theo chuyên gia. Vì phương pháp này đơn giản,

nhanh, dễ tính toán hơn 2 phương pháp có trọng số trên.

Sau khi tính toán kết quả ta có 3 phương pháp chuẩn hoá với ba cách cho

trọng số thì vị thứ của 14 loài cây sẽ như sau trong 9 lần xếp hạng.

Biểu 12: Bảng xếp thứ hạng của 14 loài cây qua 9 lần xếp hạng

Thứ hạng

Tên loài1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

Xà cừ 1 2 2 2 1 1

Bằng lăng nước 1 1 2 2 3

Sấu 7 1 1

Bàng 1 2 3 1 1 1

Keo tai tượng 1 8

Keo lá tràm 3 2 3 1

Phượng vĩ 1 3 2 3

Liễu 1 1 1 3 3

Phi lao 7 1 1

Sao đen 7 1 1

Trứng cá 3 2 3 1

Sữa 1 2 2 1 2 1

Vông đồng 3 5 1

Muồng đen 2 2 2 3

Qua bảng trên cho thấy Sấu và Sao đen là hai loài đều có thứ hạng rất

giống nhau có tới 7 lần đứng thứ 1, một lần đứng thứ 2, một lần đứng thứ 3

trong tất cả 9 lần xếp thứ hạng. Còn Muồng đen hai lần đứng thứ 1, hai lần đứng

45

Page 47: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

thứ 4, hai lần đứng thứ 5, ba lần đứng thứ 6, tiếp theo là Phi lao có tới 7 lần

đứng thứ 3, một lần thứ 6, một lần thứ 8. Đây là loài cây luôn dẫn đầu trong các

bảng xếp thứ hạng và thực tế cho thấy chúng có nhiều ưu điểm như: Hình dáng

đẹp, khả năng thích ứng cao. Đặc biệt hai loài Sấu và Sao đen đều có hình dáng

đẹp lá xanh quanh năm, khả năng chịu được những tác động bất lợi của môi

trường và thiên nhiên tốt. Muồng đen dáng không đẹp bằng hai loài trên nhưng

loài này lại có hoa màu vàng đẹp tô điểm cho cảnh quan đường phố. Bằng lăng

cũng là loài cây cho hoa màu tím tô điểm đường phố và có khả năng thích ứng

cao, trong các lần xếp hạng Bằng lăng đứng ở các vị trí từ thứ 2, 4 đến 7, 8; loài

này thường thấp hay gây cản trở tầm nhìn giao thông nguy hiểm cho người và

phương tiện chỉ thích hợp với loại đường không cho phép xe ô tô tải trọng lớn đi

qua như ở Hạ Long với đường phố hẹp họ rất thích trồng loại cây này. Tiếp theo

là loài Sữa và Trứng cá có thứ hạng từ 3, 4 đến 7, 8 hai loài là cây trồng đường

phố rất thích hợp, tán và dáng đều đẹp, lá xanh quanh năm, lá trứng cá có khả

năng chống bụi chống ồn rất tốt, mùa hoa Sữa kéo dài có mùi thơm, có khả năng

diệt khuẩn nhưng đối với con người nếu hương quá nồng sẽ gây tổn hại đến sức

khoẻ con người. Do đó, chỉ nên trồng nơi có không gian rộng, ven hồ, nơi mà

đường phố ít dân cư sinh sống.

Xà cừ, Phượng vĩ, Bàng đều là loài cây đường phố tốt. Đây là những loài

cây dễ gây trồng, sinh trưởng tốt tạo cảnh quan đường phố, như cây Bàng tán

đẹp tạo bóng mát nhanh chỉ sau hai ba năm đã cho bóng mát và tạo cảnh quan

cho đường phố, Phượng vĩ sau khi đổ gãy, cây có khả năng đâm chồi, nảy lộc

ngay vì vậy cảnh quan vẫn luôn xanh tươi không bị gián đoạn. Đặc biệt Phượng

vĩ ngoài màu xanh của lá cây còn có mùa hoa màu đỏ kéo dài và đã được đi vào

thơ ca hội họa rất nhiều. Vị thứ của các loài này thường đứng vị thứ 5 đến vị thứ

12; sở dĩ những loài này ít được xếp các thứ hạng đầu là do bên cạnh những ưu

điểm chúng còn mang những nhược điểm lớn so với tiêu chuẩn cây xanh đường

phố, nên khi chuẩn hoá chúng không được cho điểm cao ở những nhược điểm

như: phượng vĩ thân cành cong queo dễ đổ gãy, tán thưa rời rạc; Bàng loài cây

46

Page 48: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

hay sâu bệnh, quả thịt rụng làm ô nhiễm môi trường cản trở giao thông; Xà cừ là

cây có bộ rễ khoẻ nhưng tán nặng nề, nên chống chịu gió bão không như những

cây khác nhưng trồng cây bóng mát, chống bụi, chống ồn, cách ly, chống hoá

chất khí độc nó lại là cây ưu việt hơn cả nên nó vẫn được trồng rất nhiều ở

đường phố Hạ Long. Những loài cây Liễu, Vông đồng, Keo tai tượng, Keo lá

tràm là những loài cây thường đứng gần và cuối bảng, do Vông đồng hình dáng

đẹp thích hợp với điều kiện đất phèn mặn nhưng nó rất dễ đổ gẫy, Liễu cành

nhánh mềm, rủ đẹp thích hợp với ven hồ công viên… còn Keo tai tượng và Keo

lá tràm vừa phân cành thấp lại hay đổ gẫy theo tôi không nên trồng hai loài cây

này ở đường phố, chỉ nên trồng ở nơi cải tạo đất.

Thực tế những loài cây trên được trồng rất phổ biến ở đường phố Hạ

Long, bởi mỗi loài cây có một ưu điểm riêng và đi đôi với ưu điểm là nhược

điểm. Do đó, khi trồng ở đường phố nhà thiết kế cây xanh phải chọn những loài

cây đạt những tiêu chuẩn chính và có tham khảo tới sở thích của người dân đô

thị.

47

Page 49: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

Chương 6

KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ

6.1 Kết luận

Trên cơ sở nghiên cứu môi trường đô thị, điều kiện hoàn cảnh sống của cây

xanh đô thị và những đặc điểm sinh thái học của các loài cây. Ta thấy, cây xanh

có vai trò to lớn đối với môi trường và con người đô thị, mỗi loài cây thích hợp

với từng điều kiện hoàn cảnh lập địa nhất định. Vì vậy, việc đưa ra những tiêu

chuẩn về cây xanh đường phố và đánh giá, xếp loại cây xanh đường phố là vấn

đề cấp thiết.

Với mục tiêu của đề tài là đánh giá và xếp loại một số loài cây xanh thường

gặp trên đường phố tại thành phố Hạ Long bằng cách áp dụng phương pháp

phân tích đa tiêu chuẩn. Tôi đã tìm hiểu được điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội

và môi trường của thành phố Hạ Long. Tìm hiểu rõ được đặc điểm sinh học, tình

hình sinh trưởng phát triển của một số loài cây xanh thường gặp trên đường phố

Hạ Long, và đã sử dụng phương pháp đa tiêu chuẩn để đánh giá xếp loại cho 14

loài cây xanh thường gặp trên đường phố Hạ Long.

Nhưng việc cho điểm và xếp thứ hạng của đề tài không phải nhằm mục đích

loại trừ mà là sự gợi ý có căn cứ khoa học, là cơ sở để các nhà thiết kế cây xanh

cảnh quan căn cứ vào đó mà lựa chọn loài cây phù hợp với điều kiện lập địa, khí

hậu, địa hình, không gian, kiến trúc và thị hiếu của con người ... ở từng khu vực

cụ thể.

Các phương pháp được áp dụng trong đề tài đều dựa trên cơ sở lý luận khác

nhau, cách tính toán tiến hành khác nhau. Nhìn chung trong mỗi phương pháp

đều có ưu điểm riêng và có mặt hạn chế của nó. Vì vậy, kết quả thu được của

từng phương pháp có sự sai khác nhất định, nhưng để có kết quả xếp hạng thật

chính xác thì việc xây dựng tiêu chuẩn và lượng hoá tiêu chuẩn là rất quan

trọng, nó đòi hỏi phải có tầm hiểu biết rộng có kiến thức ở nhiều lĩnh vực, nhiều

khía cạnh khác nhau. Khi tiến hành các công việc này cần có sự tham gia đóng

48

Page 50: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

góp ý kiến của các chuyên gia có kinh nghiệm cũng như của người dân để bảng

xếp hạng đạt được độ chính xác cao nhất.

Trong tất cả các phương pháp thì các phương pháp không nhân thêm trọng số

(phương pháp thứ hạng, phương pháp chỉ số canh tác Ect, phương pháp chỉ số

canh tác cải tiến), đơn giản, dễ áp dụng. Trong đó chỉ số canh tác cải tiến tỏ ra

ưu việt hơn hai phương pháp kia vì nó đã kết hợp được ưu điểm của hai phương

pháp thứ hạng và phương pháp chỉ số canh tác Ect mà lại thu được kết quả

nhanh chóng. Nhưng để có kết quả chính xác, theo tôi nên dùng phương pháp có

trọng số tính bằng phương pháp tương quan, nó khắc phục được hầu hết các

nhược điểm của ba phương pháp chuẩn hoá và hai phương pháp có trọng số còn

lại, vì nó đã có sự ưu tiên đối với các tiêu chuẩn cần ưu tiên bằng việc cho trọng

số dựa trên tương quan giữa các tiêu chuẩn với nhau nên đảm bảo tính chính xác

và tính khách quan của kết quả.

Do đó, tôi đã sử dụng kết quả của phương pháp chỉ số canh tác cải tiến với

trọng số tính theo phương pháp tương quan để đưa ra bảng xếp loại từ cao xuống

thấp của 14 loài cây trồng thường gặp trên đường phố tại thành phố Hạ Long

như sau:

Bảng xếp hạng từ cao xuống thấp của 14 loài cây

Tên loài Điểm Thứ hạngSấu 0.746 1

Sao đen 0.746 1Phi lao 0.745 3

Sữa 0.723 4Muồng đen 0.709 5Bằng lăng 0.708 6Trứng cá 0.696 7

Xà cừ 0.669 8Phượng vĩ 0.648 9

Bàng 0.628 10Keo lá tràm 0.623 11

49

Page 51: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

Vông đồng 0.600 12Liễu 0.569 13

Keo tai tượng 0.560 14Tuy nhiên phương pháp trọng số theo tương quan tính toán phức tạp và

lâu hơn các phương pháp trên.

6.2 Tồn tại

- Do thời gian nghiên cứu ngắn nên không có được những đánh giá chính

xác của mỗi loài cây trong mỗi mùa khác nhau, đồng thời do năng lực bản thân

còn hạn chế nên việc lượng hoá các tiêu chuẩn, phân tích các tiêu chuẩn còn gặp

nhiều khó khăn

- Đề tài mới chỉ đi sâu nghiên cứu một số chỉ tiêu quan trọng cây xanh

đường phố.

- Chúng tôi đã nghiên cứu 14 loài cây trồng thường gặp ở đường phố Hạ

Long, còn một số loài khác như: Long não, Ngọc lan, Me... thực tế cũng phát

triển tốt nhưng chưa được trồng phổ biến, do vậy chưa được chọn làm loài

nghiên cứu trong đề tài.

6.3 Kiến nghị

Xuất phát từ những tồn tại trên, trong các nghiên cứu tiếp theo cần tập

trung giải quyết một số vấn đề sau:

- Cần tiếp tục nghiên cứu thêm một số tiêu chuẩn khác như: khả năng

chống chịu hoá chất, khí độc, sở thích gây trồng của người dân đối với mỗi loài

cây và có thời gian đủ để theo dõi được những biến động về giá trị của các loài

cây trong những khoảng thời gian khác nhau.

- Cần tiến hành nghiên cứu trên một phạm vi rộng hơn hoặc nghiên cứu

cho từng khu vực để có kết luận xác đáng hơn.

- Trong phương pháp đa tiêu chuẩn tôi thấy rằng cần phải nghiên cứu sâu

hơn nữa về các phương pháp cho trọng số vì phương pháp này cho kết quả có độ

chính xác và tính khách quan cao.Đặc biệt nếu làm việc với chuyên gia có kinh

nghiệm tốt thì nên dùng phương pháp cho trọng số theo phương pháp chuyên

gia, phương pháp này giúp tính toán đơn giản và kết quả vẫn chính xác.

50

Page 52: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

Cần nghiên cứu thêm về các loài cây khác có khả năng thích ứng với điều

kiện lập địa Hạ Long, từ đó đưa ra những đề xuất làm phong phú số loài cây

trồng đường phố cho thành phố Hạ Long

51

Page 53: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

MỤC LỤC

Lời nói đầu

Chương 1: Đặt Vấn đề ..........................................................................................1

Chương 2: Mục tiêu - nội dung - phương pháp nghiên cứu..................................3

2.1 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................32.2 Nội dung nghiên cứu................................................................................32.3 Phương pháp nghiên cứu..........................................................................32.3.1 Ngoại nghiệp.........................................................................................32.3.2 Nội nghiệp.............................................................................................3

2.3.2.1 Xây dựng tiêu chuẩn.......................................................................42.3.2.2 Lượng hoá tiêu chuẩn......................................................................42.3.2.3 Phân tích tiêu chuẩn........................................................................42.3.2.4 Chuẩn hoá các số liệu quan sát.......................................................52.3.2.5 So sánh xếp loại và lựa chọn mô hình tối ưu..................................6

Chương 3: Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu...................9

3.1 Điều kiện tự nhiên....................................................................................93.1.1 Vị trí điạ lý.............................................................................................93.1.2 Địa hình(địa mạo)..................................................................................93.1.3 Địa chất, thổ nhưỡng...........................................................................103.1.4 Điều kiện khí hậu thuỷ văn..................................................................103.1.5 Điều kiện kinh tế xã hội.......................................................................11

Chương 4: Đặc điểm đối tượng nghiên cứu........................................................13

4.1 Xà cừ: Khaya senegalensis A.Juss.........................................................134.2 Bàng: Terminalia catappa Linn..............................................................134.3 Bằng lăng nước (Tử vi tàu): Lagerstroemia speciosa (L) Pers...............144.4 Sữa: Alstonia scholaris L(R).Br.............................................................144.5 Phượng vĩ: Delonix regia Raf................................................................154.6 Liễu: Salix babilonica Linn....................................................................154.7 Sấu: Dracontomelum duperreanum Pierre.............................................164.8 Sao đen: Hopea odorata Roxb...............................................................174.9 Muồng đen: Cassia siamea Lamk...........................................................174.10 Cây trứng cá: Muntingia calabura.......................................................184.11 Cây phi lao: Casuarina equisetofolia L.ex Forst..................................184.12 Vông đồng: Hura crepitans...................................................................194.13 Keo tai tượng: Acacia mangium Willd.................................................194.14 Keo lá tràm: Acacia auriculiformis Cunn.............................................20

Chương 5: Kết quả nghiên cứu............................................................................21

5.1 Điệu kiện hoàn cảnh đô thị.....................................................................215.2 Tiêu chuẩn cây trồng đường phố............................................................235.3 Lượng hoá tiêu chuẩn.............................................................................24

Page 54: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

5.4. Phân tích tiêu chuẩn...............................................................................275.4.1 Phân tích vai trò và vị trí của từng tiêu chuẩn với mục tiêu đề ra.......27

1

Page 55: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

5.4.1.1Tiêu chuẩn hình dáng.....................................................................275.4.1.2 Tiêu chuẩn hướng sắc hoa.............................................................275.4.1.3 Tiêu chuẩn Hoa - Quả - Nhựa không gây ô nhiễm và độc hại......285.4.1.4 Tiêu chuẩn khả năng thích ứng.....................................................285.4.1.5 Tiêu chuẩn chống chịu gió bão.....................................................295.4.1.6 Tiêu chuẩn chống bụi chống ồn....................................................29

5.4.2 Tìm ra những tiêu chuẩn mang tính chất chủ đạo và những tiêu chuẩn không ảnh hưởng đến các tiêu chuản khác...................................................305.5 Chuẩn hoá các tiêu chuẩn.......................................................................315.5.2 Phương pháp chỉ số canh tác Ect.........................................................335.5.3 Phương pháp chỉ số canh tác cải tiến..................................................345.6 So sánh, xếp loại, lựa chọn mô hình tối ưu............................................365.6.1 So sánh trên cơ sở trung bình hoặc tổng số số tiêu chuẩn cho mỗi mô hình trên cơ sở các bảng số liệu đã được chuẩn hoá....................................365.6.2 Phương pháp có trọng số.....................................................................37

5.6.2.1 Trọng số theo phương pháp chuyên gia........................................375.6.2.2 Phương pháp phân nhóm dựa vào quan hệ tiêu chuẩn..................395.6.2.3. Tính trọng số bằng phương pháp tương quan..............................41

Chương 6: Kết luận - tồn tại - kiến nghị.............................................................47

6.1 Kết luận..................................................................................................476.2 Tồn tại.....................................................................................................496.3 Kiến nghị................................................................................................49

Tài liệu tham khảoPhụ biểu

Page 56: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Lª Méng Ch©n- Lª ThÞ Huyªn: "Thùc vËt rõng"- Gi¸o tr×nh Trêng §¹i

Häc L©m NghiÖp.2. Ng« Quang §ª: "Bµi gi¶ng l©m nghiÖp c¶nh quan vµ c©y xanh ®«

thÞ".3. NguyÔn V¨n Huy: "Bµi gi¶ng c©y xanh ®« thÞ".4. D¬ng Diªn LÖ: "C©y trång vÖ sinh chÊt lîng". Gi¸o tr×nh l©m viªn

1995.5. Hµn TÊt Ng¹n: "KiÕn tróc c¶nh quan ®« thÞ". NXB X©y dùng - Hµ

Néi.1982.6. NguyÔn ThÞ Thanh Thuû: "KiÕn tróc phong c¶nh". NXB KHKT. 1996.+ Tæ chøc vµ qu¶n lý m«i trêng c¶nh quan ®« thÞ. NXB X©y dùng.1997.7. NguyÔn H¶i TuÊt: "Ứng dông ph¬ng ph¸p ®a tiªu chuÈn ®Ó lùa

chän m« h×nh tèi u trong l©m nghiÖp".1998.8. Quy ho¹ch tæng thÓ ph¸t triÓn kinh tÕ – x· héi thµnh phè H¹ Long

®Õn n¨m 20109. C¸c luËn v¨n vµ chuyªn ®Ò nghiªn cøu khoa häc cã liªn quan.

1

Page 57: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

Phô biÓu 07: KÕt qu¶ ®iÒu tra t×nh h×nh sinh trëng c©y xanh ë

thµnh phè H¹ Long

Tªn loµi CÊp tuæiXµ cõ CÊp tuæi VI 60.8 12.716 14.53 4.916B»ng l¨ng níc CÊp tuæi III 22.78 4.53 5.78 2.396SÊu CÊp tuæi II 18.96 4.3 6.43 2.12Bµng CÊp tuæi II 19.7 4.75 7.66 3.783Keo tai tîng CÊp tuæi II 20.866 4.01 8.533 4.383Keo l¸ trµm CÊp tuæi II 23.7 4.67 9.866 3.556Phîng vÜ CÊp tuæi III 41.1 7.65 9.616 3.783LiÔu CÊp tuæi II 18.3 3.4 4.86 1.83Phi lao CÊp tuæi VI 48.66 7.716 13.86

63.216

Sao ®en CÊp tuæi II 17.066 3.766 5.45 1.99Trøng c¸ CÊp tuæi II 21.43 6.88 5.85 2.293S÷a CÊp tuæi II 27.33 4.15 5.953 2.443V«ng ®ång CÊp tuæi V 59.066 9.183 10.75 3.316Muång ®en CÊp tuæi IV 26.516 7.183 9.966 3.6

Chó thÝch: CÊp tuæi I: 1 – 5 tuæi CÊp tuæi II: 6 - 10 tuæi CÊp tuæi III: 11 - 15 tuæi CÊp tuæi IV: 16 - 20 tuæi CÊp tuæi V: 21 - 25 tuæi

CÊp tuæi VI: 26 - 30 tuæi

2

Page 58: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

Phô biÓu 03: KÕt qu¶ cña ph¬ng ph¸p thø h¹ng theo ph¬ng ph¸p ph©n nhãm dùa vµo quan hÖ c¸c tiªu chuÈn

STT

Nhãm TCTªn loµi

Nhãm quan hÖ

chÆt

Nhãm quan hÖ võa

Nhãm quanhÖ láng

Tæng ®iÓm

1 Xµ cõ 5.55 1.05 2.2 8.82 B»ng l¨ng 3 3.5 2.8 9.33 SÊu 6.15 4.9 2.2 13.254 Bµng 4.5 4.9 1.1 10.55 Keo tai tîng 1.95 1.05 2.2 5.26 Keo l¸ trµm 3.45 1.75 2.2 7.47 Phîng vÜ 2.4 1.75 2.8 6.958 LiÔu 1.35 2.45 2.8 6.69 Phi lao 5.7 4.9 2.2 12.810 Sao ®en 6.15 4.9 2.2 13.2511 Trøng c¸ 5.7 3.5 2.2 11.412 S÷a 5.7 2.45 1.7 9.8513 V«ng ®ång 3.45 0.35 1.7 5.514 Muång ®en 4.05 3.5 2.8 10.35

3

Page 59: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

Phô biÓu 05: KÕt qu¶ cña ph¬ng ph¸p thø h¹ng víi träng sè theo ph¬ng ph¸p t¬ng quan

STTNhãm TC

Tªn loµi1 2 3 4 5 6

Tæng ®iÓm

1 Xµ cõ 1.414

0.424 1.33 4.27 0.258 0.156 7.8522 B»ng l¨ng 0.70

70.742 1.33 4.27 0.86 0.036 7.945

3 SÊu 1.414

0.424 1.33 5.978 1.204 0.156 10.514 Bµng 1.41

40.424 0.285 2.562 1.204 0.12 6.009

5 Keo tai tîng 0.101

0.424 1.33 0.854 0.258 0.12 3.0876 Keo l¸ trµm 0.70

70.424 1.33 2.562 0.43 0.12 5.573

7 Phîng vÜ 0.707

0.742 1.33 2.562 0.43 0.036 5.8078 LiÔu 0.70

70.742 1.33 0.427 0.602 0.012 3.82

9 Phi lao 1.414

0.424 1.33 5.978 1.204 0.12 10.4710 Sao ®en 1.41

40.424 1.33 5.978 1.204 0.156 10.51

11 Trøng c¸ 1.414

0.424 1.33 4.27 0.86 0.168 8.46612 S÷a 1.41

40.742 0.285 5.978 0.602 0.12 9.141

13 V«ng ®ång 0.707

0.742 0.285 2.562 0.086 0.12 4.50214 Muång ®en 0.70

70.742 1.33 4.27 0.86 0.12 8.029

4

Page 60: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

Phu biÓu 01 : KÕt qu¶ cña ph¬ng ph¸p thø h¹ng theo ph¬ng ph¸p chuyªn gia

STT Tiªu chuÈnTªn loµi

1 2 3 4 5 6Tæng ®iÓm

1 Xµ cõ 2.8 0.8 1.4 3 0.6 1.3 9.92 B»ng l¨ng 1.4 1.4 1.4 3 2 0.3 9.53 S©ó 2.8 0.8 1.4 4.2 2.8 1.3 13.34 Bµng 2.8 0.8 0.3 1.8 2.8 1 9.55 Keo tai tîng 0.2 0.8 1.4 0.6 0.6 1 4.66 Keo l¸ trµm 1.4 0.8 1.4 1.8 1 1 7.47 Phîng vÜ 1.4 1.4 1.4 1.8 1 0.3 7.38 LiÔu 1.4 1.4 1.4 0.3 1.4 0.1 69 Phi lao 2.8 0.8 1.4 4.2 2.8 1 13

10 Sao ®en 2.8 0.8 1.4 4.2 2.8 1.3 13.311 Trøng c¸ 2.8 0.8 1.4 3 2 1.4 11.412 S÷a 2.8 1.4 0.3 4.2 1.4 1 11.113 V«ng ®ång 1.4 1.4 0.3 1.8 0.2 1 6.114 Muång ®en 1.4 1.4 1.4 3 2 1 10.2

5

Page 61: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

Phô biÓu 02: KÕt qu¶ cña ph¬ng ph¸p chØ sè canh t¸c c¶i tiÕn theo

ph¬ng ph¸p chuyªn gia

STT

Tiªu chuÈn

Tªn loµi1 2 3 4 5 6

Tæng ®iÓm

1 Xµ cõ 0.2 0.05 0.1 0.27 0.12 0.09 0.83

2B»ng l¨ng

0.178

0.1 0.1 0.27 0.18 0.07 0.898

3 SÊu 0.2 0.05 0.1 0.3 0.2 0.09 0.944 Bµng 0.2 0.05 0.07 0.24 0.2 0.08 0.837

5Keo tai tîng

0.156

0.05 0.1 0.21 0.12 0.08 0.716

6Keo l¸ trµm

0.178

0.05 0.1 0.24 0.14 0.08 0.788

7Phîng vÜ

0.178

0.1 0.1 0.24 0.14 0.07 0.828

8LiÔu

0.178

0.1 0.1 0.18 0.16 0.06 0.778

9 Phi lao 0.2 0.05 0.1 0.3 0.2 0.08 0.9310 Sao ®en 0.2 0.05 0.1 0.3 0.2 0.09 0.9411 Trøng c¸ 0.2 0.05 0.1 0.27 0.18 0.1 0.912 S÷a 0.2 0.1 0.07 0.3 0.16 0.08 0.907

13V«ng ®ång

0.178

0.1 0.07 0.24 0.1 0.08 0.764

14Muång

0.178

0.1 0.1 0.27 0.18 0.08 0.908

6

Page 62: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

Phô biÓu 04: KÕt qu¶ cña ph¬ng ph¸p chØ sè canh t¸c c¶i tiÕn theo ph¬ng ph¸p ph©n nhãm dùa vµo quan hÖ c¸c tiªu chuÈn

STTNhãm TC

Tªn loµi

Nhãm tiªu chuÈn

quan hÖ chÆt

Nhãm tiªu chuÈn quan

hÖ võa

Nhãm tiªu chuÈn

quan hÖ láng

Tæng ®iÓm

1 Xµ cõ 0.420 0.210 0.150 0.7802 B»ng l¨ng 0.373 0.315 0.200 0.8883 SÊu 0.435 0.350 0.150 0.9354 Bµng 0.390 0.350 0.117 0.8575 Keo tai tîng 0.342 0.210 0.150 0.7026 Keo l¸ trµm 0.373 0.245 0.150 0.7687 Phîng vÜ 0.358 0.245 0.200 0.8038 LiÔu 0.313 0.280 0.200 0.7939 Phi lao 0.420 0.350 0.150 0.92010 Sao ®en 0.435 0.350 0.150 0.93511 Trøng c¸ 0.435 0.315 0.150 0.90012 S÷a 0.420 0.280 0.167 0.86713 V«ng ®ång 0.373 0.175 0.167 0.71514 Muång ®en 0.388 0.315 0.200 0.903

7

Page 63: lêi nãi ®Çui.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang03/24/danh-gia-va... · Web viewĐể đánh giá kết quả học tập sau 4 năm tại trường Đại học lâm nghiệp,

Phô biÓu 06: KÕt qu¶ ph¬ng ph¸p chØ sè canh t¸c c¶i tiÕn víi träng sè

theo ph¬ng ph¸p t¬ng quan

STT  Tiªu chuÈn 1 2 3 4 5 6

Tæng

®iÓ1 Xµ cõ 0.101 0.0265

0.095 0.384

0.052

0.011

0.6692 B»ng l¨ng 0.09 0.053 0.095 0.38

40.077

0.008

0.7083 SÊu 0.101 0.026

50.095 0.42

70.086

0.011

0.7464 Bµng 0.101 0.026

50.063 0.34

20.086

0.01 0.6285 Keo tai tîng 0.079 0.026

50.095 0.29

90.052

0.01 0.566 Keo l¸ trµm 0.09 0.026

50.095 0.34

20.06 0.01 0.62

37 Phîng vÜ 0.09 0.053 0.095 0.342

0.06 0.008

0.6488 LiÔu 0.09 0.053 0.095 0.25

60.069

0.007

0.579 Phi lao 0.101 0.026

50.095 0.42

70.086

0.01 0.74510 Sao ®en 0.101 0.026

50.095 0.42

70.086

0.011

0.74611 Trøng c¸ 0.101 0.026

50.095 0.38

40.077

0.012

0.69612 S÷a 0.101 0.053 0.063 0.42

70.069

0.01 0.72313 V«ng ®ång 0.09 0.053 0.063 0.34

20.043

0.01 0.614 Muång ®en 0.09 0.053 0.095 0.38

40.077

0.01 0.709

8