Copyright © School of Medicine and Pharmacy,...

78
Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNU ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA Y DƯỢC ------------ TRẦN MAI ANH XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG FLURBIPROFEN TRONG VIÊN NÉN BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO GHÉP ĐẦU DÒ HUỲNH QUANG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC KHÓA 2013 - 2018 HÀ NỘI - 2018

Transcript of Copyright © School of Medicine and Pharmacy,...

Page 1: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA Y DƯỢC

------------

TRẦN MAI ANH

XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG

FLURBIPROFEN TRONG VIÊN NÉN BẰNG

PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG

CAO GHÉP ĐẦU DÒ HUỲNH QUANG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

KHÓA 2013 - 2018

HÀ NỘI - 2018

Page 2: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA Y DƯỢC

------------

TRẦN MAI ANH

XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG

FLURBIPROFEN TRONG VIÊN NÉN BẰNG

PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG

CAO GHÉP ĐẦU DÒ HUỲNH QUANG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

KHÓA 2013 - 2018

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

HÀ NỘI - 2018

Page 3: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS.

Nguyễn Thị Thanh Bình – Bộ môn Hoá Dược và Kiểm nghiệm thuốc, Khoa

Y - Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, là người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo

và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.

Tôi xin cảm ơn các thầy cô trong bộ Bộ môn Hoá Dược và Kiểm

nghiệm thuốc, Khoa Y - Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, đã tạo điều kiện

cho tôi thực hiện khóa luận này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Chủ nhiệm, các Phòng ban

Khoa Y - Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội cùng toàn thể các thầy cô giáo

trong Khoa đã cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt những năm học

tập, sinh hoạt và rèn luyện tại Khoa. Chúng tôi xin cảm ơn Khoa Y - Dược,

Đại học Quốc gia Hà Nội đã tài trợ kinh phí cho đề tài (đề tài mã số

CS.17.01).

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã luôn

bên cạnh, ủng hộ tôi trong quá trình học tập cũng như thực hiện khóa luận này.

Hà Nội, tháng 05 năm 2018

Sinh viên

Trần Mai Anh

Page 4: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

CHỮ VIẾT TẮT

HPLC Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High – performance liquid

chromatography)

MS Khối phổ (Mass Spectrometry)

GC Sắc ký khí (Gas Chromatography)

DAD Đầu dò chuỗi diode (Diode Array Detector)

FLD Đầu dò huỳnh quang (Fluorecence Detector)

LOD Giới hạn phát hiện (Limit of detection)

LOQ Giới hạn định lượng (Limit of quantitation)

ICH Hội nghị quốc tế về hài hoà hoá các thủ tục đăng ký dược phẩm

sử dụng cho con người (International conference on

Harmonisation of Technical Requirements for Registration of

Pharmaceuticals for Human use)

EMA Cơ quan quản lý thuốc châu Âu (European Medicines Agency)

BP Dược điển Anh Quốc (British Pharmacopoeia)

EP Dược điển châu Âu (European pharmacopoeia)

USP – NF Dược điển và Công thức Quốc gia Hoa Kỳ (United States

Pharmacopoeia – National Formulary)

ATC Mã Giải phẫu – Điều trị – Hoá học (Anatomical – Therapeutic –

Chemical Code)

NSAIDs Nhóm thuốc chống viêm không steroid (Non–steroidal Anti–

inflammatory Drug)

LD50 Liều gây chết 50% sinh vật thí nghiệm (Lethal dose 50%)

ACN Acetonitril

RSD Độ lệch chuẩn tương đối (Relative standard deviation)

Page 5: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................... 3

1.1. Giới thiệu chung về flurbiprofen ........................................................... 3

1.1.1. Cấu trúc, tính chất ........................................................................... 3

1.1.2. Tác dụng dược lý ............................................................................ 3

1.2. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép đầu dò huỳnh quang ..... 4

1.2.1. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ......................................... 4

1.2.2. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép đầu dò huỳnh quang ..... 8

1.3. Các phương pháp định lượng flurbiprofen ......................................... 10

1.3.1. Phương pháp chuẩn độ .................................................................. 10

1.3.2. Phương pháp quang phổ phân tử ................................................. 10

1.3.3. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ....................................... 11

1.3.4. Phương pháp sắc ký khí ................................................................ 15

1.4. Thẩm định quy trình phân tích ............................................................. 16

1.4.1. Tính đặc hiệu ................................................................................. 17

1.4.2. Độ chính xác ................................................................................. 18

1.4.3. Độ đúng ......................................................................................... 19

1.4.4. Tính tuyến tính .............................................................................. 20

1.4.5. Miền giá trị .................................................................................... 20

1.4.6. Giới hạn phát hiện ....................................................................... 21

1.4.7. Giới hạn định lượng ...................................................................... 22

CHƯƠNG 2. NGUYÊN VẬT LIỆU, TRANG THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 23

2.1. Nguyên vật liệu, trang thiết bị .............................................................. 23

Page 6: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

2.1.1. Dung môi, hóa chất ....................................................................... 23

2.1.2. Trang thiết bị ................................................................................. 23

2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 24

2.2.1. Tối ưu hóa điều kiện sắc ký .......................................................... 24

2.2.2. Thẩm định quy trình phân tích ...................................................... 29

2.2.3. Ứng dụng định lượng flurbiprofen trong viên nén ....................... 30

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 31

3.1. Tối ưu hóa điều kiện sắc ký ................................................................. 31

3.1.1. Cài đặt các thông số ban đầu ........................................................ 31

3.1.2. Xác định nồng độ dung dịch khảo sát ........................................... 31

3.1.3. Xác định bước sóng kích thích và bước sóng phát xạ tối ưu ........ 32

3.2. Thẩm định quy trình phân tích ............................................................. 35

3.2.1. Tính đặc hiệu ................................................................................. 35

3.2.2. Tính tuyến tính và miền giá trị ...................................................... 37

3.2.3. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng ................................... 38

3.2.4. Độ đúng ......................................................................................... 39

3.2.5. Độ chính xác ................................................................................. 39

3.3. Ứng dụng định lượng flurbiprofen trong viên nén .............................. 42

3.4. Bàn luận ............................................................................................... 42

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN ............................................................................. 50

4.1. Kết luận ................................................................................................ 50

4.2. Kiến nghị .............................................................................................. 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

Công bố kết quả nghiên cứu

Page 7: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng Tên bảng Số trang

Bảng 1 Đặc điểm của một số đầu dò 11

Bảng 2 Điều kiện chạy nguồn hoá ESI 17

Bảng 3 Chương trình pha động gradient 17

Bảng 4 Tối ưu hóa điều kiện sắc ký theo giá trị độ bão hòa

lớn nhất của ống quang tử 30

Bảng 5 Kết quả phân tích hồi quy mối tương quan giữa nồng

độ dung dịch chuẩn và diện tích pic của flurbiprofen 41

Bảng 6 Kết quả xác định tỷ lệ phục hồi của phương pháp 43

Bảng 7 Kết quả xác định độ lặp lại của phương pháp 44

Bảng 8 Kết quả xác định độ chính xác trung gian của

phương pháp 45

Bảng 9 So sánh kết quả độ chính xác của các phương pháp

định lượng 45

Bảng 10 So sánh các thông số thẩm định quy trình định lượng

flurbiprofen của đầu dò DAD và đầu dò FLD 48

Page 8: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình Tên hình Số trang

Hình 1 Công thức cấu tạo của flurbiprofen 3

Hình 2 Sơ đồ hệ thống HPLC 5

Hình 3 Minh hoạ các thông số sắc ký 6

Hình 4 Nguyên tắc hoạt động của đầu dò huỳnh quang 13

Hình 5 Thang độ nhạy của đầu dò FLD 29

Hình 6 Sắc ký đồ của dung dịch flurbiprofen chuẩn nồng độ

400 ng/ml 35

Hình 7 Sắc ký đồ của dung dịch flurbiprofen chuẩn nồng độ

100 ng/ml 36

Hình 8 Sơ bộ khảo sát bước sóng kích thích và bước sóng

phát xạ tối ưu 37

Hình 9 Khảo sát bước sóng phát xạ cực đại 37

Hình 10 Khảo sát bước sóng kích thích cực đại 38

Hình 11 Sắc ký đồ ở điều kiện tối ưu hóa với đầu dò FLD 38

Hình 12

Sắc ký đồ mẫu xử lý với hydro peroxid (a) và độ

trùng phổ hấp thụ theo thời gian lưu của các pic: sản

phẩm phân hủy (b), flurbiprofen (c)

40

Hình 13 Sắc ký đồ của mẫu phân huỷ dưới tác động của tác

nhân oxi hóa H2O2 với đầu dò FLD 41

Hình 14 Đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa nồng độ

flurbiprofen và diện tích pic 42

Page 9: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

1

MỞ ĐẦU

Flurbiprofen là dẫn xuất của axit propionic thuộc nhóm thuốc chống

viêm không steroid (NSAIDs) có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt.

Khi sử dụng bằng đường uống, flurbiprofen thể hiện hiệu quả trong điều trị

tấn công các bệnh viêm gan cấp tính, viêm xương khớp cấp tính, đau thắt

lưng [10]. Viên nén và gel dùng ngoài chứa flurbiprofen có tác dụng điều trị

triệu chứng của bệnh gút, viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp và viêm

cột sống dính khớp [10]. Thuốc cũng có thể được sử dụng giảm đau trong

các trường hợp như đau bụng kinh, đau nhẹ đến trung bình đi kèm với viêm

(viêm bao hoạt dịch, viêm gân, chấn thương mô mềm) [13]. Bên cạnh chống

viêm, hạ sốt, giảm đau, flurbiprofen còn cho thấy tác dụng ức chế kết tập

tiểu cầu rất mạnh và giảm nguy cơ cũng như trì hoàn sự xuất hiện của bệnh

Alzheimer khi sử dụng lâu dài [17, 23, 25, 32]. Thuốc nhỏ mắt flurbiprofen

được sử dụng tại chỗ trước các phẫu thuật nhãn khoa nhằm ngăn ngừa và

làm giảm co đồng tử trong lúc mổ [18].

Trên thế giới, đặc biệt là tại các nước thuộc châu Âu và Bắc Mỹ,

flurbiprofen đang được sử dụng rộng rãi dưới nhiều tên thương mại khác nhau

như Antadys, Amedolfen, Flufen, Maprofen, Ocufen, Zentofen,… Tuy nhiên

các thuốc này chưa phổ biến ở Việt Nam, trong dược điển Việt Nam IV cũng

không có chuyên luận về Flurbiprofen. Phát triển các nghiên cứu về

flurbiprofen là một hướng mới tại Việt Nam, tạo điều kiện cho bệnh nhân có

thêm lựa chọn thuốc trong điều trị, nhất là với một thuốc có giá trị ứng dụng

lâm sàng cao và tác dụng đa dạng như flurbiprofen. Một tính chất đáng chú ý

là flurbiprofen kém tan trong nước, việc bào chế các hệ thuốc dẫn nano có cấu

trúc lipid như nanolipid rắn, nhũ tương nano,… đang là hướng nghiên cứu

được quan tâm trên thế giới [10, 18, 25, 35].

Trong quá trình tìm hiểu của chúng tôi, cho đến thời điểm hiện tại, trên

thế giới chưa có nghiên cứu nào sử dụng phương pháp HPLC ghép đầu dò

huỳnh quang để định lượng flurbiprofen trong dược phẩm tinh khiết và các

dạng bào chế được công bố. Số lượng các nghiên cứu sử dụng phương pháp

HPLC ghép đầu dò huỳnh quang để xác định flurbiprofen trong dịch sinh học

Page 10: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

2

là không nhiều. Điều này càng cho thấy tính mới và cần thiết của việc xây

dựng quy trình định lượng flurbiprofen bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu

năng cao ghép đầu dò huỳnh quang.

Trong nghiên cứu trước, chúng tôi đã tiến hành Xây dựng quy trình

định lượng flurbiprofen trong viên nén bao phim 100mg bằng phương pháp

sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép đầu dò diode–array [2]. Mục tiêu của đề tài

này là tiến hành Xây dựng quy trình định lượng flurbiprofen trong viên

nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép đầu dò huỳnh

quang theo hướng dẫn của Cơ quan quản lý thuốc châu Âu (European

Medicines Agency – EMA) [8] và Hội nghị quốc tế về hài hoà hoá các thủ tục

đăng ký dược phẩm sử dụng cho con người (International conference on

Harmonisation of Technical Requirements for Registration of

Pharmaceuticals for Human use) [33].

Page 11: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Giới thiệu chung về flurbiprofen

1.1.1. Cấu trúc, tính chất

Flurbiprofen có danh pháp quốc tế là 2 – (3–flouro–4–phenylphenyl)

propanoic acid. Flurbiprofen là một chất thuộc nhóm acid phenylalkanoic, có

công thức phân tử là C15H13FO2, khối lượng mol phân tử 244,26 g/mol [28].

Cấu trúc phân tử flurbiprofen được mô tả trong hình 1. Flurbiprofen có các

mã ATC là M01AE09, M02AA19, R02AX01, S01BC04 [36], mã Pubchem là

3394 [28] và mã Drugbank là DB00712 [16].

Hình 1. Công thức cấu tạo flurbiprofen

Trong tự nhiên, flurbiprofen tồn tại ở hai dạng đồng phân quang học

(+) S và (–) R. Hai dạng đồng phân này cùng thể hiện tính chất vật lý giống

nhau và có cùng độ hấp thụ quang cực đại ở bước sóng 247 nm [12].

Flurbiprofen tồn tại ở dạng bột kết tinh có màu trắng hoặc gần như trắng

và nóng chảy ở 114 – 117oC. Độ tan trong nước của flurbiprofen ở 22oC là 8

mg/L (22oC), các chỉ số LogP và LogS lần lượt là 4,16 và - 4,49 [15, 16, 28].

1.1.2. Tác dụng dược lý

Flurbiprofen là thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) thuộc nhóm

acid 2–arylpropionic mạnh về hoạt động ức chế tổng hợp prostaglandin.

Cơ chế

Prostaglandin là một chất trung gian hoá học của phản ứng viêm và

cảm nhận đau. Flurbiprofen có tác dụng ức chế enzym cyclooxygenase

Page 12: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

4

(COX) không chọn lọc, từ đó ức chế hoạt động của cả hai enzyme COX–1 và

COX–2 – có vai trò xúc tác cho quá trình tổng hợp prostaglandin G2 (PGG2)

và prostaglandin H2 (PGH2) từ axit arachidonic. Nồng độ prostaglandin giảm

giúp cải thiện tình trạng viêm, đau, sưng và sốt.

Tác dụng dược lý

Flurbiprofen trong các chế phẩm trên thị trường hiện này là hỗn hợp của

hai đồng phân quang học (+) S và (–) R. Đồng phân (+) S thể hiện hầu hết trong

tác dụng chống viêm, trong khi cả hai đồng phân đều có hoạt tính giảm đau.

Thuốc được chỉ định để điều trị triệu chứng cấp tính hoặc kéo dài đối

với bệnh gút, viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp và viêm cột sống dính

khớp, đau thắt lưng, viêm gan cấp tính [10]. Thuốc cũng có thể được sử dụng

để giảm đau trong các trường hợp như đau bụng kinh, đau nhẹ đến trung bình

đi kèm với viêm (viêm bao hoạt dịch, viêm gân, chấn thương mô mềm) [13].

Bên cạnh chống viêm, hạ sốt, giảm đau, flurbiprofen còn cho thấy tác dụng ức

chế kết tập tiểu cầu rất mạnh. Các nghiên cứu dịch tễ học đã cho thấy việc sử

dụng lâu dài flurbiprofen làm giảm nguy cơ mắc bệnh Alzheimer và trì hoãn

sự xuất hiện của nó [17, 23, 25, 32]. Flurbiprofen được dùng trong phẫu thuật

nhãn khoa để phòng co đồng tử trong lúc mổ [18].

1.2. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép đầu dò huỳnh quang

1.2.1. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Sắc ký lỏng hiệu năng cao là kỹ thuật phân tích dựa trên cơ sở của sự

phân tách các chất trên một pha tĩnh chứa trong cột, nhờ dòng di chuyển

của pha động lỏng dưới áp suất cao.

Hình 2. Sơ đồ hệ thống HPLC

Page 13: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

5

Phân tích HPLC nhanh, hiệu quả và có khả năng dò tìm lượng mẫu nhỏ

đến 200pg, tách những hỗn hợp phức tạp với độ phân giải cao. Khi phân tích

sắc ký, các chất được hòa tan trong dung môi thích hợp và hầu hết sự phân

tách đều xảy ra ở nhiệt độ thường. Chính vì thế mà các thuốc không bền với

nhiệt không bị phân hủy khi sắc ký. Những cơ hội áp dụng HPLC hầu như

không giới hạn, do đó HPLC đã trở thành một công cụ không thể thiếu trong

khoa học và công nghiệp [6, 7, 11, 26, 34].

Các thông số đặc trưng của quá trình sắc ký

– Thời gian lưu

tR (Thời gian lưu) là thời gian tính từ khi chất phân tích được tiêm vào

hệ thống sắc ký đến khi được phát hiện ở nồng độ cực đại của nó.

t0 (Thời gian chết) là thời gian cần thiết để pha động chảy qua hệ thống

sắc ký

tR’ (Thời gian lưu thực): tR’ = tR – t0

W: chiều rộng đáy pic.

W1/2: chiều rộng pic đo ở 1/2 chiều cao pic.

Hình 3. Minh hoạ các thông số sắc ký

- Hệ số dung lượng k

Page 14: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

6

Trong đó:

Vs : thể tích pha tĩnh; Vm: thể tích pha động

Qs: lượng chất trong pha tĩnh; Qm: lượng chất trong pha động

Cần chọn cột, pha động ... sao cho k’ nằm trong khoảng tối ưu 1 < k’< 8.

- Hệ số chọn lọc

Qui ước ở đây B là chất bị lưu giữ mạnh hơn A nên a > 1. Để tách riêng

2 chất thường chọn 1,05 < a < 2,0.

- Hệ số bất đối xứng As

Hệ số bất đối As cho biết mức độ cân đối của pic trên sắc ký đồ.

Trong đó:

W1/20 : chiều rộng pic đo ở 1/20 chiều cao pic.

a: khoảng cách từ đường vuông góc hạ từ đỉnh pic đến mép đường cong

phía trước tại vị trí 1/20 chiều cao của pic.

Trong phép định lượng thì yêu cầu 0,9 ≤ As ≤ 2. Giá trị của As càng

gần 1 thì pic càng cân đối.

- Số đĩa lý thuyết và hiệu lực cột N

Hiệu lực cột được đo bằng thông số Số đĩa lý thuyết N của cột:

Trong đó:

W: chiều rộng đo ở đáy pic.

W1/2: chiều rộng pic đo ở nửa chiều cao pic.

- Độ phân giải Rs

Page 15: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

7

Trong đó:

tRB, tRA: thời gian lưu của 2 pic liền kề nhau (B và A).

WB , WA: độ rộng pic đo ở các đáy pic.

W1/2B, W1/2A: độ rộng pic đo ở nửa chiều cao pic.

Các giá trị: tRB, tRA, WB, WA , W1/2B , W1/2A phải tính theo cùng một đơn

vị. Yêu cầu RS > 1, giá trị tối ưu RS = 1,5.

Quá trình định lượng bằng HPLC có thể chia thành 4 bước. Mỗi bước

đều có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả định lượng. Các bước này là:

- Lấy mẫu thử

- Tiến hành sắc ký

- Đo tín hiệu đầu dò

- Phương pháp định lượng

Các phương pháp định lượng sắc ký lỏng hiệu năng cao thường dùng

Có 4 phương pháp định lượng bằng HPLC thường dùng [5, 6]:

- Phương pháp chuẩn ngoại: là phương pháp định lượng cơ bản,

trong đó cả 2 mẫu chuẩn và thử đều được tiến hành sắc ký trong cùng điều

kiện. Sau đó so sánh diện tích (hoặc chiều cao) pic của mẫu thử với diện tích

(hoặc chiều cao) pic của mẫu chuẩn sẽ tính được nồng độ của các chất trong

mẫu thử.

- Phương pháp chuẩn nội: thêm vào cả mẫu chuẩn lẫn mẫu thử

những lượng bằng nhau của một chất tinh khiết, rồi tiến hành sắc ký trong

cùng điều kiện. Chất được thêm này gọi là chuẩn nội. Từ những dữ kiện về

diện tích (hoặc chiều cao) pic và lượng (hoặc nồng độ) của chuẩn, chuẩn nội

và mẫu thử có thể xác định được hàm lượng của thành phần cần định lượng

trong mẫu thử một cách chính xác.

- Phương pháp thêm chuẩn: Thêm vào mẫu thử những lượng đã biết

của các chất chuẩn tương ứng với các thành phần có trong mẫu thử rồi lại tiến

hành xử lý mẫu và sắc ký trong cùng điều kiện. Nồng độ chưa biết của mẫu

Page 16: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

8

thử được tính dựa vào sự chênh lệch nồng độ lượng chất thêm vào và sự tăng

của diện tích hoặc chiều cao pic.

- Phương pháp chuẩn hoá diện tích: Hàm lượng phần trăm của một

chất trong hỗn hợp nhiều thành phần được tính bằng tỷ lệ phần trăm diện tích

pic của nó so với tổng diện tích của tất cả các pic thành phần trên sắc ký đồ.

1.2.2. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép đầu dò

huỳnh quang

Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép đầu dò huỳnh quang dựa

trên cơ chế hấp phụ – chất tan bị giữ trên bề mặt pha tĩnh tức là chất hấp phụ

và bị dung môi đẩy ra (phản hấp phụ). Sắc kí hấp phụ được dùng nhiều để

tách các chất tương đối ít phân cực, các chất hữu cơ không tan trong nước

có phân tử lượng nhỏ hơn khoảng 5000đvC. Phương pháp này mạnh hơn

hẳn các phương pháp khác trong việc tách đồng phân.

Hiện tượng huỳnh quang

Hiện tượng quang – phát quang là sự hấp thụ ánh sáng có bước sóng

này để phát ra ánh sáng có bước sóng khác thường trong miền ánh sáng nhìn

thấy. Định luật Stokes về sự phát quang: ánh sáng phát quang có bước sóng

dài hơn bước sóng của ánh sáng kích thích λpq > λkt.

Huỳnh quang là sự phát quang (phát xạ bức xạ điện từ, thường là ánh

sáng nhìn thấy) thường xảy ra với chất lỏng và chất khí khi phân tử hấp thụ

năng lượng dạng nhiệt (phonon) hoặc dạng quang (photon). Hiện tượng phát

huỳnh quang có thời gian phát quang ngắn, huỳnh quang tắt sau khi ngừng

kích thích khoảng từ 10-8 đến 10-9s. Trong đó thời gian tồn tại của electron ở

trạng thái kích thích là rất thấp, cỡ 10-9 giây.

Quá trình phát xạ năng lượng của huỳnh quang có 2 bước. Bước 1 phát

xạ dưới dạng nhiệt (phonon), bước 2 phát xạ dưới dạng quang (photon) nên

năng lượng photon khi phát xạ sẽ không thể tương đương năng lượng mà

phân tử đã hấp thụ trước đó.

Đầu dò huỳnh quang

Đầu dò là một trong những bộ phận quan trọng được sử dụng trong

Page 17: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

9

máy phân tích sắc ký. Đầu dò có khả năng phân tích cả định tính và định

lượng [1, 6].

Đầu dò huỳnh quang ứng dụng hiện tượng nhiều hợp chất có khả năng

hấp thụ chùm tia UV rồi sau đó phát ra bức xạ có bước sóng dài hơn ngay

lập tức (huỳnh quang) hoặc sau một thời gian ngắn (lân quang). Phần năng

lượng phát xạ trở lại sau khi bị hấp thụ thường tương đối thấp nhưng ở một

vài hợp chất, phần phát xạ trở lại có thể có độ lớn từ 0.1 – 1 năng lượng hấp

thụ nên thích hợp cho việc dò tìm huỳnh quang [1, 7].

Bảng 1. Đặc điểm của một số đầu dò

Kiểu đầu dò Đáp ứng Mức ồn Giới hạn phát

hiện (g/cm3)

Thể tích

buồng đo (μl)

UV–VIS Chọn lọc 10-4 a.u 10-8

1-8

Huỳnh quang Chọn lọc 10-7 a.u 10-12 8-25

Đo độ dẫn Chọn lọc 10-2 μS/cm 10-7 1-5

Đo chỉ số khúc xạ Phổ thông 10-7 r.i.u 10-6 5-15

Đầu dò huỳnh quang là ứng dụng của quang phổ huỳnh quang. Phổ

huỳnh quang là phổ phát xạ phân tử. Sau khi hấp thụ năng lượng của bức xạ

tử ngoại, khả kiến hoặc các bức xạ điện từ khác (bức xạ kích thích), phân tử bị

kích thích sẽ trở lại trạng thái cơ bản và giải phóng năng lượng dưới dạng bức

xạ, được gọi là bức xạ huỳnh quang. Cường độ huỳnh quang F của một dung

dịch loãng tỉ lệ thuận với nồng độ C (mol/l) trong điều kiện xác định khi

cường độ và bước sóng kích thích là hằng số. Việc đo phổ huỳnh quang chỉ

nên tiến hành với dung dịch loãng C < 10-4 mol/l để tránh ảnh hưởng suy giảm

cường độ của bức xạ phát ra [6].

Hình 4. Nguyên tắc hoạt động của đầu dò huỳnh quang

Page 18: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

10

Đầu dò huỳnh quang (FLD) là đầu dò nhạy nhất trong số các đầu dò

hiện có của HPLC, có thể phát hiện sự hiện diện của một phân tử chất duy

nhất trong buồng đo. Thông thường, độ nhạy của đầu dò huỳnh quang cao

hơn 10 – 1000 lần so với đầu dò UV – Vis. Đầu dò huỳnh quang chính xác và

có tính chọn lọc hơn các đầu dò quang học khác.

Khoảng 15% các hợp chất trong tự nhiên có huỳnh quang. Đầu dò

huỳnh quang để phát hiện các chất hữu cơ chứa huỳnh quang tự nhiên và các

dẫn suất có huỳnh quang. Sự hiện diện của các liên kết liên hợp, đặc biệt là

trong các thành phần thơm có nhiều nhân cho cường độ huỳnh quang cao

nhất. Nhiều hợp chất không có phổ huỳnh quang có thể chuyển sang các dẫn

xuất có phổ này nhờ xử lý với những thuốc thử thích hợp [4, 7].

1.3. Các phương pháp định lượng flurbiprofen

1.3.1. Phương pháp chuẩn độ

Theo Dược điển châu Âu (EP) 2010 [14] và Dược điển và Công thức

Quốc gia Hoa Kỳ (USP 40 – NF 35) [15], phương pháp chuẩn độ dựa vào

phản ứng acid – base của gốc acid trong cấu trúc flurbiprofen. Phương pháp

được thực hiện bằng cách hòa tan 0,200 g trong 50 ml ethanol 96%, sau đó

chuẩn độ bằng dung dịch NaOH 0,1 M, chỉ thị được dùng là phenolphthalein,

dừng lại khi dung dịch có màu hồng bền hơn 30 giây [15]. Có thể thay thế chỉ

thị phenolphthalein bằng phương pháp xác định điểm cuối bằng phép đo điện

thế [15]. 1 ml dung dịch NaOH 0,1 M tương đương với 24,43 mg C15H13FO2.

Phương pháp có ưu điểm là đơn giản, rẻ tiền, dễ thực hiện nhưng độ

chính xác thấp, độ nhạy kém, phụ thuộc vào chất lượng của chất chuẩn và

người phân tích.

1.3.2. Phương pháp quang phổ phân tử

Phương pháp quang phổ phân tử: Phổ UV – Vis, phổ hồng ngoại, phổ

huỳnh quang đóng vai trò quan trọng trong kiểm nghiệm thuốc. Hầu hết các

dược điển đều áp dụng phương pháp này trong định tính, định lượng và thử

tinh khiết của thuốc và chế phẩm.

Nghiên cứu của các tác giả Bilal Yilmaz, Emrah Alkan (2015) đã giới

Page 19: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

11

thiệu hai phương pháp quang phổ phân tử định lượng flurbiprofen. Phương

pháp được tiến hành xây dựng và thẩm định theo hướng ICH và EMA [11].

Trong quy trình định lượng flurbiprofen bằng phương pháp đo độ hấp

thụ quang, hệ thống sử dụng máy quang phổ UV – Vis hai chùm tia

(HEλIOSβ, Thermo Spectronic, Cambirdge, UK), cuvet 1 cm, tốc độ quét

600 nm/phút, dải quét 190 – 320 nm, độ rộng khe 2 nm. Tín hiệu được xử lý

trên phần mềm Statistical Product Service Solutions (SPSS) phiên bản 10.0

trong hệ điều hành Windows. Độ tuyến tính được thiết lập trong khoảng

nồng độ 1 – 14 μg/ml, giá trị RSD thấp hơn 3,2%, giới hạn định lượng

(LOD) là 0,60 μg/ml.

Nghiên cứu cũng giới thiệu phương pháp định lượng flurbiprofen

bằng máy đo huỳnh quang. Hệ thống gồm máy đo phổ huỳnh quang

SHIMADSU RF–5301 với đèn Xenon 150 W, thông số hoạt động với độ

rộng khe 5,0 nm, bước sóng kích thích λex= 248 nm, bước sóng phát xạ λem=

308 nm, phần mềm xử lý Statistical Product Service Solutions (SPSS) phiên

bản 10.0 trong hệ điều hành Windows. Độ tuyến tính được thiết lập trong

khoảng nồng độ 0,05 – 0,35 μg/ml, giá trị RSD thấp hơn 3,8% và LOQ có

giá trị là 0,03 μg/ml.

Các phương pháp này có ưu điểm là thời gian thực hiện ngắn, ít tốn

kém, độ chính xác và độ nhạy cao, có thể phát hiện và định lượng mẫu ở các

nồng độ rất nhỏ. Vì vậy, những phương pháp này có thể được sử dụng thành

công để phân tích dược phẩm, liên quan đến kiểm soát chất lượng sản phẩm

thương mại và nghiên cứu dược động học. Tuy nhiên, phương pháp có độ đặc

hiệu không cao do bị ảnh hưởng bởi các tạp chất lạ và phải kết hợp với các

phương pháp khác để kiểm tra độ tinh khiết của mẫu.

1.3.3. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

USP 40 – NF 35 [15] và BP 1993 [29] đều đề xuất phương pháp HPLC

để phân tích flurbiprofen tinh khiết và ở dạng phân liều (thuốc viên và thuốc nhỏ

mắt). Cả hai phương pháp đều đề nghị sử dụng pha động acetonitril : nước :

Page 20: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

12

acetic acid băng (60 : 35 : 5; v/v/v) ở tốc độ dòng 1 ml/phút.

Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép đầu dò UV – Vis

Theo EP 2010, flurbiprofen trong viên nén được định lượng bằng hệ

thống HPLC – DAD [14]. Dung môi hoà tan mẫu là hỗn hợp acetonitril :

nước (45:55). Hòa tan 0,20 g chế phẩm được phân tích với dung môi trên để

được 100 ml. Pha tĩnh là octadecylsilyl silica gel kích thước 5 µm trong cột

thép kích thước 3,9 × 150 mm. Pha động là hỗn hợp axit axetic : acetonitril :

nước tỷ lệ 5 : 35 : 60. Tốc độ dòng 1 ml/phút. Thể tích tiêm là 10 µl. Thời

gian sắc ký gấp khoảng 2 lần thời gian lưu của flurbiprofen, đầu dò DAD phát

hiện tại bước sóng 254 nm.

Trong nghiên cứu trước, chúng tôi đã xây dựng được quy trình định

lượng flurbiprofen trong viên nén bao phim 100 mg bằng phương pháp sắc ký

lỏng hiệu năng cao ghép đầu dò DAD. Pha tĩnh được sử dụng là cột silica gel

pha đảo C8 (5 μm, 120 Å, 4,6×150 mm), pha động là hỗn hợp acetonitril : nước

: acid acetic băng với tỷ lệ 65 : 32,5 : 2,5 (v/v/v), tốc độ dòng 1 ml/phút. Mẫu

được tiêm với thể tích 10 μl, thời gian sắc ký 8 phút, bước sóng phát hiện 247

nm. Thời gian lưu của flurbiprofen là 3,73 phút. Kết quả thực nghiệm cho thấy

trong khoảng nồng độ 2 – 20 μg/ml, diện tích pic y (mAU.min) và nồng độ

dung dịch x (μg/ml) có sự tương quan tuyến tính chặt chẽ theo phương trình y

= 0,680x với bình phương hệ số tương quan tuyến tính R2 = 0,9993. Giới hạn

phát hiện và giới hạn định lượng lần lượt là 0,05 và 0,15 μg/ml. Phương pháp

đảm bảo tính đặc hiệu với flurbiprofen, có độ đúng và độ chính xác tốt với tỷ lệ

phục hồi ≤ 100 ± 2%, độ lệch chuẩn tương đối của độ lặp lại ≤ 1,71%, độ lệch

chuẩn tương đối của độ chính xác trung gian ≤ 2,34% [2].

Phương pháp có những ưu điểm là độ chính xác cao, nhạy với các nồng

độ nhỏ, tính đặc hiệu cao nên có khả năng tách các chất ra hoàn toàn và có thể

áp dụng được cho những chất không bền nhiệt, dễ bay hơi. Đặc biệt đầu dò

DAD có khả năng quét phổ hấp thụ, ứng dụng trong kiểm tra độ tinh khiết của

mẫu. Nhược điểm của phương pháp là phải sử dụng các loại dung môi đắt tiền

và đòi hỏi phải có hệ thống máy móc hiện đại.

Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép đầu dò khối phổ

Page 21: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

13

Một số nghiên cứu đã xây dựng phương pháp định lượng flurbiprofen

và các chất chuyển hoá trong dịch sinh học như huyết tương, nước tiểu bằng

hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép đầu dò khối phổ (LC – MS/MS) [22,

24, 26, 27].

Nghiên cứu định lượng flubiprofen trong huyết tương bằng phương

pháp LC–MS/MS do các giả Chenghan Mei, Bin Li, Qiangfeng Yin, Jing Jin,

Ting Xiong, Wenjuan He, Xiujuan Gao, Rong Xu, Piqi Zhou Heng Zheng,

Hui Chen thực hiện (2015) [24] sử dụng hệ thống sắc ký lỏng Shimadzu

UFLC LC–30 AD (Shimadzu, Nhật Bản) được ghép với máy khối phổ

QTRAR 4500 (AB SCIEX, Mỹ). Flurbiprofen được tối ưu hóa bằng kỹ thuật

ion hóa phun điện tử ESI với chế độ bắn phá ion âm. Điều kiện chạy nguồn

hoá ESI liệt kê trong bảng 2.

Bảng 2. Điều kiện chạy nguồn hoá ESI

Thông số Giá trị

Áp suất khí phun 30 psi

Thế phun điện tử –4,5 kV

Nhiệt độ mao quản 400 oC

Nguồn ion 40 psi

Đầu dò với các thông số Năng lượng va chạm (CE) = –12 V, Thế phân

nhóm (DP) = –26 V, Thế đầu vào (EP) = –8 V, Năng lượng (CXP) = –8 V.

Ion có dạng 242,9 → 198,7.

Pha tĩnh: cột silica gel C18 kích thước 5 µm, 2.1 × 50 mm kết nối với

một tiền cột 4 × 3,0 mm I.D Phenomenex.

Pha động gradient được thực hiện như trong bảng 3.

Bảng 3. Chương trình pha động gradient

Thời gian (phút) Tốc độ dòng

(ml/phút)

Kênh A: Nước:

Acid formic (99,9 :

0,1; v/v)

Kênh B:

Acetonitril: Acid

formic

(99,9 : 0,1; v/v)

0,1 0,4 60 40

Page 22: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

14

0,6 0,4 15 85

1 0,4 5 95

2 0,4 5 95

2,5 0,4 60 40

Nhiệt độ cột 40oC và thể tích tiêm mẫu là 5 µl. Phương pháp đã xác

định được khoảng định lượng là 0,04–10 μg/ml. Độ chính xác đạt 2,2 – 3,4%.

Phương pháp có độ nhạy và giới hạn phát hiện cao, độ đặc hiệu cao do

tính phân mảnh riêng biệt của các ion, thời gian phân tích nhanh, có thể định

lượng các chất có thời gian lưu giống nhau và độ phân giải cao. Nhược điểm

của phương pháp là không áp dụng cho những chất kém bền nhiệt, dễ bay hơi,

phương pháp sử dụng hệ thống đắt tiền.

Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép đầu dò huỳnh quang

Phương pháp HPLC–MS / huỳnh quang đã được Kuma và các cộng sự

phát triển để định lượng flurbiprofen cùng dextromethorphan, midazolam và

các sản phẩm chuyển hóa của chúng trong huyết tương lợn. Các chất được

phân tách bởi cột Luna C8(II) (50 mm L × 3 mm ID) (Phenomenex, Torrance,

CA) với thời gian cho 1 lần chạy mẫu là 20 phút. Flurbiprofen và 4 –

hydroxyl – flurbiprofen được phát hiện bằng đầu dò huỳnh quang còn các

chất còn lại (dextromethorphan, dextrorphan, midazolam và 1 – hydroxyl –

midazolam) được phát hiện bằng kỹ thuật ion hóa phun điện tử ESI với chế độ

bắn phá ion dương. Hệ thống sắc ký (Shimadzu, Nhật Bản) bao gồm hai máy

bơm LC–10ADVP, một máy khử khí DGU–14A và một bộ lấy mẫu tự động

SIL–10ADVP. Đầu dò sử dụng là đầu dò huỳnh quang RF10–XL (Shimadzu,

Nhật Bản) ghép đầu dò khối phổ LCMS–2010A (Shimadzu, Nhật Bản). Pha

động bao gồm methanol (dung môi A) và đệm ammonium acetate 20 mM

(điều chỉnh đến pH 3,9 với axit formic) (dung môi B). Tốc độ dòng 0,2 ml /

phút và thực hiện sắc ký ở nhiệt độ môi trường. Nồng độ của methanol trong

dung môi tăng từ 40% tại thời điểm tiêm mẫu đến 90% sau 10 phút và duy trì

đến hết quá trình sắc ký (20 phút). Flurbiprofen và 4 – hydroxyl flurbiprofen

được cài bước sóng kích thích λEx = 260nm và bước sóng phát xạ λEm =

320nm [21]. Có thể thấy cặp bước sóng kích thích λEx = 260nm và bước sóng

Page 23: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

15

phát xạ λEm = 320nm được sử dụng trong nhiều nghiên cứu khác [19, 30].

Một nghiên cứu đã mô tả phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao pha

đảo để xác định flurbiprofen trong huyết thanh người với mục đích nghiên

cứu dược động học đã sử dụng pha động axetonitrile : nước : acid phosphoric

(650 : 350 : 0,5; v/v/v). Tốc độ dòng là 1,0 ml / phút, thể tích tiêm mẫu 20ml

và thời gian chạy cho mỗi mẫu là 8 phút. Quy trình định lượng sử dụng đầu

dò huỳnh quang đặt ở bước sóng kích thích λEx = 250nm và bước sóng phát xạ

λEm = 315nm. Thời gian lưu của flurbiprofen và acid 4 – biphenylacetic lần

lượt là 5 phút và 6,1 phút [9].

Nghiên cứu của Knadler và các cộng sự (1989) lại sử dụng pha động là

acetonitril : nước (62 : 38) với tốc độ dòng 1ml/phút qua cột C18. Quy trình

định lượng sử dụng đầu dò huỳnh quang đặt ở bước sóng kích thích λEx =

200nm và bước sóng phát xạ λEm = 320nm [20].

1.3.4. Phương pháp sắc ký khí

Cơ sở để tách bằng sắc kí khí là sự phân bố của mẫu thử giữa hai pha: pha

tĩnh có bề mặt tiếp xúc lớn, pha động là khí thấm qua toàn bề mặt tĩnh đó [7].

Trong nghiêm cứu của Yilmaz, Bilal và Emrah Alkan (2015), các tác

giả đã xây dựng phương pháp định lượng flurbiprofen bằng hệ thống sắc ký

khí ghép đầu dò khối phổ [37]. Trong đó, phân tích sắc ký thực hiện trên hệ

thống sắc ký khí Agilent 6890 N được trang bị đầu dò MS 5973, hệ thống

tiêm mẫu tự động 7673 và phần mềm điều khiển Agilent ChemStation

(Agilent Technologies, Palo Alto, CA). Cột HP–5 MS có độ dày 0,25 μm (30

m x 0,25 mm, Hoa Kỳ) được sử dụng để tách. Tiêm mẫu không chia dòng, khí

mang là helium ở tốc độ dòng 1 ml/phút. Nhiệt độ đầu phun và máy dò là

250°C. Các thông số của đầu dò MS: nhiệt độ dòng truyền nhiệt 280°C, độ trễ

dung môi 3 phút và năng lượng electron 70 eV. Miền giá trị được xây dựng

trong khoảng 0,25 – 5,0 μg/ml. Độ chính xác nhỏ hơn 3,64%, độ thu hồi đạt

99,4%, LOD và LOQ là 0,05 và 0,15 μg/ml.

Ưu điểm của phương pháp này là có thể phân tích đồng thời nhiều chất,

độ phân giải cao nhờ quá trình tách trên cột, độ nhạy cao nhờ đầu dò, thể tích

tiêm mẫu nhỏ, thời gian phân tích nhanh và tính đặc hiệu cao. Phương pháp

Page 24: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

16

này có nhược điểm là giá thành cao, không áp dụng được cho những chất

không bền nhiệt và chất dễ khó hơi.

1.4. Thẩm định quy trình phân tích

Quy trình phân tích hay cũng còn gọi là quy trình thử nghiệm (test

procedures) là sự mô tả chi tiết các bước cần thiết để thực hiện một thử

nghiệm phân tích (analytical test), bao gồm từ việc chuẩn bị mẫu thử, mẫu

chuẩn và các thuốc thử, việc sử dụng các trang thiết bị, việc xây dựng đường

cong chuẩn độ, cho đến việc sử dụng công thức để tính toán và biện giải kết

quả, v.v…[5]

Thông thường có 4 loại quy trình phân tích được thẩm định [3, 5]:

- Quy trình định tính (identification test)

- Quy trình định lượng tạp chất (quantitative tests for impurities’ content)

- Quy trình thử giới hạn tạp chất (limit test for the control of impurities)

- Quy trình định lượng (quantitative tests of the active moiety or other

components).

Quy trình định lượng là quy trình nhằm đo lường chất cần thử trong

mẫu thử. Đối với chế phẩm, thử định lượng nhằm xác định hàm lượng của các

hoạt chất có trong mẫu chế phẩm đem thử [5].

Thẩm định quy trình phân tích là một quá trình thực hiện thiết lập các

thông số đặc trưng của phương pháp để cung cấp bằng chứng khách quan

chứng minh rằng phương pháp đáp ứng yêu cầu phân tích dự kiến. Nói cách

khác kết quả của việc thẩm định một quy trình phân tích có thể chứng minh

một cách khoa học rằng các sai số mắc phải của quy trình thử nghiệm là rất

nhỏ và chấp nhận được, nhằm đảm bảo quy trình phù hợp và kết quả phân

tích đạt độ tin cậy trong suốt quá trình phân tích. [3, 5].

Theo ISO/IEC 17025 – tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng áp

dụng chuyên biệt cho phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn, do Tổ chức tiêu chuẩn

hóa quốc tế International Organization for Standardization (thường gọi tắt là

ISO) phát triển và ban hành, phương pháp phân tích phải được thẩm định

hoặc thẩm định lại khi [3]:

- Phương pháp áp dụng không phải là phương pháp tiêu chuẩn

Page 25: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

17

(nonstandard method)

- Phương pháp do phòng thử nghiệm tự xây dựng mới trước khi đưa

vào sử dụng thành thường quy

- Có sự thay đổi về đối tượng áp dụng nằm ngoài đối tượng áp dụng

của phương pháp đã thẩm định hoặc phương pháp tiêu chuẩn

- Có sự thay đổi các điều kiện thực hiện phương pháp đã được thẩm

định (ví dụ: thiết bị phân tích với các đặc tính khác biệt, nền mẫu, người

phân tích…).

Theo tài liệu “Thẩm định quy trình phân tích: nội dung và phương

pháp” (Validation of analytical procedures: text and methodology) của

ICH (International Conference on Harmonization) ban hành vào tháng 11

năm 2005 [33], các yếu tố của một quy trình phân tích định lượng cần

thẩm định gồm: độ đúng, độ chính xác, tính đặc hiệu, tính tuyến tính và

miền giá trị. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng không bắt buộc

phải có trong quy trình thẩm định.

1.4.1. Tính đặc hiệu

Khái niệm

Tính đặc hiệu của một quy trình phân tích là khả năng cho phép xác

định chính xác và đặc hiệu chất cần phân tích mà không bị ảnh hưởng bởi sự

có mặt của các chất khác (tiền chất, các chất chuyển hóa, các chất tương tự,

tạp chất,…) có trong mẫu thử. Nếu sử dụng kỹ thuật HPLC với đầu dò DAD

và/hoặc khối phổ, việc sử dụng chức năng kiểm tra độ tinh khiết của pic sẽ

giúp tránh nhầm lẫn các hợp chất khác trong mẫu có cấu trúc tương tự với

hợp chất cần định lượng và có lợi trong việc chứng minh rằng pic sắc ký

không phải là pic của hai thành phần trở lên [3, 5].

Phương pháp HPLC được coi là chọn lọc đối với chất phân tích nếu:

- Sắc ký đồ của mẫu thử cho pic có thời gian lưu khác nhau không

có ý nghĩa thống kê với pic của chất chuẩn trong sắc ký đồ mẫu chuẩn.

- Sắc ký đồ của mẫu trắng, mẫu nền không xuất hiện pic ở trong

khoảng thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu chất chuẩn [3, 5, 31, 33].

Phương pháp xác định

Page 26: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

18

Tính đặc hiệu cũng là độ nhiễu của phương pháp. Độ nhiễu càng thấp,

tính đặc hiệu càng cao.

Trong phương pháp HPLC với đầu dò DAD hoặc khối phổ, việc sử

dụng chức năng kiểm tra độ tinh khiết của pic sẽ giúp tránh nhầm lẫn với các

hợp chất có cấu trúc tương tự và chứng minh sắc ký không phải là pic của hai

thành phần trở lên.

Khi chế phẩm chưa xác định có sản phẩm phân huỷ hay không thì tự

tạo ra mẫu có sản phẩm phân huỷ và so sánh với một mẫu không có sản phẩm

phân huỷ.

1.4.2. Độ chính xác

Khái niệm

Độ chính xác của phương pháp là mức độ sát gần giữa các kết quả thử

riêng biệt so với giá trị trung bình thu được khi áp dụng phương pháp đề xuất

cho cùng một mẫu thử đồng nhất trong cùng một điều kiện. Độ chính xác

cũng còn được coi là mức độ dao động của các kết quả đo lường riêng biệt so

với giá trị trung bình [3, 5, 31, 33].

Độ chính xác bị ảnh hưởng bởi sai số ngẫu nhiên.

Phương pháp xác định

Độ lặp lại: Biểu thị độ chính xác trong cùng điều kiện tiến hành và

trong khoảng thời gian ngắn, cụ thể là việc tiến hành thử nghiệm được thực

hiện bởi một người trong cùng một phòng thí nghiệm, trên cùng một thiết bị

và trong cùng một thời gian.

Tiến hành định lượng tối thiểu 9 lần mẫu thử trong miền giá trị của quy

trình phân tích (3 lần phân tích/nồng độ × 3 nồng độ) hoặc định lượng tối

thiểu 6 lần ở nồng độ 100%.

Độ chính xác trung gian: Biểu thị độ chính xác của quy trình theo các

biến số của phòng thí nghiệm tại nhiều ngày khác nhau (độ chính xác liên ngày),

với nhiều kiểm nghiệm viên khác nhau và với các trang thiết bị khác nhau…

Tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể để đưa ra những cách thức xác

Page 27: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

19

định phù hợp. Nguyên tắc chung là phân tích nhiều lần, nhiều mẫu với các

yếu tố như thời gian, địa điểm, hệ thống máy… thay đổi.

Yêu cầu

Tiêu chuẩn cho giá trị độ lệch chuẩn tương đối RSD phụ thuộc nhiều vào

loại phân tích mẫu phân tích. Đối với các quy trình định lượng thường quy,

RSD dễ dàng đạt trên dưới 2%. Đối với phân tích các mẫu sinh học, độ chính

xác ở khoảng 20% ở giới hạn định lượng dưới và 15% ở các nồng độ khác cao

hơn. Giá trị RSD càng nhỏ, quy trình càng có độ chính xác cao [3, 5].

1.4.3. Độ đúng

Khái niệm

Độ đúng của một quy trình phân tích là mức độ sát gần giữa giá trị tìm

thấy so với giá trị thực thu được khi áp dụng phương pháp đề xuất cho cùng

một mẫu thử đồng nhất trong cùng một điều kiện [3, 5, 31, 33].

Độ đúng bị ảnh hưởng bởi sai số hệ thống.

Phương pháp xác định

Độ đúng được thực hiện bằng cách tiến hành định lượng tối thiểu 9 lần

mẫu thử ở tối thiểu ba nồng độ của miền giá trị trong quy trình phân tích (3

lần phân tích/nồng độ × 3 nồng độ khác nhau).

Đại lượng đặc trưng cho độ đúng là tỷ lệ phục hồi được xác định theo

công thức sau:

Tỷ lệ phục hồi = 𝑋

µ × 100%

Trong đó: 𝑋 là giá trị mẫu đo được

µ là giá trị mẫu theo lý thuyết.

Yêu cầu

Tỷ lệ phục hồi được chấp thuận dựa vào mẫu phân tích, quy trình xử lý

mẫu và nồng độ phân tích. Trong các định lượng thường quy, tỷ lệ phục hồi

thường được chấp thuận với giá trị 100 ± 2% [3, 5]. Tỷ lệ phục hồi càng gần

giá trị 100% quy trình có độ đúng càng cao.

Page 28: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

20

1.4.4. Tính tuyến tính

Khái niệm

Tính tuyến tính của quy trình phân tích là khả năng luận ra các kết quả

của phương pháp dựa vào đường biểu diễn sự phụ thuộc giữa độ đáp ứng của

đại lượng đo được như chiều cao hoặc diện tích pic (y) và nồng độ (x).

Nếu sự phụ thuộc là tuyến tính, tính tuyến tính được biểu thị bằng phương

trình hồi quy y = ax + b và hệ số tương quan tuyến tính R2 [3, 5, 31, 33].

Phương pháp xác định

- Khoảng tuyến tính cần được khảo sát ở khoảng 10 (ít nhất 5 [5, 33]

hoặc 6 [3, 31]) mức nồng độ khác nhau.

- Nồng độ cao nhất và thấp nhất phải nằm trong khoảng xác định của

phương pháp.

- Các mẫu được pha loãng từ mẫu chuẩn ban đầu. Khi thẩm định

phương pháp, mỗi nồng độ cần được đo vài lần (3 lần [3]) để kiểm tra độ lặp

của các nồng độ chuẩn.

- Đánh giá tính tuyến tính bằng các phương pháp thống kê thích hợp:

trắc nghiệm t để kiểm tra ý nghĩa các hệ số a, b; trắc nghiệm F để kiểm tra

tính thích hợp của phương trình.

Yêu cầu

Hệ số hồi quy tuyến tính: 0,90 ≤ R2 ≤ 1 [5].

1.4.5. Miền giá trị

Khái niệm

Miền giá trị của một quy trình phân tích là khoảng giữa nồng độ cao và

nồng độ thấp nhất của chất cần phân tích có trong mẫu thử với bất kì nồng độ

nào trong khoảng này đều phải đáp ứng về độ chính xác lẫn độ đúng và tính

chất tuyến tính của phương pháp [3, 5, 31, 33].

Miền giá trị thường được biểu thị bằng khoảng nồng độ mà ở khoảng

nồng độ này vẫn còn sự phụ thuộc tuyến tính giữa giá trị đo được và nồng độ [3,

5, 31, 33].

Page 29: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

21

Phương pháp xác định

- Khảo sát và đánh giá tính tuyến tính của một khoảng nồng độ nhất định.

- Sau đó thiết lập bằng cách khẳng định là khoảng này có đáp ứng độ

tuyến tính có thể chấp nhận, độ đúng, độ lặp lại hay không.

Yêu cầu

Với quy trình định lượng nguyên liệu và thuốc, yêu cầu tối thiểu của

miền giá trị là phải đạt 80% – 120% nồng độ của mẫu thử [3, 5, 31, 33].

1.4.6. Giới hạn phát hiện

Khái niệm

Giới hạn phát hiện (LOD) của một quy trình phân tích là lượng thấp

nhất của chất phân tích có trong mẫu thử có thể phát hiện được và không cần

phải xác định chính xác hàm lượng [3, 5, 31, 33].

Phương pháp xác định

- Pha loãng nồng độ đến mức tín hiệu nhỏ nhất: LOD được xác định

bằng cách phân tích mẫu có hàm lượng biết trước và thiết lập mức nồng độ

nhỏ nhất mà khi đó tiến hành bằng quy trình phân tích đang thẩm định vẫn

phát hiện được.

- Phương pháp lập tỷ số tín hiệu phát hiện của mẫu trắng và mẫu thử:

áp dụng với quy trình có sử dụng thiết bị và có hiện tượng nhiễu đường nền.

Giả sử tín hiệu thu được từ mẫu trắng là N, tín hiệu thu được từ mẫu chuẩn là

S. LOD là nồng độ mà tại đó tỷ lệ S/N đạt giá trị 2 – 3.

- Phương pháp dựa trên độ lệch chuẩn và độ dốc:

LOD = 3,3 × 𝑆𝐷

𝑎

Trong đó: a là độ dốc của đường chuẩn định lượng

SD: độ lệch chuẩn của độ đáp ứng. SD được tính bằng hai

cách: dựa vào độ lệch chuẩn của mẫu trắng hoặc dựa vào

đường chuẩn định lượng.

Page 30: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

22

1.4.7. Giới hạn định lượng

Khái niệm

Giới hạn định lượng (LOQ) của một quy trình phân tích là lượng thấp

nhất của chất phân tích có trong mẫu thử có thể định lượng với độ đúng và độ

chính xác phù hợp [3, 5, 31, 33].

Phương pháp xác định

- Pha loãng nồng độ đến mức tín hiệu vẫn đáp ứng độ đúng và độ

chính xác: LOQ được xác định bằng cách phân tích mẫu có hàm lượng biết

trước và thiết lập mức nồng độ nhỏ nhất mà khi đó tiến hành bằng quy trình

phân tích đang thẩm định vẫn định lượng được với độ đúng và độ chính xác

chấp nhận được.

- Lập tỷ số phát hiện của mẫu trắng và mẫu thử: áp dụng cho phương

pháp có sử dụng thiết bị và có hiện tượng nhiễu đường nền. Giả sử tín hiệu

thu được từ mẫu trắng là N, tín hiệu thu được từ mẫu chuẩn là S. LOQ là

nồng độ mà tại đó tỷ lệ S/N đạt giá trị khoảng 10.

- Phương pháp dựa trên độ lệch chuẩn và độ dốc:

LOD = 10 × 𝑆𝐷

𝑎

Trong đó: a là độ dốc của đường chuẩn độ

SD độ lệch chuẩn của độ đáp ứng. SD được tính bằng hai

cách: dựa vào độ lệch chuẩn của mẫu trắng hoặc dựa vào

đường cong chuẩn độ

Page 31: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

23

CHƯƠNG 2. NGUYÊN VẬT LIỆU, TRANG THIẾT BỊ

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Nguyên vật liệu, trang thiết bị

2.1.1. Dung môi, hóa chất

Flurbiprofen đạt tiêu chuẩn chất chuẩn theo dược điển châu Âu (code:

EPF0285200).

Natri hydroxid, acid chlorhydric, acid acetic, hydropeoxid từ nhà sản

xuất Merck KGaA, Đức đạt tiêu chuẩn tinh khiết phân tích.

Acetonitrile (ACN) từ nhà sản xuất Merck KGaA, Đức đạt tiêu

chuẩn HPLC.

Nước (H2O) được tinh chế bằng thiết bị Thermo Scientific GenPure

UV–TOC đạt điện trở suất 18,2 MΩ.m.

Mẫu dược phẩm được định lượng là viên nén Antadys 100mg

Theramex, Pháp số lô 1M620 01 2014.

2.1.2. Trang thiết bị

Hệ thống máy HPLC Model Ultimate 3000 – Dionex tập đoàn Thermo

Scientific Hoa Kỳ gồm hệ thống bốn bơm cao áp và bộ phận tiêm mẫu tự động.

Đầu dò FLD Fluorecence Detector: FLD – 3100 Dionex sử dụng đèn

Xenon, khoảng bước sóng đo được 200 – 880 nm.

Đầu dò DAD Diode Array Detector Model: DAD – 3000 Dionex sử

dụng đèn Deuterium (D2) cho khoảng UV và tungsten (W) cho khoảng VIS,

khoảng bước sóng đo được 190 – 800 nm.

Cột Thermo Scientific Acclaim C8 120 kích thước 5 μm, 4,6 × 150mm.

Hệ thống máy vi tính chạy hệ điều hành Microsoft Windows 7 có trang

bị phần mềm điều khiển Chromeleon Dionex phiên bản 7.1.2.1478.

Máy siêu âm Ultrasonic Cleaners AC – 150H, MRC Ltd, Isareal. Cân

phân tích Shimadzu AUW220, Nhật Bản, Pipetman Finnpipette F3, Thermo

Scientific, Hoa Kỳ. Bình định mức, ống đong, cối chày, giấy lọc Whatman®

40, đầu lọc cellulose tái sinh Minisart® RC 0,45µm, Sartorius, Đức...

Page 32: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

24

2.2. Phương pháp nghiên cứu

Tối ưu hóa điều kiện sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép đầu dò huỳnh

quang, thẩm định quy trình phân tích và ứng dụng phương pháp đã thẩm định

để định lượng flurbiprofen trong viên nén Antadys 100 mg Theramex, Pháp.

Trước khi sắc ký, các mẫu đều được lọc bằng đầu lọc cellulose tái sinh

Minisart® RC 0,45µm, tiêm mẫu 3 lần, lấy giá trị trung bình.

Xử lí thống kê bằng phần mềm Microsoft Excel.

2.2.1. Tối ưu hóa điều kiện sắc ký

Khi phát triển một phương pháp HPLC, ta muốn đạt được một mức độ

tách có thể chấp nhận được tất cả các cấu tử ta quan tâm trong mẫu với một

thời gian vừa phải và độ phân giải vừa đủ xác định. Một số mẫu ta chỉ cần

phân tích một hoặc vài cấu tử có trong mẫu.

Ở một mức độ nào đó, sự tách có thể chịu ảnh hưởng bởi các thông số

như nhiệt độ, cột tách, tốc độ dòng của pha động, đầu dò, thể tích tiêm mẫu và

một trong những yếu tố quan trọng nhất trong việc kiểm soát tách là thành

phần của pha động [7].

Trong nghiên cứu định lượng flurbiprofen bằng phương pháp HPLC –

DAD, chúng tôi sử dụng dung dịch chuẩn flurbiprofen nồng độ 20 μg/ml để

khảo sát và đã xác định được các điều kiện sắc ký tối ưu như sau [2]:

- Pha tĩnh cột silica gel C8 5 μm, 120 Å trong cột 4,6 mm x 150 mm

- Pha động ACN : H2O : CH3COOH tỷ lệ 65 : 32,5 : 2,5 (v/v/v)

- Thể tích tiêm mẫu 10 μl

- Tốc độ dòng 1 ml/phút

- Đầu dò ghi nhận tín hiệu tại bước sóng 247 nm

- Thời gian sắc ký 8 phút

Trong nghiên cứu này, các thông số ban đầu được thiết lập tương tự.

Các yếu tố cần được xác định thêm là nhiệt độ buồng đo, độ nhạy của đầu dò,

nồng độ dung dịch khảo sát, bước sóng kích thích và bước sóng phát xạ tối

ưu. Phương pháp được tiến hành như sau:

Page 33: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

25

Nhiệt độ buồng đo

Nhiệt độ của mẫu ảnh hưởng đến phổ huỳnh quang của nó. Do đó, sự

biến đổi của nhiệt độ môi trường ảnh hưởng nhiều đến tín hiệu thu nhận được

từ đầu dò huỳnh quang. Đầu dò huỳnh quang mà nghiên cứu sử dụng cho

phép nâng nhiệt độ của buồng đo và kiểm soát nhiệt độ trong buồng đo ở mức

nhiệt độ ổn định để đảm bảo buồng đo ổn định ngay cả khi nhiệt độ môi

trường thay đổi. Cài đặt nhiệt độ của buồng đo cao hơn nhiệt độ môi trường

khoảng 15˚C – như hướng dẫn của nhà sản xuất.

Độ nhạy của đầu dò

Ống quang tử đo cường độ của ánh sáng phát xạ sau khi đi qua bộ tán

xạ đơn sắc. Độ nhạy của ống quang tử được sử dụng để tối ưu tỉ lệ S/N trong

sắc ký. Độ nhạy được điều chỉnh trong quá trình sắc ký và tối ưu theo 8 mức

dựa trên cường độ của quang phổ phát xạ huỳnh quang. Mức 8 ứng với độ

bão hòa của ống quang tử ≥ 100%. Mỗi mức của độ nhạy tăng lên tương ứng

với sự tăng xấp xỉ 2 lần của cường độ quang phổ phát xạ huỳnh quang.

- Nếu lựa chọn độ nhạy quá nhỏ, chiều cao pic giảm xuống và tỉ lệ

S/N không tối ưu.

- Nếu lựa chọn độ nhạy quá lớn, tín hiệu của ống quang tử bão hòa.

Trong trường hợp này đầu dò tự động giảm độ nhạy đã cài đặt. Khi cài đặt độ

nhạy quá lớn, sắc ký đồ có hình dạng như mức 8 ở hình 5, sau đó hệ thống tự

động cài lại độ nhạy trước đó.

Hình 5. Thang độ nhạy của đầu dò FLD

Page 34: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

26

Nồng độ dung dịch khảo sát

Trong nghiên cứu định lượng flurbiprofen trong chế phẩm dược phẩm

bằng phương pháp quang phổ huỳnh quang của Bilal Yilmaz và cộng sự

(2015), khoảng tuyến tính được sử dụng là 50 – 350 ng/ml, bước sóng kích

thích λEx = 248nm và bước sóng phát xạ λEm = 308nm [11].

Từ đó, chúng tôi tiến hành sắc ký dung dịch flurbiprofen chuẩn nồng độ

400 ng/ml với bước sóng kích thích λEx = 248nm và bước sóng phát xạ λEm =

308nm để đánh giá hình dạng pic trên sắc ký đồ. Dựa vào tín hiệu thu được và

độ bão hòa lớn nhất của ống quang tử trên phần mềm điều khiển Chromeleon

Dionex, điều chỉnh nồng độ khảo sát phù hợp để giá trị độ bão hòa lớn nhất

của ống quang tử đạt tối ưu (30 – 80%) theo bảng 4:

Bảng 4. Tối ưu hóa điều kiện sắc ký theo giá trị độ bão hòa lớn nhất của ống

quang tử

Giá trị độ bão hòa lớn

nhất của ống quang tử Giải pháp

< 30% - < 30%: Tăng độ nhạy lên 1 mức

- < 15%: Tăng độ nhạy lên 2 mức.

30% – 80% Giá trị độ nhạy là tối ưu.

80% – 99%

Giảm độ nhạy đi 1 mức để tránh độ bão hòa của

ống quang tử không mong muốn khi nồng độ

thay đổi.

≥ 100% Giảm độ nhạy đi ít nhất 1 mức.

Bước sóng kích thích và bước sóng phát xạ tối ưu

Với hệ thống máy HPLC Model Ultimate 3000 – Dionex tập đoàn

Thermo Scientific Hoa Kỳ sử dụng đầu dò FLD – 3100, cặp một bước sóng

kích thích và một bước sóng phát xạ tối ưu sau khi được xác định sẽ cho tỉ lệ

S/N tốt nhất ngay cả với những mẫu có nồng độ nhỏ. Phần mềm điều khiển

Chromeleon Dionex phiên bản 7.1 có những chế độ dò bước sóng như sau:

Page 35: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

27

- Chế độ Zero Order

Trong chế độ Zero Order, bộ tán xạ đơn sắc cho toàn bộ quang phổ đi

qua thay vì chỉ có một bước sóng nhất định. Bước sóng kích thích được đặt

trước thành 1 giá trị như bình thường. Đầu dò FLD – 3400RS có thêm chức

năng lọc vùng bước sóng không mong muốn. Sau đó, cài đặt thuộc tính của

bước sóng phát xạ và bắt đầu quét.

Chế độ Zero Order phù hợp với các mẫu có nhiều chất phát xạ huỳnh

quang với phổ phát xạ của mẫu rộng. Cường độ của ánh sáng phát xạ trong

chế độ Zero Order cao hơn so với khi hệ thống hoạt động bình thường. Điều

này cho phép hệ thống xác định được chất ở những nồng độ rất thấp.

- Chế độ quét 2D

Với đầu dò FLD – 3100, hệ thống có thể ghi lại một số loại phổ 2D.

Các bước sóng kích thích hoặc bước sóng phát xạ (hoặc đồng thời cả hai)

được quét trên một dải bước sóng được cài đặt. Cường độ của các tín hiệu

huỳnh quang sẽ được tính toán và ghi lại liên tiếp với mỗi bước sóng. Qua đó,

chế độ quét 2D ghi lại phổ 2D, từ đó xác định được bước sóng kích thích và

bước sóng phát xạ tối ưu.

Có 3 chế độ quét 2D như sau:

Quét đồng thời

Khi bước sóng kích thích đã được quét trong phạm vi bước sóng được

cài đặt, bước sóng phát xạ được quét đồng thời với một khoảng cách chênh

lệch cố định so với bước sóng kích thích. Chức năng quét đồng thời cho phép

xác định sơ bộ bước sóng kích thích và bước sóng phát xạ. Tuy nhiên để xác

định chính xác cặp bước sóng tối ưu, cần sử dụng chức năng quét riêng biệt

hai bước sóng.

Quét bước sóng kích thích

Bước sóng phát xạ được giữ cố định trong khi bước sóng kích thích

được quét trên một dải bước sóng được cài đặt. Kết quả là phổ kích thích

của mẫu.

Page 36: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

28

Quét bước sóng phát xạ

Bước sóng phát xạ được giữ cố định trong khi bước sóng kích thích

được quét trên một dải bước sóng được cài đặt. Kết quả là phổ kích thích

của mẫu.

- Chế độ quét 3D

Từ phiên bản Chromeleon 7.1 trở đi, chức năng quét 3D được hỗ trợ

cho đầu dò huỳnh quang để xác định các thời gian lưu giữ và mức hấp thụ

tối đa của hỗn hợp chất trong dung dịch. Trái ngược với chế độ quét 2D, chế

độ quét 3D không cần chọn trước phạm vi bước sóng để quét mà quét liên

tục trên toàn bộ dải phổ, chế độ này tương tự như chế độ quét phổ 3D của

đầu dò DAD.

Cũng như chế độ quét 2D, chế độ quét 3D bao gồm 3 chế độ Quét bước

sóng kích thích, quét bước sóng phát xạ và quét đồng thời.

Quá trình tối ưu hóa bước sóng kích thích và bước sóng phát xạ có các

tiêu chí chính sau:

- Tốt nhất là lựa chọn bước sóng kích thích là bước sóng hấp thụ tối đa

của thành phần trong mẫu.

- Pha động nên có các thành phần không hoặc ít hấp thụ bước sóng

kích thích được lựa chọn. Do đó bước sóng kích thích lựa chọn phải

trên giới hạn cực tím của dung môi.

- Chọn bước sóng phát xạ cao hơn ít nhất 20nm so với bước sóng

kích thích.

Trong điều kiện cụ thể của nghiên cứu, chúng tôi cần xác định bước

sóng kích thích tối ưu và bước sóng phát xạ tối ưu của một chất là

flurbiprofen, do vậy việc sử dụng chế độ Zero Order là không cần thiết. Qua

đó, nghiên cứu này lựa chọn chế độ quét 3D – lần lượt quét đồng thời để sơ

bộ xác định bước sóng kích thích và bước sóng phát xạ tối ưu, xác định bước

sóng phát xạ tối ưu, xác định bước sóng kích thích tối ưu.

- Sơ bộ xác định bước sóng kích thích và bước sóng phát xạ tối ưu:

Quét phổ đồng thời bước sóng kích thích trong dải 200 – 400nm và bước sóng

Page 37: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

29

phát xạ trong dải 275 – 475nm (luôn chênh so với bước sóng kích thích một

khoảng 75nm cố định).

- Xác định bước sóng phát xạ tối ưu: Trong nghiên cứu trước, chúng

tôi đã xác định được flurbiprofen có độ hấp thu cực đại tại bước sóng 247nm

[2]. Cài bước sóng kích thích λEx = 247nm và quét phổ bước sóng phát xạ

trong dải phát xạ xác định được.

- Xác định bước sóng kích thích tối ưu: Cài bước sóng phát xạ λEm tối

ưu để quét phổ bước sóng kích thích trong dải 200 – 300nm chứa bước sóng

hấp thu cực đại 247nm.

2.2.2. Thẩm định quy trình phân tích

Tính đặc hiệu

Đầu dò FLD khác với đầu dò DAD là không có chức năng kiểm tra độ

tinh khiết của pic thông qua sự trùng phổ hấp thụ. Vì vậy để thẩm định tính

đặc hiệu cần kết hợp với một phương pháp khác, ở đây chúng tôi sử dụng đầu

dò DAD [2].

Flurbiprofen được xử lý với các yếu tố khác nhau như acid, base, oxy

hoá, nhiệt độ và ánh sáng nhằm làm phân huỷ mẫu và xác định xem

flurbiprofen có tách hoàn toàn ra khỏi sản phẩm phân huỷ (nếu có) hay

không. Những mẫu xuất hiện pic của sản phẩm phân hủy trên sắc ký đồ khi

xác định bằng phương pháp HPLC – DAD tiếp tục được tiến hành sắc ký

bằng phương pháp HPLC – FLD để đánh giá.

Tính tuyến tính và miền giá trị

Chuẩn bị dãy dung dịch chuẩn gồm 5 nồng độ là 100, 50, 25, 10, 5 ng/ml.

Tiến hành phân tích các mẫu. Xây dựng phương trình hồi quy giữa

nồng độ chất phân tích và diện tích pic tín hiệu. Xác định giá trị R2.

Giới hạn phát hiện

Giới hạn phát hiện (LOD) được xác định bằng phương pháp pha loãng

mẫu. LOD là nồng độ cho pic có chiều cao gấp 2 – 3 lần đường nền ở tất cả 3

lần sắc ký. Tiến hành sắc ký mỗi mẫu 3 lần.

Page 38: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

30

Giới hạn định lượng

Giới hạn định lượng (LOQ) được xác định bằng phương pháp pha

loãng mẫu. LOQ là nồng độ cho pic có chiều cao gấp 10 lần đường nền đường

nền ở tất cả 3 lần sắc ký. Tiến hành sắc ký mỗi mẫu 3 lần.

Độ đúng

Được thẩm định bằng cách đánh giá tỷ lệ phục hồi của dãy nồng độ

trong khoảng tuyến tính đã phân tích.

Độ chính xác

Độ lặp lại: phân tích 3 mẫu có nồng độ là 100, 25, 5 ng/ml, mỗi mẫu 3

lần trong cùng một ngày.

Độ chính xác trung gian: phân tích 3 mẫu có nồng độ là 100, 25, 5

ng/ml, mỗi mẫu 3 lần. Thực hiện phân tích trong ba ngày khác nhau.

Xác định giá trị độ lệch chuẩn tương đối RSD của các lần đo.

Xử lí số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel.

2.2.3. Ứng dụng định lượng flurbiprofen trong viên nén

Áp dụng phương pháp đã thẩm định trên để định lượng flurbiprofen trong

viên nén Antadys 100 mg Theramex, Pháp số lô 1M620 01 2014.

Chuẩn bị mẫu dược phẩm để định lượng

Lấy 20 viên nén flurbiprofen trong vỉ, tính khối lượng trung bình viên.

Cạo lớp bao film và nghiền mịn trong cối sứ. Cân chính xác một lượng bột

viên tương ứng với 10 mg flurbiprofen cho vào bình định mức 50 ml, thêm

pha động sắc ký đến vạch, siêu âm khoảng 15 phút và lọc qua giấy lọc

Whatman® 40. Pha loãng dung dịch trên 2000 lần trong pha động sắc ký được

dung dịch có nồng độ khoảng 50 ng/ml, lọc qua đầu lọc cellulose tái sinh

Minisart® RC 0,45µm.

Tiến hành định lượng flurbiprofen theo phương pháp đã được thẩm

định. Dựa vào phương trình hồi quy để xác định nồng độ C ng/ml của dung

dịch định lượng. Hàm lượng phần trăm flurbiprofen so với hàm lượng ghi trên

nhãn được tính bằng công thức 100(C/50). Lặp lại thí nghiệm 3 lần, lấy kết

quả trung bình.

Page 39: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

31

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Tối ưu hóa điều kiện sắc ký

3.1.1. Cài đặt các thông số ban đầu

Nhiệt độ của buồng đo

Do tín hiệu của mẫu do đầu dò thu được giảm khi nhiệt độ môi trường

tăng lên, không nên cài đặt nhiệt độ buồng đo quá cao. Tuy nhiên, nhiệt độ

buồng đo phải cao hơn nhiệt độ của đèn quang học của đầu dò – nơi chịu ảnh

hưởng bởi nhiệt độ môi trường. Do nhiệt độ trong phòng thí nghiệm của

chúng tôi là khoảng 30˚C, nghiên cứu này lựa chọn cài đặt nhiệt độ của buồng

đo là 45˚C, cao hơn nhiệt độ môi trường khoảng 15˚C – như hướng dẫn của

nhà sản xuất.

Độ nhạy của đầu dò

Cài đặt độ nhạy của đầu dò = 5 là giá trị trung bình trong thang độ nhạy

của đầu dò FLD. Độ nhạy của đầu dò = 5 không quá nhỏ, tránh làm giảm

chiều cao pic và gây ra tỉ lệ S/N không tối ưu. Độ nhạy của đầu dò được cài

đặt quá cao cũng làm tín hiệu của ống quang tử bão hòa gây giảm tuổi thọ của

đèn Xenon.

3.1.2. Xác định nồng độ dung dịch khảo sát

Tiến hành sắc ký dung dịch flurbiprofen chuẩn nồng độ 400 ng/ml với

bước sóng kích thích λEx = 248nm và bước sóng phát xạ λEm = 308nm, sắc ký

đồ thu được thể hiện trong hình 6.

Hình 6. Sắc ký đồ của dung dịch flurbiprofen chuẩn nồng độ 400 ng/ml

Page 40: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

32

Trong trường hợp này độ bão hòa lớn nhất của ống quang tử ≥ 100%,

tiến hành pha loãng dung dịch 4 lần, sắc ký đồ của dung dịch flurbiprofen

chuẩn nồng độ 100 ng/ml cho pic cân xứng (As = 1,21) với thời gian lưu 3,78

phút (hình 7). Tín hiệu thu được khoảng 19.000.000 counts trùng với mức độ

nhạy của đầu dò = 5 trên thang độ nhạy của đầu dò FLD. Theo hướng dẫn của

nhà sản xuất, chọn nồng độ 100 ng/ml là nồng độ lớn nhất của khoảng định

lượng. Tại đây tín hiệu của ống quang tử chưa bão hòa.

Hình 7. Sắc ký đồ của dung dịch flurbiprofen chuẩn nồng độ 100 ng/ml

Như vậy, chọn tiến hành nghiên cứu với khoảng định lượng 5 – 100

ng/ml và thẩm định khoảng này có đáp ứng độ tuyến tính có thể chấp nhận,

độ đúng, độ lặp lại hay không.

3.1.3. Xác định bước sóng kích thích và bước sóng phát xạ tối ưu

Trong nghiên cứu này, để sơ bộ xác định bước sóng kích thích và bước

sóng phát xạ tối ưu, chúng tôi quét phổ dung dịch flurbiprofen chuẩn nồng độ

50 ng/ml đồng thời bước sóng kích thích trong dải 200 – 400nm và bước sóng

phát xạ trong dải 275 – 475nm (luôn chênh so với bước sóng kích thích một

khoảng 75nm cố định), cài đặt tốc độ quét trung bình. Kết quả cho thấy sơ bộ

mẫu có độ kích thích cực đại ở bước sóng kích thích λEx = 245nm, độ phát xạ

cực đại ở bước sóng nằm trong khoảng 310 – 370 nm (hình 8).

Page 41: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

33

Hình 8. Sơ bộ khảo sát bước sóng kích thích và bước sóng phát xạ tối ưu

Để xác định bước sóng phát xạ tối ưu, tiếp tục quét phổ dung dịch

flurbiprofen chuẩn nồng độ 50 ng/ml, cài đặt bước sóng kích thích λEx =

247nm để quét phổ bước sóng phát xạ trong dải 270 – 400nm, cài đặt tốc độ

quét trung bình. Kết quả cho thấy mẫu có độ phát xạ cực đại ở bước sóng phát

xạ λEm = 312nm.

Hình 9. Khảo sát bước sóng phát xạ cực đại

Sử dụng bước sóng phát xạ tối ưu λEm = 312nm đã khảo sát để quét phổ

bước sóng kích thích trong dải 200 – 300nm, cài đặt tốc độ quét trung bình,

kết quả cho thấy mẫu có độ kích thích cực đại ở bước sóng kích thích λEx =

Page 42: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

34

247nm.

Hình 10. Khảo sát bước sóng kích thích cực đại

Như vậy đã chọn được điều kiện sắc ký tối ưu là pha tĩnh cột silica gel

pha đảo C8 (5 μm, 120 Å, 4,6×150 mm), pha động là hỗn hợp acetonitril :

nước : acid acetic băng với tỷ lệ 65 : 32,5 : 2,5 (v/v/v), tốc độ dòng 1 ml/phút.

Mẫu được tiêm với thể tích 10 μl, thời gian sắc ký 8 phút. Hệ thống sử dụng

đầu dò huỳnh quang với bước sóng kích thích λEx = 247nm và bước sóng phát

xạ λEm = 312nm, nhiệt độ của buồng đo là 45˚C, độ nhạy của đầu dò = 5. Tại

đây flurbiprofen có thời gian lưu 3,78 phút, pic cân xứng (As = 1,19), số đĩa

lý thuyết 1866,24. Sắc ký đồ thu được thể hiện trong hình 11.

Hình 11. Sắc ký đồ ở điều kiện tối ưu hóa với đầu dò FLD

Page 43: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

35

Thời gian lưu 3,78 phút ngắn hơn so với thời gian lưu 5 phút khi xác

định flurbiprofen trong huyết thanh người bằng phương pháp HPLC – FLD,

sử dụng cho mục đích nghiên cứu dược động học [9].

3.2. Thẩm định quy trình phân tích

3.2.1. Tính đặc hiệu

Để thẩm định tính đặc hiệu của phương pháp, flurbiprofen được xử lý

với các yếu tố khác nhau acid, base, oxi hoá, nhiệt độ và ánh sáng nhằm làm

phân huỷ mẫu. Điều kiện cụ thể như sau:

Acid và base

Lấy khoảng 0,5 ml dung dịch 1000 µl cho vào ống nghiệm. Thêm 2 ml

dung dịch HCl 5 M hoặc 2 ml NaOH 5 M vào ống, đun nóng ở nhiệt độ

khoảng 80 ± 5oC trong 3 giờ, để nguội về nhiệt độ phòng, rồi trung hoà hỗn

hợp bằng lượng acid hoặc base tương ứng.

Oxi hóa

Lấy khoảng 0,5 ml dung dịch 1000 µl vào ống nghiệm. Thêm vào 2 ml

dung dịch H2O2 6% và đun nóng ở nhiệt độ khoảng 80 ± 5oC trong 3 giờ.

Nhiệt độ

Lấy khoảng 0,5 ml dung dịch 1000 µl vào ống nghiệm. Thêm vào 2 ml

dung dịch pha động và đun nóng ở nhiệt độ khoảng 80 ± 5oC trong 3 giờ.

Ánh sáng

Lấy khoảng 0,5 ml dung dịch 1000 µl vào ống nghiệm, cho tiếp xúc với

ánh nắng mặt trời trong 5 giờ.

Sau khi xử lý, hỗn hợp sau phản ứng được pha loãng đến nồng độ thích

hợp trong pha động, lọc qua màng cellulose tái sinh 0,45 μm (Minisart® RC,

Sartorius, Đức) rồi tiến hành sắc ký. Dựa vào thời gian lưu và độ tinh khiết

của pic để xác định khả năng phân tách của flurbiprofen khỏi sản phẩm phân

huỷ (nếu có).

Kết quả cho thấy khi xử lý mẫu với acid, base, chất oxy hoá, nhiệt độ

và ánh sáng trong các điều kiện như đã mô tả, flurbiprofen chỉ bị phân huỷ

Page 44: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

36

dưới tác động của tác nhân oxi hóa H2O2. Trên sắc ký đồ khi sắc ký dung dịch

có nồng độ khoảng 20 µg/ml bằng phương pháp HPLC – DAD xuất hiện

thêm một pic mới có thời gian lưu 1,68 phút, tách ra hoàn toàn khỏi pic

flurbiprofen. Độ phân giải của hai pic này là 10,75. Sử dụng chức năng kiểm

tra độ tinh khiết thông qua sự trùng phổ hấp thụ theo thời gian lưu cho thấy cả

hai pic đều tinh khiết với độ tương xứng đạt trên 999 (hình 12). Phân tích

thống kê cho thấy không có sự khác biệt về thời gian lưu của flurbiprofen

trong các mẫu được xử lý và trong mẫu chuẩn (t = 0,23 < t0,05(28) = 2,048) [2].

Hình 12. Sắc ký đồ mẫu xử lý với hydro peroxid (a) và độ trùng phổ hấp thụ

theo thời gian lưu của các pic: sản phẩm phân hủy (b), flurbiprofen (c).

Pha loãng mẫu phân huỷ dưới tác động của tác nhân oxi hóa H2O2 đến

nồng độ khoảng 50 ng/ml và tiến hành sắc ký với đầu dò FLD, tại vị trí tương

ứng với thời gian khoảng 1,68 phút không có pic (hình 13). Tại điều kiện phát

hiện sử dụng, điều này chứng tỏ sản phẩm phân hủy không phát huỳnh quang.

Page 45: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

37

Hình 13. Sắc ký đồ của mẫu phân huỷ dưới tác động của tác nhân oxi hóa

H2O2 với đầu dò FLD

3.2.2. Tính tuyến tính và miền giá trị

Chuẩn bị 5 mẫu có nồng độ lần lượt là 100, 50, 25, 10, 5ng/ml bằng

cách pha loãng từ dung dịch mẹ có nồng độ 1000 ng/ml.

Tiến hành sắc ký mỗi mẫu ba lần với điều kiện đã chọn. Kết quả được

trình bày trong bảng 5 và hình 14.

Bảng 5. Kết quả phân tích hồi quy mối tương quan giữa nồng độ dung dịch

chuẩn và diện tích pic của flurbiprofen

STT Nồng độ dung dịch chuẩn (ng/ml) Diện tích pic (counts*min)

1 100 1672096,03

2 50 930183,38

3 25 539559,79

4 10 316275,01

5 5 240012,08

Khoảng định lượng 5 – 100 ng/ml

Độ lệch chuẩn S 80,6506

R2

0,9999

Page 46: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

38

Hình 14. Đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa nồng độ flurbiprofen

và diện tích pic

Trong khoảng định lượng 5 – 100 ng/ml, từ phân tích thống kê, nghiên

cứu xây dựng được phương trình hồi quy tuyến tính y = 15098x + 165896 có

dạng y = ax + b với bình phương hệ số tương quan tuyến tính R2 = 0,9999.

Trong đó, y (counts*min) là diện tích pic, x (ng/ml) là nồng độ mẫu phân tích.

Qua trắc nghiệm Fischer, phương trình được chứng minh là có tính

tương thích (F = 35044,83 > F0,05 = 10,13).

Qua trắc nghiệm Student, hệ số a có ý nghĩa về mặt thống kê (t =

187,20 > t0,05 = 2,353), hệ số b có ý nghĩa về mặt thống kê (t = 2056 ,97 >

t0,05 = 2,353).

Vậy phương trình hồi quy có dạng y = 15098x + 165896.

Hệ số R2 > 0,99 đạt yêu cầu.

Kết quả cho thấy mức độ tương quan tốt, độ tuyến tính chặt chẽ. Độ

lệch của các giá trị thực nghiêm với giá trị hồi quy rất gần với 0 chứng tỏ

khoảng tin cậy của phương trình hồi quy hẹp.

3.2.3. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng

Giới hạn phát hiện: tiến hành pha loãng mẫu phân tích flurbiprofen đến

khi tín hiệu của chất phân tích trên sắc ký đồ thu được có tỷ lệ S/N đạt khoảng

y = 15098x + 165896R² = 0,9999

0

200000

400000

600000

800000

1000000

1200000

1400000

1600000

1800000

0,00 20,00 40,00 60,00 80,00 100,00 120,00

Diệ

n tí

ch p

ic (c

ou

nts

.min

)

Page 47: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

39

2 – 3. Tiến hành sắc ký 3 lần. Nồng độ xác định được là giới hạn phát hiện

(LOD) của phương pháp ứng với từng chất.

Giới hạn định lượng: tiến hành pha loãng mẫu phân tích flurbiprofen

đến khi tín hiệu của chất phân tích trên sắc ký đồ thu được có tỷ lệ S/N đạt

khoảng 10. Tiến hành sắc ký 3 lần. Nồng độ xác định được là giới hạn phát

hiện (LOQ) của phương pháp ứng với từng chất.

Kết quả phân tích cho thấy phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

ghép đầu dò huỳnh quang đã được xây dựng có giới hạn phát hiện LOD =

0,01 ng/ml và giới hạn định lượng LOQ = 0,025 ng/ml.

Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng này là thấp nhất trong phạm

vi nghiên cứu và tìm hiểu của nhóm nghiên cứu, cho thấy độ nhạy với những

nồng độ mẫu nhỏ của phương pháp.

3.2.4. Độ đúng

Độ chính xác của phương pháp quang phổ huỳnh quang được xác định

bởi độ lặp lại (trong ngày) và độ chính xác trung gian (qua nhiều ngày). Thẩm

định độ đúng bằng cách đánh giá tỷ lệ phục hồi của dãy nồng độ trong khoảng

tuyến tính đã phân tích.

Bảng 6. Kết quả xác định tỷ lệ phục hồi của phương pháp

STT Nồng độ dung dịch

chuẩn (ng/ml)

Nồng độ thực

nghiệm (ng/ml)

Tỷ lệ phục hồi

(%)

1 100,00 99,76 99,76

2 50,00 50,62 101,24

3 25,00 24,75 99,00

4 10,00 9,96 99,60

5 5,00 4,91 98,18

Phương pháp có các giá trị của độ phục hồi đều nằm trong khoảng 100

± 2% → đạt yêu cầu về độ đúng.

3.2.5. Độ chính xác

Độ lặp lại

- Chuẩn bị các dung dịch chuẩn có nồng độ lần lượt là: 100, 25, 5

ng/ml pha trong pha động.

- Tiến hành sắc ký với các điều kiện trên, mỗi mẫu ba lần.

Page 48: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

40

Bảng 7. Kết quả xác định độ lặp lại của phương pháp

Kết quả cho thấy giá trị RSD trong thí nghiệm thẩm định độ lặp lại đều

nhỏ hơn 2,08%.

Độ chính xác trung gian

- Chuẩn bị các dung dịch chuẩn có nồng độ lần lượt là: 100, 25, 5 ng/ml

pha trong dung dịch pha động.

- Tiến hành sắc ký với các điều kiện trên, mỗi mẫu ba lần.

- Lặp lại thí nghiệm trong ba ngày khác nhau.

Nồng độ dung

dịch chuẩn

(ng/ml)

Diện tích pic

(Counts.min)

Diện tích pic

trung bình

(Counts.mi)

SD

RSD (%)

100,00

1672096,03

1653902,11 29255,9102 1,77 1620154,71

1669455,60

25,00

539559,89

541246,83

3413,7542

0,63

545175,66

539005,03

5,00

240012,08

242178,37

5041,1741

2,08

247940,60

238582,43

Page 49: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

41

Bảng 8. Kết quả xác định độ chính xác trung gian của phương pháp

Nồng độ dung

dịch chuẩn

(ng/ml)

Ngày Diện tích pic

(Counts.min)

Diện tích pic

trung bình

(Counts.mi)

SD RSD (%)

100,00

1 1653902,11

1678095,77

24097,54

1,44

2 1702096,03

3 1678289,15

25,00

1 541246,83

536648,54

15883,83

2,96

2 518972,86

3 549725,93

5,00

1 242178,37

244019,93

6156,00

2,52

2 250886,53

3 238994,90

Kết quả cho thấy giá trị RSD trong thí nghiệm thẩm định độ chính xác

trung gian đều nhỏ hơn 2,96%.

Như vậy, giá trị RSD trong thí nghiệm thẩm định độ lặp lại đều nhỏ

hơn 2,08% và trong thí nghiệm thẩm định độ chính xác trung gian đều nhỏ

hơn 2,96%. Độ lệch chuẩn của phương pháp tương đối thấp đối với các lượt

chạy mẫu khác nhau và các ngày khác nhau.

So sánh giá trị độ lệch chuẩn tương đối RSD của phương pháp được

xây dựng với một số phương pháp định lượng flurbiprofen đã được báo cáo.

Bảng 9. So sánh kết quả độ chính xác của các phương pháp định lượng

Tên phương pháp

RSD (%) của độ lặp lại RSD (%) của độ chính

xác trung gian

Đo độ hấp thu quang [11] ≤ 3,10 ≤ 3,20

Đo độ phát xạ huỳnh

quang [11]

≤ 2,05

≤ 3,80

LC–MS/MS [24] ≤ 2,20 ≤ 3,40

GC–MS [37] ≤ 2,65 ≤ 3,64

HPLC – DAD [3] ≤ 1,73 ≤ 2,96

Phương pháp xây dựng ≤ 2,08 ≤ 2,96

Page 50: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

42

RSD của độ lặp có giá trị trong khoảng trung gian so với phương pháp

trên. RSD của độ lặp lại của phương pháp xây dựng thấp hơn tiêu chí trong

các nghiên cứu sử dụng phương pháp đo độ hấp thu quang, LC–MS/MS và

GC–MS đưa ra. RSD độ chính xác trung gian của phương pháp xây dựng đạt

được thấp hơn giá trị trong cả bốn nghiên cứu đã được giới thiệu. Từ đó

khẳng định phương pháp có độ chính xác cao.

3.3. Ứng dụng định lượng flurbiprofen trong viên nén

Áp dụng phương pháp được xây dựng thẩm định để định lượng

flurbiprofen trong viên nén Antadys 100 mg Theramex, Pháp. Theo USP 40 –

NF 35, hàm lượng flurbiprofen phải đạt từ 90 – 110% so với hàm lượng ghi trên

nhãn [22]. Theo tài liệu này, flurbiprofen trong viên nén được chiết bằng pha

động sắc ký là hỗn hợp ACN và đệm phosphate pH 3,0 (43 : 57). Sử dụng 25 ml

pha động cho mỗi lượng bột thuốc tương đương 75 mg flurbiprofen, sau đó pha

loãng một phần dung dịch thu được 20 lần trong pha động rồi tiến hành sắc ký.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng tỷ lệ dung môi chiết cao gấp

15 lần: 50 ml pha động cho lượng bột thuốc chứa tương đương 10 mg

flurbiprofen. Kết quả thu được khối lượng trung bình viên là 420,7mg, diện

tích pic trung bình là 904339,18 counts.min. Nồng độ dung dịch định lượng

trung bình là 48,91 ng/ml. Như vậy, hàm lượng flurbiprofen trong viên nén là

100(48,91/50) = 97,82% hàm lượng lí thuyết, nằm trong khoảng 90 –

110% đạt tiêu chuẩn của USP 40 – NF 35. Hàm lượng flurbiprofen trong

viên nén là 97,82 mg.

3.4. Bàn luận

Hiện nay, phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao đang được ứng dụng

rộng rãi trong các quy trình định tính, thử độ tinh khiết và định lượng các chất.

HPLC có các ưu điểm là độ chính xác cao, ổn định, dễ thực hiện, nhạy với các

nồng độ nhỏ. Phương pháp định lượng flurbiprofen bằng hệ thống HPLC – FLD

có những ưu điểm nổi bật của cả phương pháp HPLC và phương pháp phổ

huỳnh quang đem lại: có khả năng tách các chất ra hoàn toàn nên tính đặc hiệu

cao, độ chính xác cao và nhạy với các nồng độ nhỏ. Bên cạnh đó, phương pháp

cũng có một số nhược điểm như hệ dung môi đắt tiền, cần một hệ thống máy

Page 51: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

43

móc hiện đại.

Trong sắc ký lỏng hiệu năng cao, thời gian lưu tR là thời gian tính từ khi

chất được tiêm vào hệ thống sắc ký đến khi phát hiện ở nồng độ cực đại.

Thông thường thời gian sắc ký thường gấp đôi thời gian lưu. Hệ số dung

lượng k’ cần nằm trong khoảng tối ưu 1< k’ < 8 căn cứ vào pha tĩnh, pha

động,…Hệ số As cho biết mức độ cân đối của pic và thường nằm trong

khoảng 0,9 – 2,5 pic càng cân đối thì hiệu lực tách của cột càng tốt.

Thời gian chạy mẫu là 8 phút, ngắn hơn so với 16 phút được sử dụng

bởi Hutzler [19] nhưng phù hợp với thời gian lưu của flurbiprofen với đầu dò

FLD (3,78 phút). Do đó, phương pháp này rút ngắn được thời gian định lượng

và sử dụng để phân tích một lượng lớn mẫu.

Lựa chọn cài đặt đầu dò huỳnh quang tại bước sóng kích thích λEx = 247nm

và bước sóng phát xạ λEm = 312nm, nhiệt độ của buồng đo là 45˚C, độ nhạy của

đầu dò = 5. Tại bước sóng đó, độ hấp thụ và độ phát xạ có giá trị lớn nhất.

Kết quả nghiên cứu cho thấy trong điều kiện khảo sát, flurbiprofen khá

bền trong acid, base, nhiệt độ và ánh sáng nhưng dễ bị phân hủy bởi tác nhân

oxi hóa. Vì vậy, trong quá trình bảo quản cần tránh để flurbiprofen tiếp xúc

với các tác nhân oxi hóa làm giảm chất lượng của thuốc.

Quy trình này không cần phân lập flurbiprofen tinh khiết từ mẫu, dược

phẩm được sử dụng định lượng trực tiếp sau khi hòa tan và lọc do đó giảm sai

số trong quá trình định lượng và tiết kiệm thời gian.

So sánh phương pháp định lượng flurbiprofen bằng HPLC sử dụng

đầu dò FLD và đầu dò DAD (tiến hành trên cùng hệ thống HPLC)

Trong nghiên cứu này, một quy trình định lượng flurbiprofen tiến

hành trên cùng hệ thống HPLC với phương pháp đã xây dựng, thay thế đầu

dò FLD bằng đầu dò DAD cũng đã được thực hiện để đưa ra đối chứng và

nhận định so sánh bước đầu về 2 đầu dò trong định lượng flurbiprofen khi

ghép với thiết bị HPLC đã sử dụng.

Đối với phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép đầu dò FLD và

đầu dò DAD, các dung dịch được chuẩn bị bằng cách pha loãng từ dung dịch

Page 52: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

44

flurbiprofen gốc để đạt nồng độ 5 – 100 ng/ml và 2 – 20 µg/ml. Đường chuẩn

được xây dựng và đánh giá bình phương hệ số tương quan tuyến tính R2. Bình

phương hệ số tương quan tuyến tính của các đường chuẩn luôn >0,99. Kết quả

về các thông số khi thẩm định quy trình phân tích về tính đặc hiệu, tính tuyến

tính và miền giá trị, LOQ và LOD, độ đúng và độ chính xác được thể hiện

trong bảng 10.

Bảng 10. So sánh các thông số thẩm định quy trình định lượng flurbiprofen

của đầu dò DAD và đầu dò FLD

Thông số Đầu dò FLD Đầu dò DAD

Khoảng định lượng 5 – 100 ng/ml 2 – 20 µg/ml

Phương trình hồi quy

tuyến tính y = 15098x + 165896 y = 0,68x

R2 0,9999 0,9993

LOQ 0,025 ng/ml 0,15 μg/ml.

LOD 0,01 ng/ml 0,05 μg/ml

Độ đúng

Tỷ lệ phục hồi (%) 98,18 – 101,24% 98,10 – 101,59%

Độ chính xác

Độ lặp lại RSD < 2,08% RSD < 1,71%

Độ chính xác trung gian RSD < 2,96% RSD < 2,34%

Cả hai phương pháp đều có R2 >0,99 cho thấy mức độ tương quan

tuyến tính chặt chẽ. Các giá trị của độ phục hồi khi thẩm định độ đúng 2

phương pháp đều nằm trong khoảng 100 ± 2% → đạt yêu cầu về độ đúng, các

giá trị này tương đương phản ánh sai số hệ thống ảnh hưởng lên 2 quy trình

phân tích khá tương đồng do 2 quy trình đều thực hiện trên cùng hệ thống,

người phân tích và điều kiện phòng thí nghiệm tương đương.

Kết quả cho thấy giá trị RSD trong thí nghiệm thẩm định độ lặp lại và

độ chính xác trung gian của đầu dò FLD đều lớn hơn đầu dò DAD. Điều này

là do độ chính xác của đầu dò FLD bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố hơn.

Phương pháp sử dụng đầu dò FLD tiến hành trên khoảng định lượng 5 – 100

Page 53: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

45

ng/ml có nồng độ rất thấp so với khoảng định lượng 2 – 20 µg/ml khi tiến

hành phương pháp sử dụng đầu dò DAD do đó gây ra các sai số ngẫu nhiên

ảnh hưởng đến độ chính xác của phương pháp.

Đầu dò FLD được cho là nhạy hơn đầu dò DAD đối với flurbiprofen do

giới hạn phát hiện LOD = 0,01 ng/ml và giới hạn định lượng LOQ = 0,025

ng/ml của đầu dò FLD thấp hơn khoảng 5000 lần so với đầu dò DAD. LOD

và LOQ thấp hơn của đầu dò DAD cùng với khoảng định lượng nằm trong

vùng nồng độ nhỏ cỡ ng/ml cho phép đầu dò FLD phát hiện mẫu ngay ở

những nồng độ rất nhỏ.

Từ những kết quả của đề tài, chúng tôi xây dựng Quy trình định lượng

flurbiprofen trong viên nén đơn hoạt chất bằng phương pháp sắc ký lỏng

hiệu năng cao ghép đầu dò huỳnh quang được trình bày trong Phụ lục 2.

Page 54: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

50

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN

4.1. Kết luận

Dựa trên các tài liệu về thẩm định quy trình phân tích của ICH và

EMA, nghiên cứu này đã xây dựng và thẩm định thành công quy trình định

lượng flurbiprofen bằng hệ thống HPLC – FLD.

Phương pháp đã được ứng dụng để định lượng một dược phẩm chứa

flurbiprofen dạng viên nén – viên nén Antadys 100mg Theramex, Pháp.

4.2. Kiến nghị

Ứng dụng phương pháp để phân tích định kỳ và kiểm tra chất lượng

flurbiprofen trong các dạng bào chế khác như thuốc nhỏ mắt, viên nang, cao dán.

Phương pháp cũng là tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo như bào chế các

thuốc giảm đau, chống viêm chứa flurbiprofen có cấu trúc nano cũng như nghiên

cứu tương đương sinh học, sinh khả dụng và dược động học của chúng.

Page 55: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. PGS.TS. Trần Tử An (2007), "Hóa phân tích, Phân tích dụng cụ", Nhà

xuất bản Y học, tập 2.

2. Nguyễn Thị Thanh Bình, Đặng Ngọc Anh, et al. (2017), "Xây dựng

quy trình định lượng flurbiprofen trong viên nénbao phim 100 mg bằng

phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép đầu dò diode-array", Tạp

chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, 33(2), 41-49.

3. Viện kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm (2010), "Thẩm định

phương pháp trong phân tích hoá học và vi sinh vật", NXB Khoa học và

Kỹ thuật, 10-59.

4. Th.s Lê Nhất Tâm (2006), "Nguyên lý hoạt động của một số detector

trong sắc kí lỏng và khí", Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ

Chí Minh.

5. Bộ Y tế (2012), "Kiểm nghiệm thuốc (dùng cho đào tạo dược sĩ đai

học)", Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, 135-184.

6. Vụ khoa học và đào tạo – Bộ Y tế (2005), "Kiểm nghiệm dược phẩm",

NXB Y học, 68-110.

7. Bùi Xuân Vững (2012), "Cơ sở Hóa phân tích Định lượng", Trường

Đại học Sư phạm Đà Nẵng.

Tiếng Anh

8. Agency European Medicines (2011), "Guideline on bioanalytical

method validation", Committee for Medicinal Products for Human Use

(CHMP).

9. Albert KS, Gillespie WR, et al. (1984), "Determination of flurbiprofen

in human serum by reverse‐phase high‐performance liquid

chromatography with fluorescence detection", Journal of

pharmaceutical sciences, 73(12), 1823-1825.

10. Bhaskar Kesavan, Anbu Jayaraman, et al. (2009), "Lipid nanoparticles

for transdermal delivery of flurbiprofen: formulation, in vitro, ex vivo

Page 56: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

and in vivo studies", Lipids in health and disease, 8(1), 6.

11. Bilal Yilmaz Emrah Alkan (2015), "Spectrofluorometric and

Spectrofluorometric and UV Spectrofluorometric Methods for the

Determination of Flurbiprofen in Pharmaceutical Preparations",

Journal of Pharmaceutical Analysis, 4(4).

12. Brittain Harry G (2013), Profiles of drug substances, excipients, and

related methodology, Academic Press.

13. Calapai G, Imbesi S, et al. (2013), "Fatal hypersensitivity reaction to an

oral spray of flurbiprofen: a case report", Journal of clinical pharmacy

and therapeutics, 38(4), 337-338.

14. Commission The Europaean Pharmacopieal (2010), "Pharmacopoeia

Europaea 7th Edition vol 2", 2056-2057.

15. Convention United States Pharmacopoeial (2010), "United States

Pharmacopoeia 35th Edition", 3258.

16. Drugbank http://www.drugbank.ca.

17. Geerts Hugo (2007), "Drug evaluation:(R)-flurbiprofen--an enantiomer

of flurbiprofen for the treatment of Alzheimer's disease", IDrugs: the

investigational drugs journal, 10(2), 121-133.

18. Gonzalez-Mira E, Egea MA, et al. (2010), "Optimizing flurbiprofen-

loaded NLC by central composite factorial design for ocular delivery",

Nanotechnology, 22(4), 045101.

19. Hutzler J Matthew, Frye Reginald F, et al. (2000), "Sensitive and

specific high-performance liquid chromatographic assay for 4′-

hydroxyflurbiprofen and flurbiprofen in human urine and plasma",

Journal of Chromatography B: Biomedical Sciences and Applications,

749(1), 119-125.

20. Knadler MP and Hall SD (1989), "High-performance liquid

chromatographic analysis of the enantiomers of flurbiprofen and its

metabolites in plasma and urine", Journal of Chromatography B:

Biomedical Sciences and Applications, 494, 173-182.

21. Kumar Atul, Mann Henry J, et al. (2007), "Simultaneous analysis of

Page 57: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

cytochrome P450 probes—dextromethorphan, flurbiprofen and

midazolam and their major metabolites by HPLC-mass-

spectrometry/fluorescence after single-step extraction from plasma",

Journal of Chromatography B, 853(1-2), 287-293.

22. Lee Hye-In, Choi Chang-Ik, et al. (2014), "Simultaneous determination

of flurbiprofen and its hydroxy metabolite in human plasma by liquid

chromatography-tandem mass spectrometry for clinical application",

Journal of Chromatography B, 971, 58-63.

23. McGeer Patrick L, Schulzer Michael, et al. (1996), "Arthritis and anti-

inflammatory agents as possible protective factors for Alzheimer's

disease A review of 17 epidemiologic studies", Neurology, 47(2), 425-

432.

24. Mei Chenghan, Li Bin, et al. (2015), "Liquid chromatography-tandem

mass spectrometry for the quantification of flurbiprofen in human

plasma and its application in a study of bioequivalence", Journal of

Chromatography B, 993, 69-74.

25. Meister Sabrina, Zlatev Iavor, et al. (2013), "Nanoparticulate

flurbiprofen reduces amyloid-β 42 generation in an in vitro blood–brain

barrier model", Alzheimer's research & therapy, 5(6), 51.

26. Murray Kermit K, Boyd Robert K, et al. (2013), "Definitions of terms

relating to mass spectrometry (IUPAC Recommendations 2013)", Pure

and Applied Chemistry, 85(7), 1515-1609.

27. NARUI Takashi, NIKAIDO Ayako, et al. (2002), "Separation and

determination of diastereomeric flurbiprofen acyl glucuronides in

human urine by LC/ESI-MS with a simple column-switching

technique", Drug metabolism and pharmacokinetics, 17(2), 142-149.

28. Pubchem https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov.

29. Pharmacopoeia British (2010), "British Pharmacopoeial Commission,

London, United Kingdom", II, 292,293.

30. Qayyum Aisha, Najmi Muzammil Hasan, et al. (2011), "Determination

of pharmacokinetics of flurbiprofen in Pakistani population using

modified HPLC method", Journal of chromatographic science, 49(2),

108-113.

Page 58: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

31. Smith Graeme (2012), "European Medicines Agency guideline on

bioanalytical method validation: what more is there to say?",

Bioanalysis, 4(8), 865-868.

32. Townsend Kirk P and Praticò Domenico (2005), "Novel therapeutic

opportunities for Alzheimer’s disease: focus on nonsteroidal anti-

inflammatory drugs", The FASEB Journal, 19(12), 1592-1601.

33. Use The International Council for Harmonisation of Technical

Requirements for Pharmaceuticals for Human (2005), "Validation of

analytical procedures: text and methodology", Q2(R1), 6-13.

34. Vikrant Kokane and Sonali Naik (2014), "Formulation and evaluation

of topical flurbiprofen gel using different gelling agents", World

Journal of Pharmacy and Pharmaceutical Sciences, 3(9), 654-663.

35. Wang GJ, Sun JG, et al. (2003), "Identification of phase I and phase II

metabolites of Guanfu base A hydrochloride in human urine",

European journal of drug metabolism and pharmacokinetics, 28(4),

265-272.

36. WHOCC http://www.whocc.no.

37. Yilmaz Bilal and Alkan Emrah (2015), "Determination of flurbiprofen

in pharmaceutical preparations by GC–MS", Arabian Journal of

Chemistry.

Page 59: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

Công bố kết quả nghiên cứu

Xây dựng quy trình định lượng flurbiprofen trong

viên nén bao phim 100mg bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu

năng cao ghép đầu dò diode-array

Nguyễn Thị Thanh Bình*, Đặng Ngọc Anh, Trần Mai Anh, Nguyễn Thanh Hải

Khoa Y Dược, Đai học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam

Tóm tắt: Trong nghiên cứu này chúng tôi đã xây dựng được quy trình

định lượng flurbiprofen trong viên nén bao phim 100 mg bằng phương pháp

sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép đầu dò diode–array theo hướng dẫn của Cơ

quan quản lý thuốc châu Âu và Hội nghị quốc tế về hài hoà hoá các yêu cầu

kỹ thuật để đăng ký dược phẩm sử dụng trên người. Pha tĩnh được sử dụng là

cột silica gel pha đảo C8 (5 μm, 120 Å, 4,6×150 mm), pha động là hỗn hợp

acetonitril : nước : acid acetic băng với tỷ lệ 65 : 32,5 : 2,5 (v/v/v), tốc độ

dòng 1 ml/phút. Mẫu được tiêm với thể tích 10 μl, thời gian sắc ký 8 phút,

bước sóng phát hiện 247 nm. Thời gian lưu của flurbiprofen là 3,73 phút. Kết

quả thực nghiệm cho thấy trong khoảng nồng độ từ 2 – 20 μg/ml, có sự tương

quan tuyến tính chặt chẽ giữa diện tích pic y (mAU.min) và nồng độ dung

dịch x (μg/ml) theo phương trình y = 0,680x với hệ số xác định R2 = 0,9993.

Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng lần lượt là 0,05 và 0,15 μg/ml.

Phương pháp đảm bảo tính đặc hiệu với flurbiprofen, có độ đúng và độ chính

xác tốt với tỷ lệ phục hồi ≤ 100 ± 2%, độ lệch chuẩn tương đối của độ lặp lại

≤ 1,71%, độ lệch chuẩn tương đối của độ chính xác trung gian ≤ 2,34%.

Từ khóa: Flurbiprofen, định lượng, sắc ký lỏng hiệu năng cao, đầu dò

diode–array.

1. Đặt vấn đề

Flurbiprofen là dẫn xuất của axit propionic thuộc nhóm thuốc chống

viêm không steroid (NSAIDs) với tác dụng giảm đau, hạ sốt. Flurbiprofen

được sử dụng bằng đường uống để điều trị tấn công trong các bệnh viêm gân

cấp tính, viêm xương khớp cấp tính, đau thắt lưng. Viên nén và gel dùng

Page 60: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

ngoài chứa flurbiprofen có tác dụng điều trị triệu chứng của bệnh viêm khớp

dạng thấp, viêm xương khớp và viêm cột sống dính khớp. Thuốc nhỏ mắt

flurbiprofen được sử dụng tại chỗ trước các phẫu thuật nhãn khoa nhằm ngăn

ngừa và làm giảm co đồng tử trong lúc mổ [1-5]. Một tính chất đáng lưu ý của

flurbiprofen là rất kém tan trong nước, chính vì vậy, việc bào chế các hệ dẫn

thuốc kích thước nano có cấu trúc lipid như nanolipid rắn, nhũ tương nano,…

là hướng nghiên cứu đang được quan tâm trên thế giới [6-9].

Hình 1. Công thức cấu tạo flurbiprofen

Hiện nay flurbiprofen được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước, đặc biệt là

các nước châu Âu và Bắc Mỹ dưới nhiều tên thương mại khác nhau như

Antadys, Flufen, Maprofen, Ocufen, Zentofen,… Tuy nhiên, các thuốc này

lại chưa phổ biến ở Việt Nam, trong dược điển Việt Nam IV cũng không có

chuyên luận về flurbiprofen. Cho đến thời điểm hiện tại, trong nước chưa có

nghiên cứu nào về flurbiprofen được công bố. Như vậy, phát triển các

nghiên cứu về flurbiprofen là một hướng mới tại Việt Nam, tạo điều kiện

cho bệnh nhân có thêm một lựa chọn thuốc trong điều trị. Xây dựng phương

pháp định lượng flurbiprofen theo tiêu chuẩn quốc tế là công việc hết sức

cần thiết nhằm kiểm soát chất lượng thuốc đồng thời tạo tiền đề cho các

nghiên cứu tiếp theo như bào chế, đánh giá tương đương sinh học, theo dõi

dược động học của thuốc.

Các phương pháp định lượng flurbiprofen trong dược phẩm và trong

dịch sinh học đã được công bố bao gồm chuẩn độ [10], quang phổ [11], sắc

ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) [12-16], sắc ký khí [17]. Trong nghiên cứu

này, chúng tôi tiến hành xây dựng quy trình định lượng hoạt chất trong dạng

Page 61: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

bào chế thông dụng nhất hiện nay của flurbiprofen là viên nén bao phim 100

mg bằng phương pháp HPLC ghép đầu dò diode–array (DAD) theo hướng

dẫn của Cơ quan quản lý thuốc châu Âu (European Medicines Agency –

EMA) [18] và Hội nghị quốc tế về hài hoà hoá các yêu cầu kỹ thuật để đăng

ký dược phẩm sử dụng trên người (International conference on Harmonisation

of Technical Requirements for Registration of Pharmaceuticals for Human

use – ICH) [19].

2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

2.1. Hóa chất, dung môi

Flurbiprofen đạt tiêu chuẩn chất chuẩn theo dược điển châu Âu (code:

EPF0285200), natri hydroxid (NaOH), acid clorhydric (HCl), acid acetic

(CH3COOH), hydro peroxid (H2O2) đạt tiêu chuẩn tinh khiết phân tích,

acetonitrile (ACN) đạt tiêu chuẩn HPLC được mua từ nhà sản xuất Merck

KGaA, Đức. Nước (H2O) được tinh chế bằng thiết bị Thermo Scientific

GenPure UV–TOC đạt điện trở suất 18,2 MΩ.m. Mẫu dược phẩm được định

lượng là viên nén bao phim Antadys 100 mg (Theramex, Pháp; lot: 2M653

05 2015).

2.2. Thiết bị, dụng cụ

Thiết bị được sử dụng là hệ thống HPLC Ultimate 3000 – Dionex

(Thermo Scientific, Hoa Kỳ) trang bị bốn bơm cao áp và bộ phận tiêm mẫu tự

động. Đầu dò DAD 3000 Dionex sử dụng đèn Deuterium cho khoảng UV và

tungsten cho khoảng VIS. Cột silica gel pha đảo Thermo Scientific Acclaim

120 C18 và C8 có cùng kích thước hạt 5 μm, 120 Å, đường kính 4,6 mm, chiều

dài 150 mm. Thiết bị xử lý tín hiệu là hệ thống máy vi tính với hệ điều hành

Microsoft Windows 7 trang bị phần mềm điều khiển Chromeleon Dionex

phiên bản 7.1.2.1478.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

Trong suốt quá trình thực nghiệm, tất cả các mẫu đều được phân tích 3

lần, lấy giá trị trung bình. Số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm

Microsoft Office Exel 2007.

Tối ưu hoá điều kiện sắc ký

Sử dụng dung dịch chuẩn flurbiprofen nồng độ 20 μg/ml để khảo sát.

Quét phổ hấp thụ của dung dịch trên trong khoảng 190 – 800 nm để tìm

Page 62: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

bước sóng hấp thụ cực đại. Khảo sát các điều kiện sắc ký khác nhau như:

pha tĩnh: cột silica gel pha đảo C18 và C8; pha động: hỗn hợp các dung môi

ACN, H2O và CH3COOH với các tỷ lệ khác nhau; thể tích tiêm mẫu: 5, 10,

15, 20, 40 μl. Duy trì tốc độ dòng 1 ml/phút. Xác định điều kiện sắc ký cho

pic đạt độ đối xứng tốt, tỷ lệ diện tích pic trên nồng độ và chiều cao pic

trên nồng độ lớn nhất.

Xác định tính đặc hiệu của phương pháp

Để xác định tính đặc hiệu của phương pháp, flurbiprofen được xử lý

với các yếu tố khác nhau như acid, base, oxy hoá, nhiệt độ và ánh sáng nhằm

làm phân huỷ mẫu. Cụ thể như sau:

- Acid hoặc base: Lấy 0,5 ml dung dịch flurbiprofen 1000 μg/ml cho

vào ống nghiệm. Thêm 2 ml dung dịch HCl 5 M hoặc 2 ml dung dịch NaOH 5

M, đun nóng ở nhiệt độ 80 ± 5˚C trong 3 giờ, để nguội về nhiệt độ phòng, rồi

trung hoà hỗn hợp bằng lượng acid hoặc base tương ứng.

- Oxi hoá: Lấy 0,5 ml dung dịch flurbiprofen 1000 μg/ml cho vào ống

nghiệm. Thêm 2 ml dung dịch H2O2 6%, đun nóng ở nhiệt độ 80 ± 5oC trong 3 giờ.

- Nhiệt độ: Lấy 0,5 ml dung dịch flurbiprofen 1000 μg/ml cho vào ống

nghiệm. Thêm 2 ml dung dịch pha động, đun nóng ở nhiệt độ 80 ± 5oC trong

3 giờ.

- Ánh sáng: Lấy 0,5 ml dung dịch flurbiprofen 1000 μg/ml cho vào

ống nghiệm, cho tiếp xúc với ánh sáng mặt trời trong 5 giờ.

Hỗn hợp sau phản ứng được pha loãng thành 25 ml trong pha động, lọc

qua màng cellulose tái sinh 0,45 μm (Minisart® RC, Sartorius, Đức) rồi tiến

hành sắc ký. Dựa vào thời gian lưu và độ tinh khiết của pic để xác định khả

năng phân tách của flurbiprofen khỏi sản phẩm phân huỷ (nếu có).

Xác định tính tuyến tính và miền giá trị

Từ chất chuẩn flurbiprofen ban đầu, pha dung dịch có nồng độ 1000

μg/ml trong acetonitril. Pha loãng dung dịch trên trong pha động để tạo thành

dãy gồm 6 dung dịch chuẩn có nồng độ 2, 4, 8, 12, 16, 20 μg/ml. Tiến hành

sắc ký các dung dịch chuẩn để xây dựng phương trình hồi quy giữa diện tích

pic tín hiệu y (mAU.min) và nồng độ chất phân tích x (μg/ml). Xác định giá

trị R2. Sử dụng trắc nghiệm t để kiểm tra ý nghĩa các hệ số a, b; trắc nghiệm F

để kiểm tra tính thích hợp của phương trình.

Page 63: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

Xác định giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng

Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) của phương

pháp được xác định bằng phương pháp pha loãng dung dịch chuẩn. LOD là

nồng độ flurbiprofen thấp nhất cho pic có chiều cao gấp 2 – 3 lần đường nền

ở tất cả 3 lần sắc ký. LOQ là nồng độ cho pic có chiều cao gấp 10 lần đường

nền đường nền ở tất cả 3 lần sắc ký.

Thẩm định độ đúng

Độ đúng của phương pháp được thẩm định bằng cách đánh giá tỷ lệ

phục hồi của dãy dung dịch chuẩn trong khoảng tuyến tính đã phân tích. Tỷ lệ

phục hồi được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa nồng độ xác định được từ thực

nghiệm so với nồng độ dung dịch chuẩn.

Thẩm định độ chính xác

Độ lặp lại: tiến hành định lượng 3 dung dịch chuẩn có nồng độ lần lượt

là 2, 8, 20 μg/ml, mỗi dung dịch 3 lần trong cùng một ngày. Xác định độ lệch

chuẩn tương đối (RSD) giữa các lần đo.

Độ chính xác trung gian: tiến hành định lượng 3 dung dịch chuẩn có

nồng độ lần lượt là 2, 8, 20 μg/ml, mỗi dung dịch 3 lần, lặp lại thí nghiệm

trong 3 ngày khác nhau. Xác định giá trị RSD giữa các lần đo ở 3 ngày.

Định lượng flurbiprofen trong viên nén bao phim 100 mg

Cân 10 viên chế phẩm, tính khối lượng trung bình viên đã loại bỏ lớp bao

phim rồi nghiền mịn trong cối sứ. Cân lượng bột thuốc tương đương với 50 mg

flurbiprofen cho vào bình định mức 50 ml, thêm pha động sắc ký đến vạch, siêu

âm 15 phút và lọc qua giấy lọc Whatman® 40. Pha loãng 1 ml dung dịch 100 lần

trong pha động, lọc qua đầu lọc cellulose tái sinh Minisart® RC 0,45µm. Tiến

hành định lương flurbiprofen theo phương pháp đã được thẩm định. Dựa vào

phương trình hồi quy để xác định nồng độ C μg/ml của dung dịch định lượng.

Hàm lượng phần trăm flurbiprofen so với hàm lượng ghi trên nhãn được tính

bằng công thức 100(C/10). Lặp lại thí nghiệm 3 lần, lấy kết quả trung bình.

3. Kết quả và bàn luận

3.1. Tối ưu hoá điều kiện sắc ký

Trên phổ hấp thụ UV – VIS của flurbiprofen trong khoảng 190 – 800

nm có một cực đại tại 247 nm (hình 2). Bước sóng này được chọn làm bước

sóng phát hiện.

Page 64: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

Hình 2. Phổ hấp thụ UV – VIS của flurbiprofen trong khoảng 190 – 800 nm.

Trong quá trình khảo sát, khi sử dụng pha tĩnh là silica gel C18 và pha

động là hỗn hợp ACN : H2O với các tỷ lệ tăng dần từ 60 : 40 đến 80 : 20, thời

gian lưu của flurbiprofen giảm dần từ 5,13 xuống 2,65 phút. Tuy nhiên, pic có

hình dạng không cân xứng với hệ số bất đối As = 0,69 – 2,02. Việc thêm

2,5% CH3COOH vào pha động có tác dụng chuyển flurbiprofen về dạng

không ion hóa, và do đó tình trạng kéo đuôi của pic được cải thiện nhưng

không hoàn toàn mất hẳn. Thêm CH3COOH vào pha động đồng thời thay pha

tĩnh bằng silica gel C8 đã giúp giải quyết được tình trạng này. Qua khảo sát

cũng đã xác định được thể tích tiêm mẫu cho tỷ lệ diện tích pic trên nồng độ

và chiều cao pic trên nồng độ lớn nhất là 10 μl.

Từ thực nghiệm đã chọn được điều kiện sắc ký tối ưu như sau: Pha tĩnh

là silica gel C8 5 μm, 120 Å trong cột 4,6 mm x 150 mm, pha động ACN : H2O

: CH3COOH tỷ lệ 65 : 32,5 : 2,5 (v/v/v), thể tích tiêm mẫu 10 μl, tốc độ dòng

1 ml/phút, đầu dò ghi nhận tín hiệu tại bước sóng 247 nm, thời gian sắc ký 8

phút. Flurbiprofen có thời gian lưu 3,73 phút, pic cân xứng (As = 1,08), số đĩa

lý thuyết là 3491. Sắc ký đồ được thể hiện trong hình 3.

Hình 3. Sắc ký đồ của flurbiprofen tại điều kiện tối ưu.

Page 65: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

3.2. Tính đặc hiệu

Khi xử lý mẫu với acid, base, chất oxy hoá, nhiệt độ và ánh sáng trong

các điều kiện như đã mô tả, flurbiprofen chỉ bị phân huỷ dưới tác động của tác

nhân oxy hóa H2O2. Trên sắc ký đồ xuất hiện thêm một pic mới có thời gian

lưu 1,68 phút, tách ra hoàn toàn khỏi pic flurbiprofen. Độ phân giải của hai

pic này là 10,75. Sử dụng chức năng kiểm tra độ tinh khiết thông qua sự trùng

phổ hấp thụ theo thời gian lưu cho thấy cả hai pic đều tinh khiết với độ tương

xứng đạt trên 999 (hình 4). Phân tích thống kê cho thấy không có sự khác biệt

về thời gian lưu của flurbiprofen trong các mẫu được xử lý và trong mẫu

chuẩn (t = 0,23 < t0,05(28) = 2,048). Các kết quả trên cho phép khẳng định tính

đặc hiệu của phương pháp phân tích.

Hình 4. Sắc ký đồ mẫu xử lý với hydro peroxid (a) và độ trùng phổ hấp thụ

theo thời gian lưu của các pic: sản phẩm phân hủy (b), flurbiprofen (c).

3.3. Tính tuyến tính và miền giá trị

Phân tích mối tương quan giữa diện tích pic y (mAU.min) và nồng độ

dung dịch flurbiprofen x (μg/ml) trong khoảng 2 – 20 μg/ml thu được phương

trình y = 0,680x + 0,022 với hệ số xác định R2 = 0,9993, độ lệch chuẩn S =

0,00885 (bảng 1).

Page 66: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

Bảng 1. Phân tích hồi quy tương quan giữa diện tích pic và nồng độ flurbiprofen

STT Nồng độ flurbiprofen x (µg/ml) Diện tích pic y (mAU.min)

1 2,00 1,38

2 4,00 2,73

3 8,00 5,53

4 12,00 8,24

5 16,00 10,68

6 20,00 13,76

Khoảng định lượng 2 – 20 µg/ml

Phương trình hồi quy y = 0,680x + 0,022

Độ lệch chuẩn S (se slope) 0,00885

R2

0,9993

Qua trắc nghiệm Fischer, phương trình được chứng minh là có tính

tương thích (F = 5907,328 > F0,05 = 10,13). Qua trắc nghiệm Student, hệ số a =

0,68 có ý nghĩa về mặt thống kê (t = 76,86 > t0,05 = 2,132), hệ số b = 0,022

không có ý nghĩa về mặt thống kê (t = 0,85 < t0,05 = 2,132). Từ đó, phương

trình hồi quy được đưa về dạng y = 0,680x.

Như vậy, trong khoảng nồng độ được khảo sát, có sự tương quan tuyến

tính chặt chẽ giữa diện tích pic và nồng độ flurbiprofen. Độ lệch của các giá

trị thực nghiệm so với giá trị hồi quy rất gần với 0 chứng tỏ khoảng tin cậy

của phương trình hồi quy hẹp.

3.4. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng

Bằng phương pháp pha loãng đã xác định được giới hạn phát hiện của

phương pháp LOD = 0,05 μg/ml và giới hạn định lượng của phương pháp

LOQ = 0,15 μg/ml.

3.5. Độ đúng

Tỷ lệ phục hồi của dãy dung dịch flurbiprofen có nồng độ trong khoảng

tuyến tính đã phân tích được trình bày trong bảng 2.

Page 67: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

Bảng 2. Tỷ lệ phục hồi của dãy dung dịch flurbiprofen chuẩn trong

khoảng tuyến tính

STT

Nồng độ dung dịch

chuẩn

(µg/ml)

Nồng độ thực

nghiệm (µg/ml)

Tỷ lệ phục hồi

(%)

1 2,00 2,03 101,47

2 4,00 4,01 100,37

3 8,00 8,13 101,65

4 12,00 12,12 100,98

5 16,00 15,71 98,16

6 20,00 20,24 101,18

Kết quả thu được cho thấy phương pháp đạt yêu cầu về độ đúng với các

giá trị của độ phục hồi đều nằm trong khoảng ≤ 100 ± 2%.

3.6. Độ chính xác

Độ lặp lại

Khi tiến hành sắc ký 3 dung dịch chuẩn có nồng độ lần lượt là 20, 8, 2

μg/ml, mỗi dung dịch 3 lần trong cùng một ngày, giá trị RSD giữa các lần đo

đều nhỏ hơn 1,71% (bảng 3).

Bảng 3. Độ lệch chuẩn tương đối giữa các lần đo trong cùng một ngày

Nồng độ dung

dịch chuẩn

(µg/ml)

Diện tích pic

(mAU.min)

Diện tích pic

trung bình

(mAU.min)

SD RSD (%)

2,00

1,38

1,35 0,02 1,71 1,34

1,34

8,00

5,55

5,53

0,03

0,46

5,53

5,50

20,00

13,78

14,00

0,22

1,57

14,22

13,99

Page 68: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

Độ chính xác trung gian

Tiến hành sắc ký 3 dung dịch chuẩn có nồng độ lần lượt là 20, 8, 2

μg/ml, trong 3 ngày khác nhau, giá trị RSD giữa các ngày đều nhỏ hơn 2,34%

(bảng 4).

Bảng 4. Độ lệch chuẩn giữa các lần đo trong 3 ngày khác nhau

Nồng độ dung

dịch chuẩn

(µg/ml)

Ngày Diện tích pic

(mAU.min)

Diện tích pic

trung bình

(mAU.min)

SD RSD (%)

2,00

1 1,34

1,38

0,03

2,34

2 1,40

3 1,39

8,00

1 5,53

5,55

0,10

1,71

2 5,46

3 5,65

20,00

1 14,00

13,89

0,15

1,06

2 13,72

3 13,94

Bảng 5 thể hiện độ chính xác của một số phương pháp định lượng

flurbiprofen đã được báo cáo như đo độ hấp thụ quang [11], đo độ phát xạ

huỳnh quang [11], sắc ký lỏng ghép đầu dò khối phổ hai lần liên tiếp (LC–

MS/MS) [13], sắc ký khí ghép đầu dò khối phổ (GC–MS) [17]. So với các

phương pháp này, giá trị RSD của phương pháp được xây dựng thấp hơn,

điều này cho phép khẳng định đây là phương pháp có độ chính xác cao.

Bảng 5. So sánh độ chính xác của một số phương pháp định lượng flurbiprofen

Tên phương pháp Độ lặp lại Độ chính xác trung gian

Đo độ hấp thu quang RSD ≤ 3,10 % RSD ≤ 3,20 %

Đo độ phát xạ huỷnh quang RSD ≤ 2,05 % RSD ≤ 3,80 %

LC–MS/MS RSD ≤ 2,20 % RSD ≤ 3,40 %

GC–MS RSD ≤ 2,65 % RSD ≤ 3,64 %

Phương pháp xây dựng RSD ≤ 1,71 % RSD ≤ 2,34 %

Page 69: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

3.7. Định lượng flurbiprofen trong viên nén bao phim 100 mg

Áp dụng phương pháp được xây dựng để định lượng flurbiprofen trong

viên nén bao phim Antadys 100 mg (Theramex, Pháp). USP 40 – NF 35 quy

định viên nén flurbiprofen phải chứa 90 – 110% so với hàm lượng ghi trên

nhãn [12]. Theo tài liệu này, flurbiprofen trong viên nén được chiết bằng pha

động sắc ký là hỗn hợp ACN và đệm phosphate pH 3,0 (43: 57). Sử dụng 25

ml pha động cho mỗi lượng bột thuốc tương đương 75 mg flurbiprofen, sau

đó pha loãng một phần dung dịch thu được 20 lần trong pha động rồi tiến

hành sắc ký.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng tỷ lệ dung môi chiết cao gấp

3 lần: 50 ml pha động cho lượng bột thuốc chứa tương đương 50 mg

flurbiprofen. Sau đó pha loãng 1ml dung dịch 100 lần với pha động để thu

được dung dịch có nồng độ lý thuyết 10 μg/ml. Tiến hành sắc ký 3 lần, lấy

diện tích pic trung bình để tính nồng độ C μg/ml của dung dịch định lượng.

Lặp lại thí nghiệm 3 lần, kết quả được thể hiện trong bảng 6.

Bảng 6. Kết quả định lượng flurbiprofen trong viên nén bao phim Antadys

100 mg (Theramex, Pháp; lot: 2M653 05 2015)

Lần Diện tích pic trung bình

(mAU.min)

Nồng độ C

(µg/ml)

Hàm lượng (%)

1 6,33 9,31 93,1

2 6,48 9,53 95,3

3 6,37 9,37 93,7

Như vậy hàm lương flurbiprofen trong chế phẩm bằng 94,0% hàm

lượng ghi trên nhãn, đạt tiêu chuẩn USP 40 – NF 35.

4. Kết luận

Trong nghiên cứu này chúng tôi đã xây dựng được quy trình định lượng

flurbiprofen trong dạng bào chế thông dụng nhất hiện nay là viên nén bao

phim 100 mg theo các hướng dẫn của ICH và EMA. Phương pháp HPLC –

DAD sử dụng pha tĩnh là cột silica gel C8 5 μm, 120 Å, kích thước 4,6×150

mm, pha động là hỗn hợp ACN : H2O: CH3COOH với tỷ lệ 65 : 32,5 : 2,5

(v/v/v), tốc độ dòng 1 ml/phút, thể tích tiêm mẫu 10 μl, thời gian sắc ký 8

phút, bước sóng phát hiện 247 nm. Bằng cách xử lý mẫu với nhiều yếu tố

khác nhau để tạo sản phẩm phân hủy đã chứng minh được tính đặc hiệu của

Page 70: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

phương pháp. Trong khoảng nồng độ 2 – 20 μg/ml, có sự tương quan tuyến

tính chặt chẽ giữa diện tích pic và nồng độ dung dịch theo phương trình y =

0,680x với hệ số xác định R2 = 0,9993. Sử dụng phương pháp pha loãng mẫu

đã xác định được LOD và LOQ lần lượt là 0,05 và 0,15 μg/ml. So sánh với

một số nghiên cứu định lượng flurbiprofen khác đã được công bố cho thấy

phương pháp được xây dựng có độ đúng và độ chính xác tốt với tỷ lệ phục hồi

≤ 100 ± 2%, độ lệch chuẩn tương đối của độ lặp lại ≤ 1,71% và độ lệch chuẩn

tương đối của độ chính xác trung gian ≤ 2,34%.

Nghiên cứu có thể được ứng dụng trong công tác kiểm nghiệm, đảm

bảo chất lượng thuốc đồng thời là tiền đề quan trọng để phát triển các nghiên

cứu tiếp theo như định lượng flurbiprofen trong các dạng bào chế khác, bào

chế, đánh giá tương đương sinh học, dược động học của các thuốc giảm đau

kháng viêm chứa flurbiprofen.

Lời cảm ơn

Các tác giả xin cảm ơn Khoa Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tài

trợ kinh phí cho nghiên cứu (đề tài mã số CS.17.01).

Page 71: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

Tài liệu tham khảo

[1] Calapai G, Imbesi S, Cafeo V, Ventura SE, Minciullo PL, et al. Fatal

hypersensitivity reaction to an oral spray of flurbiprofen: a case report. J Clin

Pharm Ther. 2013; 38(4): 337-338.

[2] Geerts H. Drug evaluation: (R)-flurbiprofen—an enantiomer of

flurbiprofen for the treatment of Alzheimer's disease. Idrugs. 2007; 10 (2):

121-133.

[3] Mironov GG, Logie J, Okhonin V, Renaud JB, Mayer PM, Berezovski

MV. Comparative study of three methods for affinity measurements: capillary

electrophoresis coupled with UV detection and mass spectrometry, and direct

infusion mass spectrometry. J Am Soc Mass Spectrom. 2012; 23 (7): 1232-120.

[4] Zhou SF, Zhou ZW, Yang LP, Cai JP. Substrates, inducers, inhibitors and

structure-activity relationships of human Cytochrome P450 2C9 and

implications in drug development. Curr Med Chem. 2009; 16 (27): 3480-3675.

[5] Drugbank. http://www.drugbank.ca. Flurbiprofen. Consulted jun 20th 2017.

[6] Bhaskar K, Anbu J, Ravichandiran V, Venkateswarlu V, Rao YM.

Lipid nanoparticles for transdermal delivery of flurbiprofen: formulation, in

vitro, ex vivo and in vivo studies. Lipids in health and disease. 2009; 8: 6-21.

[7] Gonzalez-Mira E, Egea MA, Souto EB, Calpena AC, Garcia ML.

Optimizing flurbiprofen-loaded NLC by central composite factorial design for

ocular delivery. Nanotechnology. 2010; 22 (4): 045101.

[8] Meister S, Zlatev I, Stab J, Docter D, Baches S, et al. Nanoparticulate

flurbiprofen reduces amyloid-β 42 generation in an in vitro blood-brain

barrier model. Alzheimer's research & therapy. 2013: 5 (6): 51-63.

[9] Zhao X, Li W, Luo Q, Zhang X. Enhanced bioavailability of orally

administered flurbiprofen by combined use of hydroxypropyl-cyclodextrin

and poly (alkyl-cyanoacrylate) nanoparticles. European journal of drug

metabolism and pharmacokinetics. 2014; 39 (1): 61-67.

[10] European Pharmacopoeia Commission. European Pharmacopoeia 9th

edition. 2017.

Page 72: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

[11] Bilal Y, Emrah A. Spectrofluorometric and Spectrofluorometric and UV

Spectrofluorometric Methods for the Determination of Flurbiprofen in

Pharmaceutical Preparations. Journal of Pharmaceutical Analysis. 2015; 4 (4): 1-8

[12] United States Pharmacopeial Convention. United States

Pharmacopoeia 40–NF 35. 2017

[13] Chenghan M, Bin L, Qiangfeng Y, Jing J, Ting X, et al. Liquid

chromatography-tandem mass spectrometry for the quantification of

flurbiprofen in human plasma and its application in a study of bioequivalence.

Journal of Chromatography B. 2015; 993-994: 69-74.

[14] Lee HI, Choi CI, Byeon CY, Lee JE, Park SY, et al. Simultaneous

determination of flurbiprofen and its hydroxy metabolite in human plasma by

liquid chromatography-tandem mass spectrometry for clinical application.

Journal of chromatography B. 2014; 971: 58-63.

[15] Murray KK, Boyd RK, Eberlin MN, Langley GJ, Li L, NaitoY.

Definitions of terms relating to mass spectrometry (IUPAC Recommendations

2013). Pure Appl. Chem. 2013; 85: 1515-1609.

[16] Mano N, Narui T, Nikaido A, Goto J. Separation and determination of

diastereomeric flurbiprofen acyl glucuronides in human urine by LC/ESI-MS

with a simple column-switching technique. Drug Metabol Pharmacokin.

2002; 17: 142-149.

[17] Yilmaz B, Emrah A. Determination of flurbiprofen in pharmaceutical

preparations by GC-MS. Arabian Journal of Chemistry. 2015; accepted.

[18] European Medicines Agency. Guideline on bioanalytical method

validation. 2011; 9-10.

[19] The International Council for Harmonisation of Technical

Requirements for Pharmaceuticals for Human Use. Validation of analytical

procedures: text and methodology Q2(R1). 2005; 6-13.

Page 73: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

Validation of a High-Performance Liquid Chromatographic

Method with diod array detection for the Quantification of

Flurbiprofen in 100 mg Film-coated Tablet

Nguyen Thi Thanh Binh, Dang Ngoc Anh, Tran Mai Anh, Nguyen Thanh Hai

VNU School of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam

Abstract: A high-performance liquid chromatographic method was

developed for the quantification of flurbiprofen in 100 mg film-coated tablet

in accordance with the direction of the European Medicines Agency and the

International Council for Harmonisation of Technical Requirements for

Pharmaceuticals for Human Use. 10 μl of flurbiprofen solution was injected

onto a C8 reverse phase column (5 μm, 120 Å, 4.6×150 mm). The mobile

phase employed was acetonitrile : water : glacial acetic acid (65 : 32.5 : 2.5,

v/v/v) at a flow rate of 1 ml/min. The column effluent was monitored within 8

minutes by diot array detection at 247 nm. The retention time of flurbiprofen

was found to be 3.73 minutes. In the concentration range of 2 - 20 μg/ml,

there was a tight linear correlation between peak area y (mAU.min) and

sample concentration x (μg/ml) according to the equation y = 0,680x as the

squared correlation coefficient R2 was 0.9993. The limit of detection and

limite of quantification were respectively 0.05 and 0.15 μg/ml. The method

was specific to flurbiprofen with good precision and accuracy. The percentage

recovery was ≤ 100 ± 2%, the relative standard deviation of the repeatability

was ≤ 1.71% and the relative standard deviation of the intermediate precision

was ≤ 2.34%.

Page 74: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

PHỤ LỤC 2

Quy trình định lượng flurbiprofen trong viên nén đơn hoạt chất bằng

phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép đầu dò huỳnh quang

1. Mục đích

Định lượng flurbiprofen trong viên nén đơn hoạt chất bằng phương

pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép đầu dò huỳnh quang.

2. Đối tượng

Viên nén flurbiprofen đơn hoạt chất.

3. Phạm vi áp dụng

Các phòng thí nghiệm có trang thiết bị phân tích phù hợp.

4. Trách nhiệm

- Nghiên cứu viên được giao nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện đúng

quy trình.

- Cán bộ quản lý chất lượng, tổ trưởng chuyên môn chịu trách nhiệm

giám sát việc tuân thủ quy trình và nhận định kết quả định lượng.

5. Khái niệm và từ viết tắt

HPLC Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High – performance liquid

chromatography)

DAD Đầu dò chuỗi diode (Diode Array Detector)

FLD Đầu dò huỳnh quang (Fluorecence Detector)

ACN Acetonitril

6. Nguyên lý

Flurbiprofen có danh pháp quốc tế là 2 – (3–flouro–4–phenylphenyl)

propanoic acid. Flurbiprofen là một chất thuộc nhóm acid phenylalkanoic,

có công thức phân tử là C15H13FO2, khối lượng mol phân tử 244,26 g/mol.

Trong tự nhiên, flurbiprofen tồn tại ở hai dạng đồng phân quang học (+) S

và (–) R. Hai dạng đồng phân này cùng thể hiện tính chất vật lý giống nhau

và có cùng độ hấp thụ quang cực đại ở bước sóng 247 nm [1,2].

Page 75: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

Hình 1. Công thức cấu tạo flurbiprofen

Hiện tượng huỳnh quang là sự hấp thụ ánh sáng có bước sóng này để

phát ra ánh sáng có bước sóng khác thường trong miền ánh sáng nhìn thấy,

thường xảy ra với chất lỏng và chất khí khi phân tử hấp thụ năng lượng dạng

nhiệt (phonon) hoặc dạng quang (photon). Hiện tượng phát huỳnh quang có

thời gian phát quang ngắn, tắt sau khi ngừng kích thích khoảng từ 10-8 đến 10-

9s. Trong đó thời gian tồn tại của electron ở trạng thái kích thích ở huỳnh

quang là rất thấp, cỡ 10-9 giây.

Quy trình định lượng được chia thành các công đoạn như sau:

Hình 1. Sơ đồ quy trình định lượng flurbiprofen trong viên nén đơn hoạt chất

7. Nguyên vật liệu và trang thiết bị

7.1. Dung môi, hóa chất

Acid acetic từ nhà sản xuất Merck KGaA, Đức đạt tiêu chuẩn tinh khiết

phân tích.

Viên nén flurbiprofen

Xử lý mẫu

Dung dịch flurbiprofen có nồng độ lý thuyết 50 ng/ml

Sắc ký dung dịch bằng HPLC – FLD

Tính hàm lượng flurbiprofen trong viên nén

Tính khối lượng trung bình viên

Page 76: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

Acetonitrile (ACN) từ nhà sản xuất Merck KGaA, Đức đạt tiêu chuẩn

HPLC.

Nước (H2O) được tinh chế bằng thiết bị Thermo Scientific GenPure

UV-TOC đạt điện trở suất 18,2 MΩ.m.

Giấy lọc Whatman® 40, đầu lọc cellulose tái sinh Minisart® RC

0,45µm, Sartorius, Đức…

Mẫu viên nén flurbiprofen được định lượng.

7.2. Trang thiết bị

Hệ thống máy HPLC Model Ultimate 3000 – Dionex tập đoàn Thermo

Scientific Hoa Kỳ gồm hệ thống bốn bơm cao áp và bộ phận tiêm mẫu tự động.

Đầu dò FLD Fluorecence Detector: FLD - 3100 Dionex sử dụng đèn

Xenon, khoảng bước sóng đo được 200 – 880 nm.

Cột Thermo Scientific Acclaim C8 120 kích thước 5 μm, 4,6 × 150mm.

Hệ thống máy vi tính chạy hệ điều hành Microsoft Windows 7 có trang

bị phần mềm điều khiển Chromeleon Dionex phiên bản 7.1.2.1478.

Máy siêu âm Ultrasonic Cleaners AC - 150H, MRC Ltd, Isareal. Cân

phân tích Shimadzu AUW220, Nhật Bản. Pipetman Finnpipette F3, Thermo

Scientific, Hoa Kỳ. Bình định mức, ống đong, cối chày,..

8. An toàn

Áp dụng các biện pháp an toàn chung khi xử lý mẫu và thực hiện xét

nghiệm theo quy trình về an toàn xét nghiệm.

9. Quy trình thực hiện

Bước 1. Thu thập và xử lý mẫu viên nén

1. Lấy 20 viên nén flurbiprofen trong vỉ

2. Tính khối lượng trung bình viên

3. Cạo lớp bao film (nếu có) và nghiền mịn trong cối sứ

4. Cân chính xác một lượng bột viên tương ứng với 10 mg flurbiprofen

cho vào bình định mức 50 ml, thêm pha động acetonitril : nước : acid acetic

băng tỷ lệ 65 : 32,5 : 2,5 (v/v/v) đến vạch

5. Siêu âm khoảng 15 phút

6. Lọc qua giấy lọc Whatman® 40

7. Pha loãng dung dịch trên trong pha động acetonitril : nước : acid

acetic băng tỷ lệ 65 : 32,5 : 2,5 (v/v/v) đến nồng độ khoảng 50 ng/ml

Page 77: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

8. Lọc qua đầu lọc cellulose tái sinh Minisart® RC 0,45µm

9. Lấy khoảng 1ml dung dịch thu được lọc qua đầu lọc cellulose tái

sinh Minisart® RC 0,45µm, bơm vào lọ thủy tinh sắc ký V = 1,5 ml.

Bước 2. Sắc ký dung dịch flurbiprofen đã xử lý bằng phương pháp

sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép đầu dò huỳnh quang

1. Điều kiện sắc ký

- Pha tĩnh cột silica gel pha đảo C8 (5 μm, 120 Å, 4,6×150 mm)

- Pha động là hỗn hợp acetonitril : nước : acid acetic băng với tỷ lệ 65

: 32,5 : 2,5 (v/v/v)

- Tốc độ dòng 1 ml/phút

- Thể tích tiêm mẫu 10 μl

- Thời gian sắc ký 8 phút

- Hệ thống sử dụng đầu dò huỳnh quang với bước sóng kích thích λEx

= 247nm và bước sóng phát xạ λEm = 312nm

- Nhiệt độ của buồng đo là 45˚C

- Độ nhạy = 5.

2. Số lần sắc ký: 3 lần. Tính diện tích pic (counts.min) và lấy giá trị

trung bình.

Bước 3. Xác định hàm lượng flurbiprofen trong viên nén

1. Xác định nồng độ x (ng/ml) của flurbiprofen trong dung dịch sắc ký

theo công thức:

x = 𝑦−165896

15098 (ng/ml)

2. Nếu x có giá trị nằm trong khoảng 5 – 100ng/ml, hàm lượng C (%)

của flurbiprofen trong viên nén trên hàm lượng lý thuyết được tính

theo công thức:

C = 𝑥

50 × 100 (%)

3. Nếu x có giá trị không nằm trong khoảng 5 – 100 ng/ml, tiến hành

pha loãng dung dịch mẫu với hệ số pha loãng a lần. Hàm lượng C

(%) của flurbiprofen trong viên nén được tính theo công thức:

C = 𝑥 × 𝑎

50 × 100 (%)

Trong đó: a là hệ số pha loãng.

Page 78: Copyright © School of Medicine and Pharmacy, VNUrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/62108/1/Trần Mai Anh.pdf · nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Copyr

ight ©

Sch

ool o

f Med

icine

and

Pha

rmac

y, VN

U

10. Tài liệu tham khảo

1. Brittain Harry G (2013), Profiles of drug substances, excipients, and

related methodology, Academic Press.

2. Pubchem https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov.