UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM · 2020. 7. 16. · 3. Các công...
Transcript of UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM · 2020. 7. 16. · 3. Các công...
1
UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH THANH HOÁ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /QĐ-UBND Thanh Hoá, ngày tháng 5 năm 2020
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án nâng cấp bệnh
viện Y dược cổ truyền Thanh Hóa từ 170 giường bệnh lên 230 giường
bệnh tại phường Trường Thi, thành phố Thanh Hóa
của Bệnh viện Y dược cổ truyền Thanh Hóa.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ
quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết hướng dẫn thi
hành Luật BVMT;
Căn cứ Thông tư số 25/TT-BTNMT ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định
số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo
vệ môi trường và quy định quản lý hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường;
Căn cứ Quyết định số 163/QĐ-UBND ngày 10/01/2019 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Phương án xác định quy mô giường
bệnh, vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và số lượng
người làm việc của Bệnh viện Y dược cổ truyền Thanh Hóa thực hiện theo cơ
chế tự chủ, giai đoạn 2018 - 2020;
Theo Quyết định số 70/QĐ-SYT ngày 16/01/2019 của Giám đốc Sở Y tế
về việc giao chỉ tiêu kế hoạch khám bệnh, chữa bệnh cho các Bệnh viện công
lập trong toàn ngành, năm 2019;
Xets đề nghị của Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường (ĐTM) Dự án nâng cấp bệnh viện Y dược cổ truyền Thanh Hóa từ 170
giường bệnh lên 230 giường bệnh tại phường Trường Thi, thành phố Thanh
Hóa tại báo cáo kết quả thẩm định ngày 15/01/2020; nội dung Báo cáo đánh
giá tác động môi trường của Dự án nêu trên đã được chỉnh sửa, bổ sung gửi
kèm Công văn số 125/CVMT-MT ngày 20/4/2020 của Bệnh viện Y dược cổ
truyền Thanh Hóa;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 421/Tr-
STNMT ngày 06/5/2020.
2
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án nâng cấp
bệnh viện Y dược cổ truyền Thanh Hóa từ 170 giường bệnh lên 230 giường
bệnh (sau đây gọi là Dự án) của Bệnh viện Y dược cổ truyền Thanh Hóa (sau
đây gọi là Chủ dự án) thực hiện tại phường Trường Thi, thành phố Thanh Hóa
với các nội dung chính tại phụ lục kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Chủ dự án có trách nhiệm:
1. Lập và gửi kế hoạch quản lý môi trường của dự án để niêm yết công
khai theo quy định của phát luật.
2. Thực hiện nghiêm túc nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường
đã được phê duyệt tại Điều 1 Quyết định này.
Điều 3. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của
dự án là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra, giám
sát việc thực hiện các yêu cầu bảo vệ môi trường của dự án.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch UBND thành phố Thanh Hóa, Giám đốc viện Y
dược cổ truyền Thanh Hóa và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: KT. CHỦ TỊCH
- Như Điều 4 QĐ; PHÓ CHỦ TỊCH - Bộ TN&MT (để báo cáo);
- Sở TN&MT (10 bản);
- Các ngành có liên quan; - Lưu: VT, Pg NN.
Nguyễn Đức Quyền
1
Phụ lục
CÁC NỘI DUNG, YÊU CẦU VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
“Dự án nâng cấp bệnh viện Y dược cổ truyền Thanh Hóa từ 170 giường
bệnh lên 230 giường bệnh tại phường Trường Thi, thành phố Thanh Hóa”
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /5/2020
của Chủ tịch UBND tỉnh)
1. Thông tin chung dự án:
Dự án nâng cấp bệnh viện Y dược cổ truyền Thanh Hóa từ 170 giường
bệnh lên 230 giường bệnh tại phường Trường Thi, thành phố Thanh Hóa.
- Chủ đầu tư: Bệnh viện Y dược cổ truyền Thanh;
+ Đại diện: Ông Nguyễn Văn Tâm; Chức vụ: Giám đốc;
+ Điện thoại: 091.216.3163;
+ Địa chỉ liên lạc: số 155, phường Trường Thi, thành phố Thanh Hóa,
tỉnh Thanh Hóa
- Phạm vi, Quy mô, công suất dự án:
+ Phạm vi dự án:
Tổng diện tích khu đất dự án: 6.584 m2 tại số 155, phường Trường Thi,
thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
+ Quy mô dự án: Dự án nâng cấp từ 170 giường bệnh lên 230 giường
bệnh.
2. Các tác động môi trường chính của dự án
2.1. Quy mô, tính chất của nước thải:
- Nước thải sinh hoạt: Là nước thải phát sinh quá trình tắm rửa, giặt giũ,
vệ sinh cá nhân của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, y bác sỹ bệnh viện; nước
thải từ việc vệ sinh các khoa phòng và nước thải phát sinh từ hoạt động ăn uống
với lưu lượng trung bình chiếm khoảng 60% tổng lượng nước thải là: 62,1
m3/ngày.đêm. Trong đó:
+ Nước thải tại các nhà vệ sinh chiếm 20% tổng lượng thải tương đương
với 20,7 m3/ngày.đêm;
+ Nước thải phát sinh từ hoạt động ăn uống chiếm 10%: 10,35
m3/ngày.đêm
+ Nước thải từ hoạt động tắm rửa, giặt giũ, vệ sinh phòng bệnh, chiếm
30% lượng thải tương đương 31,05 m3/ngày.đêm.
- Nước thải y tế: Là nước thải phát sinh từ khâu khám chữa bệnh tại các
khoa phòng như: phẫu thuật, các labo xét nghiệm, khoa lâm sàng; vệ sinh dụng
cụ y tế… với lưu lượng trung bình chiếm khoảng 40% tổng lượng nước thải là:
41,4 m3/ngày.đêm.
+ Nước thải y tế thông thường: Có lưu lượng chiếm khoảng 80% lượng
nước thải y tế, tương đương 49,68 m3/ngày.đêm.
+ Nước thải từ các labo xét nghiệm: Có lưu lượng chiếm khoảng 20%
lượng nước thải y tế, tương đương 12,42 m3/ngày.đêm.
2
Tính chất của các loại nước thải trên chủ yếu là các thành phần BOD5;
COD; TSS; tổng N, tổng P, Coliform, Samonella,...
2.2. Quy mô, tính chất của bụi, khí thải:
Bụi và khí thải, mùi hôi vào môi trường xung quanh bao gồm: Bụi và khí
thải phát sinh từ hoạt động giao thông; khí thải phát sinh từ hoạt động khám
chữa bệnh, chủ yếu là khí ozon từ phòng chiếu chụp tia X và các chất hữu cơ
dễ bay hơi phát sinh từ quá trình khám chữa bệnh, lưu giữ bệnh phẩm, xét
nghiệm, khử trùng, lưu giữa hóa chất xét nghiệm và các công tác khác; Khí thải
từ hoạt động của nồi hơi; Bụi và khí thải từ máy phát điện dự phòng.
Thành phần chủ yếu là bụi, CO, NOx, SO2; VOC;…
2.3. Quy mô tính chất của chất thải rắn thông thường:
Chất thải y tế thông thường: bao gồm chất thải rắn sinh hoạt và chất thải
rắn y tế thông thường (không chứa chất lây nhiễm) khoảng 351,9 kg/ngày.đêm;
trong đó:
- Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh: bao gồm thức ăn thừa, vo rau quả, túi
nilon.... Giấy, báo, tài liệu, vật liệu đóng gói, thùng cáctông, túi nilon, túi đựng
phim...chiếm khoảng 90% tổng khối lượng chất thải rắn thông thường của bệnh
viện, tương đương 316,71 kg/ngày.đêm.
- Chất thải rắn y tế thông thường (không chứa chất lây nhiễm: Chai lọ
truyền dịch bằng nhựa, thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa...) chiếm
10% tổng khối lượng chất thải rắn thông thường của bệnh viện, tương đương
35,19 kg/ngày.đêm.
- Bã thuốc, bã dược liệu nấu cao là 60,27 kg/ngày.đêm.
2.4. Quy mô tính chất của chất thải nguy hại:
Chất thải y tế nguy hại phát sinh khoảng 69 kg/ngày.đêm; trong đó:
- Chất thải y tế nguy hại được phép thiêu hủy: Chiếm 99% tổng khối
lượng chất thải y tế nguy hại, tức 68,31 kg/ngày.đêm.
- Chất thải nguy hại không được phép thiêu hủy: Chiếm 1% tổng khối
lượng chất thải y tế nguy hại, tức 0,69 kg/ngày.đêm.
- Ngoài ra, còn phát sinh chất thải giải phẫu, mô bệnh phẩm (đối với đặc
thù của bệnh viện Y dược Cổ truyền thì khối lượng chất thải này thường ít) ước
tính khoảng 0,5 kg/ngày.đêm.
3. Các công trình và biện pháp bảo vệ môi trường của dự án
3.1. Về bụi, khí thải:
- Đối với bụi và khí thải từ hoạt động của các phương tiện giao thông:
Khu vực bãi đổ xe được bố trí ngay gần cổng ra vào bệnh viện. Cử người
hướng dẫn, sắp xếp vị trí đậu đỗ xe cho khách ra vào bệnh viện để tránh cho
các phương tiện nổ máy quá lâu phát sinh nhiều khí thải trong khu vực để xe.
- Đối với bụi và khí thải từ hoạt động của máy phát điện dự phòng: Bệnh
viện đã bố trí khu vực đặt máy phát điện phía bên ngoài tòa nhà tại góc phía
Đông Bắc khu đất xây dựng bệnh viện, gần trạm biến áp, tách biệt với khu vực
khám và điều trị bệnh cho bệnh nhân, khu vực làm việc của cán bộ nhân viên
bệnh viện.
- Đối với bụi và khí thải từ hoạt động khám chữa bệnh: Sử dụng các chế
phẩm vi sinh xử lý và hạn chế phát sinh mùi lạ. Đối với khoa có labo xét
nghiệm, kho hóa chất, dược phẩm được lắp đặt thêm hệ thống thông khí cục bộ
và xử lý khí độc như chụp hút, tủ hút...
- Đối với bụi và khí thải từ hoạt động của nồi hơi: Được đưa vào cyclon
và thiết bị hấp thụ để xử lý. Trong thời gian tới, Bệnh viện có kế hoạch thay thế
nồi hơi đốt bằng than thành nồi hơi sử dụng điện.
3.2. Về thu gom và xử lý nước thải:
- Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm do nước mưa chảy tràn: Nước mưa
trên mái và sân đường bộ được thu gom bằng hệ thống ống thu gom trên mái
nhà, mương rãnh nội bộ có tổng chiều dài L = 272m kích thước dxh = 0,45 x
0,5m, nắp đậy bằng tấm đan bê tông. Trên hệ thống mương rãnh thoát nước
mưa có bố trí giếng thăm cách nhau 20 - 40 m. Lượng nước này sẽ được dẫn ra
hệ thống mương thu gom nước thải chung của thành phố.
- Các biện pháp thu gom, xử lý nước thải:
+ Nước thải phát sinh từ hoạt động ăn uống được xử lý sơ bộ bằng bể
tách dầu mỡ có kích thước 2x3x2m, sau đó theo hệ thống đường ống nhựa PVC
D200 dẫn về hệ thống xử lý nước thải tập trung của bệnh viện trước khi thải
vào môi trường tiếp nhận.
+ Nước thải từ hoạt động tắm rửa, giặt giũ, vệ sinh phòng bệnh lưu lượng
31,05 m3/ngày.đêm. Được thu gom, xử lý sơ bộ tại hố gas thu cặn.
+ Nước thải tại các nhà vệ sinh lưu lượng 20,7 m3/ngày.đêm. Được thu
gom, xử lý sơ bộ tại bể tự hoại (số lượng 09 bể). Sau đó theo đường ống PVC
D200 dẫn về hệ thống xử lý nước thải tập trung của bệnh viện.
Hệ thống xử lý nước thải tập trung: Toàn bộ nước thải của bệnh viện
được xử lý tại khu xử lý nước thải tập trung có công suất xử lý tối đa 150
m3/ngày.đêm. Nước thải trước khi thải ra môi trường đạt tiêu chuẩn quy định
tại cột B, QCVN 28:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
y tế. Toàn bộ lượng nước thải sau khi nước thải được thu gom và xử lý tại hệ
thống xử lý nước thải tập trung của bệnh viện, thì được thải ra cống thoát chung
của thành phố.
3.3. Công trình, biện pháp thu gom, lưu giữ, quản lý, xử lý chất thải rắn
thông thường tại bệnh viện:
- Tiến hành phân loại ngay tại thời điểm chất thải phát sinh và đựng các
chất thải trong các túi, thùng theo đúng quy định. Lắp đặt 113 thùng rác 20 lít
đặt tại các khoa, phòng; 33 thùng Composite 60 lít đặt ở các hành của từng
tầng.
- Tần suất thu gom: 1 ngày/lần.
- Nhà lưu giữ chất thải: Khu chứa chất thải rắn sinh hoạt có diện tích 10
m2, có mái che, tường tôn bao quanh, nền lát bê tông; Nhà kho chứa chất thải y
tế đặt cạnh nhà nồi hơi, có cửa ra vào, nền lát.
4
- Biện pháp xử lý:
+ Đối với chất thải rắn sinh hoạt: Sau khi thu gom tại các khoa và phòng
ban sẽ được tập kết tại khu tập kết rác thải sinh hoạt, hợp đồng với Công ty CP
Môi trường và Công trình đô thị Thanh Hóa thu gom và xử lý với tần suất 01
ngày/lần.
+ Đối với chất thải y tế thông thường: được phân loại tại nguồn. Đối với
chất thải nhựa được thu gom và bán cho cơ sở thu mua phế liệu. Bã thuốc sau
khi sắc, bã dược liệu nấu cao: Được tiến hành phân loại tại nguồn thu gom và
bán cho các đơn vị làm phân bón.
3.4. Công trình, biện pháp thu gom, lưu giữ, quản lý, xử lý chất thải nguy
hại: Được phân loại ngay tại nguồn phát sinh và được xử lý như sau:
- Chất thải nguy hại được phép tiêu hủy: được thu gom riêng vào các hộp
nhựa màu vàng tại các khoa phòng đặt tại kho lưu giữ chất thải nguy hại. Chất
thải này sẽ được Bệnh viện hợp đồng với các đơn vị như: Công ty CP Môi
trường Nghi Sơn tại KCN Nghi Sơn, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa hoặc
Công ty CP Môi trường Việt Thảo tại KCN Bỉm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh
Thanh Hóa hoặc các đơn vị có chức năng khác để vận chuyển, xử lý.
- Chất thải nguy hại không được phép tiêu hủy: Được thu gom riêng vào
túi nilon, thùng màu vàng, có tay kéo, bánh xe đẩy và có nắp đậy đặt tại kho
chưa rác thải y tế. Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sinh hoạt như: pin,
acquy, bóng đèn neon, giẻ lau dính dầu,... hiện tại được bệnh viện thu gom và
lưu trữ vào thùng rác màu đen, đặt tại nhà kho chứa chất thải y tế. Khi đạt đến
khối lượng nhất định, bệnh viện đang hợp đồng với Công ty TNHH Môi trường
Phú Hà thu gom, vận chuyển và đưa đi xử lý theo đúng quy định. Tuy nhiên,
trong thời gian sắp tới, để hạn chế tối đa sự phát tán ô nhiễm do vận chuyển,
bệnh viện sẽ hợp đồng với Bệnh viện Nhi để xử lý, khi bệnh viện Nhi như hoàn
thành hạng mục công trình xử lý chất thải nguy hại.
- Dược phẩm quá hạn, chất lượng kém,… Hiện nay, loại chất thải này tại
bệnh viện là không phát sinh, do bệnh viện không sử dụng dược phẩm kém
chất lượng và không dự trữ thừa thãi thuốc trong kho của bệnh viện. Nếu có
phát sinh dược phẩm quá hạn, kém chất lượng,...thì sẽ được bệnh viện thu gom
riêng, bảo quản trong thùng chứa, sau đó khi đạt khối lượng nhất định bệnh
viện sẽ hợp đồng với Công ty Cổ phần Môi trường Nghi Sơn Thanh Hóa hoặc
trả về cho đơn vị sản xuất để xử lý theo đúng quy định.
- Chất thải giải phẫu được thu gom riêng và đưa đi chôn lấp tại các nghĩa
trang trên địa bàn thành phố Thanh Hóa.
4. Chương trình quản lý và giám sát môi trường của chủ dự án:
Tần suất giám sát: 03 tháng/lần.
4.1. Giám sát chất lượng khí thải:
- Chỉ tiêu giám sát: Nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió, tiếng ồn, tổng bụi lơ
lửng, SO2, CO, NO2, NH3, H2S
- Vị trí giám sát:
+ K1: Khu vực trạm xử lý nước thải
+ K2: Khu vực thu gom chất thải rắn
+ K3: Khu vực nhà nồi hơi
- Quy chuẩn áp dụng:
+ QCVN 05: 2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
không khí xung quanh.
+ QCVN 06: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số
chất độc hại trong không khí xung quanh.
+ QCVN 26: 2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn
đối với khu vực đặc biệt yên tĩnh.
+ QCVN 24:2016/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
+ QCVN 26:2016/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vi khí hậu.
4.2. Giám sát chất lượng nước thải:
- Chỉ tiêu giám sát: pH, TSS, BOD5, COD, NH4+, NO3
-, PO4 3-, S2, dầu
mỡ động thực vật, Coliform, Salmonella, Shigella, Vibrio cholerae.
- Vị trí giám sát: Nước thải bệnh viện sau hệ thống xử lý.
- Quy chuẩn so sánh: QCVN 28:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về nước thải y tế (Cột B, k = 1,2)./.