Windows service

9
Windows Services NHÓM 15 – 10B4

Transcript of Windows service

Page 1: Windows service

Windows ServicesNHÓM 15 – 10B4

Page 2: Windows service

Giới thiệu chung

Windows services là chương trình thực thi dài hạn thực hiện chức năng cụ thể và được thiết kế không cần sự can thiệp từ người dung. Windows services có thể được cấu hình để khởi động khi hệ điều hành được boot và chạy nền trong khi Windows đang chạy, hoặc có thể khởi động thủ công .

Page 3: Windows service

Giới thiệu một số dịch vụ cơ bảnstt Tên dịch vụ Mô tả dịch vụ

1 Alerter Dịch vụ thông bao và ghi nhân cac sự kiện hoạt động của may tinh, nó chi có ich với nhưng người phân tich hệ thống.  

2 Application Layer Gateway Dịch vụ này hô trợ tường lưa (Firewall) trong Windows (Internet Connection FireWall) và chia se kết nối Internet (Windows Internet Connection Sharing).  

3 Automatic Updates Dịch vụ tự động câp nhât Windows. 

4 Background Intelligent Transfer Dịch vụ chạy nền với cơ chế thông mình hô trợ trao đôi dư liệu của cac mày trên mạng (dịch vụ Automatic Updates có goi đến dịch vụ này).  

5 Clipbook Dịch vụ này se bât ClipBook Viewer để lưu trư thông tin Clipboard nhăm mục đich chia se với cac may tinh từ xa trên mạng. 

6 DHCP Client Dịch vụ này se tìm DHCP Server để tự động lấy địa chi IP cho may tinh. 

7 Distributed Link Tracking Client Liên kết giua cac tâp tin (lưu trên partition NTFS) trong một may hoặc giua cac may trong một mạng. Có thể tăt nếu cac phân vung trong may không phải là NTFS (tuy nhiên trong một số trường hợp bạn cung không thể tăt dịch vụ này) 

8 DNS Client Dịch vụ hệ thống tên miền. 

9 Error Reporting Dịch vụ ghi nhân và bao cao cac lôi hệ thống. 

10 Event Log:Dịch vụ ghi nhân cac sự kiện xảy ra trên may tinh.

 11 Fast User Switching Compatibility:

Dịch vụ giúp cải thiện tốc độ tương thich của may khi chuyển người dung.

Nếu chi dung một tài khoản trên may thì có thể tăt dịch cụ này 

•Quản lý chuyên sâu.

Page 4: Windows service

Lưu ý Kinh ngiêm: Môi may có một cấu hình khac nhau nên có

th6e3 tăt dịch vụ ở may này thì không sao nhưng cung tăt dịch vụ đó ở may khac thì lại gây ra lôi. Do đó, bạn phải thât cân thân khi vô hiệu hóa một dịch vụ. Trước khi muốn tăt hoàn toàn một dịch vụ, bạn nên chuyển thành Manual và theo doi (có thể trong thời gian nhiều ngày) xem trong qua trình sư dụng may tinh, dịch vụ đó có khởi động lần nào không. Nếu có, bạn không nên vô hiệu hóa dịch vụ đó.Chu y: Một số dịch vụ của hệ điều hành băt buộc khởi động là Automatic, nếu bạn chuyển thành Manual hay Disable thì có thể làm sụp đô hệ thống, dó đó hết sức cân thân trước khi vô hiệu hóa một dịch vụ mà bạn chưa biết ro về nó.

Page 5: Windows service

Cac tac vụ quản lý services Khởi động, dừng, tạm dừng, khởi động lại cac service.

Chi định ro cac thông số của service.

Chuyển kiểu khởi động giưa 3 trạng thai bao gồm Automatic, Manual, Disabled : Automatic khởi động khởi động service khi hệ thống logon.

Manual khởi động service khi được yêu cầu hoặc goi từ chương trình ứng dụng .

Disabled vô hiệu hóa hoàn toàn service và cac thành phần liên quan .

Automatic(Delayed) là kiểu khởi động mới được giới thiệu từ phiên bản Windows Vista, Service được khơi động sau khi hệ thống boot và thực hiện nhiều công việc cung lúc, vì vât mà hệ thống khởi động nhanh hơn.

Đôi tài khoản đăng nhâp của service.

Cấu hình cac lựa chon phục hồi khi có lôi service.

Xuất danh sach services ra text file hoặc CVS file

Page 6: Windows service

Cac cach quản lý

SC command

Services.msc

Msconfig

Task Manager

Page 7: Windows service

Thực hiện

SC command

Page 8: Windows service

Thực hiện – Services.msc

Services.msc

Page 9: Windows service

Cảm ơn thầy và cac bạn đã chú ý theo doi