trongtruong_so23a_15

8
7/23/2019 trongtruong_so23a_15 http://slidepdf.com/reader/full/trongtruongso23a15 1/8  p chí Khoa h c 2012:23a 137-144 Tr ườ ng Đại hc C n Thơ  137 KHO SÁT TÍNH TR NG BC BNG THEO CÁC V TRÍ KHÁC NHAU TRÊN GING LÚA THƠ M MTL250  Nguyễ n Thành Tâm và Nguyễ n Diu Tánh 1  ABSTRACT Chalkiness rice is one of the basic standard for rice breeders. It is effected not only in rice quality but also in customers. However, nowadays, nobody published about the  genetic characteristic of chalkiness rice. Therefore, this study was carried out to determine where chalkiness rice appear in the panicles, how about the different among  panicles per hill, and among hills. This experiment was carried out with randomized design in transplanting a plant per hill in MTL250 rice varieties, and used the same  farming technique in West Season 2010. The results showed that there was different about the proportion of chalkiness among three grain places in each panicle, or among panicles  per hill, or rice hills. The proportion of chalkiness was highest in the part of panicle base,  following in the part of panicle medium, and the lowest was the part of panicle top. The chalkiness was not effected in gelatinization temperature, and not significant influence in amylose content. Amylose content was highest in the part of panicle top and decreased into the part of panicle base.  Keywords: Chalkiness, quality, MTL250 Title: The observation of chalkiness rice characteristic in defferent situations on aromatic rice variety MTL250 TÓM TT  Bc bng là mt trong nhữ ng tiêu chí quan tâm đầu tiên ca nhà chn giố ng lúa. Bc bng không chỉ  nh hưở ng đế n ch ấ t l ượ ng xay chà mà còn nh h ưở ng đế n th hiế u ca ng ườ i tiêu dùng. Tuy nhiên, hin nay chư a có mt nghiên cứ u nào nói về  đặc tính di truyề n ca tính tr ng này. Chính vì thế  đề  tài này đượ c thự c hin nhằ m xác định v trí  xuấ t hin tính tr ng bc b ng trên cùng mt bông lúa, và t  ỷ l  bc bng giữ a các bông trong cùng mt bi và giữ a các bi lúa có sự  giố ng hay khác nhau.  Đề  tài đượ c bố  trí hoàn toàn ng ẫ u nhiên b ằ ng ph ươ ng pháp c ấ  y 1 tép/b i trên gi ố ng lúa MTL250 và áp ng các bin pháp canh tác như  nhau trong v Hè Thu 2010. K ế t qu cho thấ  y có sự  khác nhau về  t  ỷ l  bc b ng giữ a các v trí ht trên cùng mt bông hoc gi ữ a các bông trên cùng mt bi hoc giữ a các bi khác nhau. T  ỷ l  bc bng cao nhấ t ở  phn cổ  bông, ế  đế n là phn giữ a bông và thấ  p nhấ t ở  phn chót bông. T  ỷ l  bc bng không nh hưở ng đế n độ tr ở  h ca ht g o trong cùng mt giố ng. T  ỷ l  bc bng không nh hưở ng nhiề u đế n hàm l ượ ng amylose ca giố ng. Hàm l ượ ng amylose cao nhấ t ở  phn chót bông và sau đ ó chúng gim d n đế n phn cổ  bông. ừ  khóa: Bc bng, phẩ m chấ t, MTL250 1 MỞ  ĐẦU Vit Nam là nướ c có sn lượ ng go xut khu đứng th hai trên thế giớ i. Tuy nhiên, hi u qu  xu t kh u không cao do ch t l ượ ng g o không cao. Ch t l ượ ng g o luôn gn lin vớ i hiu qu xut khu và cũng là công c cnh tranh hàng đầu hi n 1  Vin Nghiên cu Phát trin ĐBSCL, Tr ườ ng Đại hc Cn Thơ  

Transcript of trongtruong_so23a_15

Page 1: trongtruong_so23a_15

7/23/2019 trongtruong_so23a_15

http://slidepdf.com/reader/full/trongtruongso23a15 1/8

T ạ p chí Khoa học 2012:23a 137-144 Tr ườ ng Đại học C ần Thơ  

137

KHẢO SÁT TÍNH TR ẠNG BẠC BỤNG THEO CÁC VỊ TRÍKHÁC NHAU TRÊN GIỐNG LÚA THƠ M MTL250

 Nguyễ n Thành Tâm và Nguyễ n Diệu Tánh1 

ABSTRACT

Chalkiness rice is one of the basic standard for rice breeders. It is effected not only inrice quality but also in customers. However, nowadays, nobody published about the

 genetic characteristic of chalkiness rice. Therefore, this study was carried out to

determine where chalkiness rice appear in the panicles, how about the different among panicles per hill, and among hills. This experiment was carried out with randomized

design in transplanting a plant per hill in MTL250 rice varieties, and used the same

 farming technique in West Season 2010. The results showed that there was different aboutthe proportion of chalkiness among three grain places in each panicle, or among panicles

 per hill, or rice hills. The proportion of chalkiness was highest in the part of panicle base,

 following in the part of panicle medium, and the lowest was the part of panicle top. The

chalkiness was not effected in gelatinization temperature, and not significant influence in

amylose content. Amylose content was highest in the part of panicle top and decreased

into the part of panicle base.

 Keywords: Chalkiness, quality, MTL250

Title: The observation of chalkiness rice characteristic in defferent situations on

aromatic rice variety MTL250

TÓM TẮT

 Bạc bụng là một trong nhữ ng tiêu chí quan tâm đầu tiên của nhà chọn giố ng lúa. Bạc

bụng không chỉ  ảnh hưở ng đế n chấ t l ượ ng xay chà mà còn ảnh hưở ng đế n thị hiế u của

ng ườ i tiêu dùng. Tuy nhiên, hiện nay chư a có một nghiên cứ u nào nói về  đặc tính di

truyề n của tính tr ạng này. Chính vì thế  đề   tài này đượ c thự c hiện nhằ m xác định vị  trí

 xuấ t hiện tính tr ạng bạc bụng trên cùng một bông lúa, và t  ỷ  l ệ bạc bụng giữ a các bôngtrong cùng một bụi và giữ a các bụi lúa có sự  giố ng hay khác nhau.  Đề   tài đượ c bố   trí

hoàn toàn ng ẫ u nhiên bằ ng phươ ng pháp cấ  y 1 tép/bụi trên giố ng lúa MTL250 và ápd ụng các biện pháp canh tác như  nhau trong vụ Hè Thu 2010. K ế t quả cho thấ  y có sự  khác nhau về  t  ỷ l ệ bạc bụng giữ a các vị trí hạt trên cùng một bông hoặc giữ a các bông

trên cùng một bụi hoặc giữ a các bụi khác nhau. T  ỷ l ệ bạc bụng cao nhấ t ở  phần cổ  bông,

k ế  đế n là phần giữ a bông và thấ  p nhấ t ở   phần chót bông. T  ỷ  l ệ  bạc bụng không ảnh

hưở ng đế n độ tr ở  hồ của hạt g ạo trong cùng một giố ng. T  ỷ l ệ bạc bụng không ảnh hưở ng

nhiề u đế n hàm l ượ ng amylose của giố ng. Hàm l ượ ng amylose cao nhấ t ở  phần chót bông

và sau đ ó chúng giảm d ần đế n phần cổ  bông.

T ừ  khóa: Bạc bụng, phẩ m chấ t, MTL250

1  MỞ  ĐẦU

Việt Nam là nướ c có sản lượ ng gạo xuất khẩu đứng thứ  hai trên thế  giớ i. Tuy

nhiên, hiệu quả xuất khẩu không cao do chất lượ ng gạo không cao. Chất lượ ng gạoluôn gắn liền vớ i hiệu quả xuất khẩu và cũng là công cụ cạnh tranh hàng đầu hiện

1 Viện Nghiên cứu Phát triển ĐBSCL, Tr ườ ng Đại học Cần Thơ  

Page 2: trongtruong_so23a_15

7/23/2019 trongtruong_so23a_15

http://slidepdf.com/reader/full/trongtruongso23a15 2/8

T ạ p chí Khoa học 2012:23a 137-144 Tr ườ ng Đại học C ần Thơ  

138

nay, đặc biệt khi xuất khẩu sang các nướ c phát triển đòi hỏi chất lượ ng phải đạt

tiêu chuẩn như: Hình dáng và kích cỡ  hạt gạo, dinh dưỡ ng cao, mùi vị, màu sắc, tỷ 

lệ hạt bạc bụng… Chính vì thế hướ ng chọn giống để có gạo phẩm chất cao xuất

khẩu là chọn giống hạt dài, ít hoặc không bạc bụng, hàm lượ ng amylose trung

 bình. Trong thờ i gian qua nghiên cứu về chọn tạo giống lúa mớ i, năng suất cao,

 phẩm chất tốt và chống chịu vớ i sâu bệnh luôn đượ c sự quan tâm của các nhà khoa

học trong và ngoài nướ c. Trong r ất nhiều tính tr ạng về phẩm chất nói trên, ngoài

tính tr ạng hàm lượ ng amylose, tính tr ạng bạc bụng luôn đượ c quan tâm của các

nhà khoa học và thị  tr ườ ng. Tỷ  lệ bạc bụng là tính tr ạng kém ổn định và bị ảnh

hưở ng bở i điều kiện môi tr ườ ng (Tr ần Thanh Sơ n, 2008). Bạc bụng làm giảm giá

tr ị  xuất khẩu của gạo và làm giảm tỷ  lệ xay chà (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Bạc

 bụng ảnh hưở ng r ất lớ n đến giá tr ị  phẩm chất của gạo. Tuy nhiên, đến nay vẫn

chưa có nghiên cứu nào chứng minh r ằng có phải tất cả các cá thể của giống điều

 bạc bụng hay không, chưa có nghiên cứu nào xác định vị  trí của các hạt bị  bạc

 bụng trên bông lúa. Chính vì thế đề  tài này đượ c thực hiện để  giải đáp các thắc

mắc trên.

Mục tiêu của đề tài:

Xác định quy luật di truyền của tính tr ạng bạc bụng trên từng cá thể của giống lúa

thơ m MTL250

Xác định quy luật di truyền tính tr ạng bạc bụng trên từng vị trí bông lúa.

2  PHƯƠ NG TIỆN VÀ PHƯƠ NG PHÁP NGHIÊN CỨ U

2.1 Phươ ng tiện nghiên cứ u

2.1.1   Địa đ iể m nghiên cứ u:

 Nông tr ại khu II – Đại học Cần Thơ .

2.1.2  Thờ i gian nghiên cứ u:

Từ tháng 5 năm 2010 đến tháng 10 năm 2010.

2.1.3 

V ật liệu thí nghiệm:

Giống lúa thơ m MTL250, đượ c cung cấ p từ Ngân hàng gen - Bộ môn Tài nguyên

Cây tr ồng – Viện Nghiên cứu Phát triển Đồng bằng sông Cửu Long - Tr ườ ng Đại

học Cần Thơ , đây là giống lúa tác giả có độ thuần cao.

2.2 Phươ ng pháp nghiên cứ u

2.2.1  Bố  trí thí nghiệm

Thí nghiệm đượ c thực hiện theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên bằng phươ ng pháp

cấy mạ sân 1 tép/bụi vớ i mật độ 15x20cm. 

Phân bón đượ c áp dụng theo công thức 80N-60P2O5-60K 2O, chia làm ba lần bón.

Lần 1: Một ngày sau khi cấy, liều lượ ng 20N-30P2O5-30K 2O.Lần 2: 12 - 15 ngày sau cấy, liều lượ ng 40N-30P2O5.

Lần 3: 20 – 28 ngày sau khi cấy, liều lượ ng 20N-30K 2O.

Page 3: trongtruong_so23a_15

7/23/2019 trongtruong_so23a_15

http://slidepdf.com/reader/full/trongtruongso23a15 3/8

T ạ p chí Khoa học 2012:23a 137-144 Tr ườ ng Đại học C ần Thơ  

139

2.2.2  Phươ ng pháp thu thậ p và xử  lý số  liệu

Xác định tỷ lệ bạc bụng trong từ ng bụi

Thu 90 bụi, tuốt từng bụi, tách vỏ tr ấu và xác định tỷ lệ bạc bụng của từng bụi.

Tỷ lệ bạc bụng của từng bụi đượ c phân thành 3 cấ p theo tiêu chuẩn IRRI (1996)

Cách tính tỷ lệ bạc bụng theo công thức sau:

Tỷ lệ bạc bụng (%) =

Khảo sát tỷ lệ bạc bụng của các bông trong cùng một bụi lúa

Thu 20 bụi, xác định vị trí của cá thể, tách vỏ tr ấu đếm số hạt bạc bụng cấ p 9 và số 

hạt không bạc bụng trong từng cá thể. Tính tỷ lệ bạc bụng và tỷ lệ bạc bụng cấ p 9

trên từng cá thể trong cùng một bụi.

Khảo sát vị trí xuất hiện bạc bụng trên từ ng bông

Hình 1: Vị trí của bông đượ c chia ra

Thu ngẫu nhiên 50 cá thể, tách vỏ tr ấu và xác định vị trí xuất hiện của các hạt bạc

 bụng theo 3 phần cổ bông, giữa bông và chót bông trên từng cá thể.

2.2.3  Xác định độ tr ở  hồ của các hạt bạc bụng và không bạc bụng bằ ng dung d ịch

 KOH 1,7%

Chuẩn bị các hạt bạc bụng cấ p 1, 5, 9 và không bạc bụng để xác định độ tr ở  hồ,

mỗi cấ p bạc bụng đượ c thực hiện 20 lần lặ p lại. Mỗi mẫu lấy 6 hạt gạo đã chà

tr ắng không bị nứt bể, cho vào hộ p petri. Cho 10ml dung dịch KOH 1,7% vào. Sắ pxế p các hạt đều ra trong hộ p. Đậy lại để yên trong nhiệt độ phòng trong 23 giờ . Độ 

tr ở  hồ đượ c đánh giá theo tiêu chuẩn IRRI (1996). 

Tr ọng lượ ng hạt bạc bụng (g)

Tổng tr ọng lượ ng hạt (g)

X 100

Chót bông

Giữa bông

Cổ bông

Page 4: trongtruong_so23a_15

7/23/2019 trongtruong_so23a_15

http://slidepdf.com/reader/full/trongtruongso23a15 4/8

T ạ p chí Khoa học 2012:23a 137-144 Tr ườ ng Đại học C ần Thơ  

140

2.2.4  Khảo sát hàm l ượ ng amylose theo phươ ng pháp Graham (2002)

Phân mẫu gạo ngẫu nhiên thành 4 cấ p bạc bụng khác nhau theo tiêu chuẩn của

IRRI (1996) như: Hạt gạo không bạc bụng, hạt gạo bạc bụng cấ p 1, hạt gạo bạc

 bụng cấ p 5 và hạt gạo bạc bụng cấ p 9. Sau đó lấy mỗi cấ p mẫu gạo bạc bụng khác

nhau phân tích hàm lượ ng amylose vớ i 3 lần lặ p lại.

Xác định hàm lượ ng amylose ở  3 vị trí khác nhau trên bông: phần cổ bông, phần

giữa bông và phần chót bông. Lấy ngẫu nhiên các mẫu gạo đã đượ c phân chia theovị  trí của bông trong hình 1 và sau đó phân tích hàm lượ ng amylose của 3 vị tríkhác nhau này vớ i 3 lần lặ p lại trên vị trí bông.

3  K ẾT QUẢ THẢO LUẬN

3.1 Khảo sát tính trạng bạc bụng của giống lúa MTL250

3.1.1  Khảo sát tính tr ạng bạc bụng của các bông trong cùng một bụi lúa trên

 giố ng lúa thơ m MTL250

Tỷ lệ bạc bụng của các các thể trong bụi

K ết quả  phân tích cho thấy tỉ  lệ  bạc trung bình của 20 bụi lúa quan sát chiếm

21,8%, tỉ lệ bạc bụng giữa các bụi có sự khác nhau ở  mức ý ngh ĩ a 1%. Hình 2 chothấy có 50% số  bụi quan sát có tổng tỷ  lệ  bạc bụng trung bình dao động từ 10-

20%, 40% số bụi có tổng tỷ lệ bạc bụng trung bình dao động từ 21-30% và 10% số 

 bụi có tỷ lệ bạc bụng dao động từ 31- 40%.

.

Biểu đồ thể hiện % tổng bạc bụng của 20 bụi quan sát

(Giống lúa MTL250)

10%

40%

50%

0

2

4

6

8

10

12

10-20% 21-30% 31-40%

% Tổng bạc bụng

   S         ố

   b     ụ

Số bụi

 

Hình 2: Biểu đồ thể hiện % tổng bạc bụng của 20 bụi quan sát trên giống lúa MTL250

Ghi chú: P<0.001, CV = 0,43%, TB: 21,8%

3.1.2  Khảo sát tính tr ạng bạc bụng trong cùng một bông lúa

Vị trí xuất hiện bạc bụng trên bôngK ết quả Hình 3 cho thấy tỷ lệ bạc bụng (cấ p 9) của 3 vị trí khác nhau trong cùng

một bông lúa khác biệt r ất ý ngh ĩ a. Quan sát 50 cá thể ngẫu nhiên, bạc bụng tậ p

Page 5: trongtruong_so23a_15

7/23/2019 trongtruong_so23a_15

http://slidepdf.com/reader/full/trongtruongso23a15 5/8

T ạ p chí Khoa học 2012:23a 137-144 Tr ườ ng Đại học C ần Thơ  

141

trung nhiều nhất ở  phần cổ bông vớ i 35,43%, tiế p theo là giữa bông (18,07% ) và

thấ p nhất ở  phần chót bông (7,98%). Tỷ lệ bạc bụng giữa các vị trí trong bông có

sự chênh lệch lớ n do ảnh hưở ng của độ chín và độ thành thục của hạt trên bông, độ 

thành thục này kém dần khi tr ở  về phần cổ bông. Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008)

 bạc bụng chủ yếu là do sự sắ p xế p không chặt chẽ của những hạt tinh bột trong nội

nhũ tạo ra nhiều khoảng tr ống làm cho hạt gạo bị đục và phần đầu bông thườ ng bị hạt lửng nhiều hơ n.

Tỷ lệ bạc bụng (cấ p 9) trung bình trên bông là 20,49% gần bằng k ết quả trung bình

đượ c đánh giá ở  phần tỷ lệ bạc bụng của từng cá thể trong bụi (21,7%). Chứng tỏ 

giống MTL250 thực sự có tỉ lệ bạc bụng r ất cao đặc biệt là bạc bụng cấ p 9.

0

5

10

15

20

25

30

35

40

Phần trăm bạc bụng (%)

Chót bông G iữa bông Cổ bông TB

Vị trí  trên bông

Tỷ lệ bạc bụng cấp 9

Tỷ lệ bạc bụng (%)

 

Hình 3: Biểu đồ thể hiện vị trí bạc bụng (cấp 9) trên bông của 50 cá thể quan sát trên giốnglúa MTL250

3.2 

Độ trở  hồ của các hạt bạc bụng và không bạc bụng

K ết quả độ tr ở  hồ của các cấ p gạo bạc bụng không có sự khác biệt, điều này chothấy bạc bụng không ảnh hưở ng đến độ tr ở  hồ hay phẩm chất gạo khi nấu. Qua 20

lần đánh giá độ  tr ở  hồ  của gạo MTL250 đều đạt cấ p 3 ở   tất cả các cấ p gạo bạc

 bụng và không bạc bụng (Bảng 1). Độ  tr ở   hồ  là tính tr ạng biểu thị  nhiệt độ cần

thiết để tinh bột hóa hồ và không hoàn nguyên tr ở  lại (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 2000). Độ tr ở  hồ trung bình là tiêu chuẩn cần thiết trong chươ ng trình lai tạocác giống lúa cải tiến, hầu hết các giống lúa mềm cơ m đáp ứng đượ c nhu cầu xuất

khẩu. Độ tr ở  hồ là tính tr ạng dễ bị thay đổi bở i nhiệt độ ở  giai đoạn lúa vào chắc,

Theo Phạm Văn Chươ ng (2003) nhiệt độ cao ở  giai đoạn tr ổ và chín làm tăng nhiệt

tr ở  hồ. Mùa vụ không ảnh hưở ng lên độ tr ở  hồ của các giống lúa thí nghiệm. Các

giống lúa có độ tr ở  hồ cao chỉ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nướ c như làm bánh hoặc làm bún.

Page 6: trongtruong_so23a_15

7/23/2019 trongtruong_so23a_15

http://slidepdf.com/reader/full/trongtruongso23a15 6/8

T ạ p chí Khoa học 2012:23a 137-144 Tr ườ ng Đại học C ần Thơ  

142

Bảng 1: Độ trở  hồ của các cấp hạt bạc bụng khác nhau trên giống lúa MTL250 vụ Hè Thunăm 2010

Độ trở  hồ (cấp)

Không bạcbụng

Bạc bụng cấp1

Bạc bụng cấp5

Bạc bụngcấp 9

1 (%) 0 0 0 03 (%) 100 100 100 100

5 (%) 0 0 0 07 (%) 0 0 0 0

3.3 Khảo sát hàm lượ ng amylose của giống lúa MTL250

3.3.1  Hàm l ượ ng amylose của các hạt bạc bụng và không bạc bụng

Hàm lượ ng amylose của 4 cấ p gạo khác biệt r ất có ý ngh ĩ a, biến thiên từ 23,075%

đến 25,343%, vớ i hàm lượ ng amylose trung bình 24,21% cho thấy giống lúa

MTL250 thuộc loại mềm cơ m (Hình 4). Hàm lượ ng amylose cao nhất ở  gạo bạc

 bụng cấ p 1 (25,34%), k ế đến là cấ p 5 (24,62%), giữa gạo cấ p 9 và gạo không bạc

 bụng có hàm lượ ng amylose không khác nhau (gạo cấ p 9 là 23,42%, gạo không

 bạc bụng là 23,08%).

Tuy nhiên xét về khía cạnh hàm lượ ng amylose cho thấy đây là giống lúa thuộcdạng mềm cơ m vì theo Nguyễn Thị Trâm (2001) nếu hàm lượ ng amylose trung

 bình từ 22-24% thì cơ m sẽ mềm, nếu hàm lượ ng amylose từ 25-26% thì cơ m hơ ikhô, hàm lượ ng amylose nhỏ hơ n 22% cơ m hơ i ướ t và nhạt. Trong các tính tr ạng

về phẩm chất cơ m, hàm lượ ng amylose đượ c xem là tính tr ạng có ý ngh ĩ a quyết

định đến sự mềm cơ m hoặc ngượ c lại. Các giống cải tiến đang tr ồng tại đồng bằng

sông Cửu Long có phần lớ n hàm lượ ng amylose trung bình (Kiều Thị  Ngọc,

2002). Các giống hàm lượ ng amylose thấ p thườ ng có cơ m ướ t, dẻo và bóng láng

khi nấu chín, gạo có hàm lượ ng amylose cao khi nấu chín thườ ng khô và xố pnhưng tr ở  nên cứng khi để nguội, gạo có hàm lượ ng amylose trung bình khi nấu

cơ m xố p như  gạo có hàm lượ ng amylose cao nhưng vẫn còn mềm khi để nguội

(Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).

Biểu đồ thể hiện hàm lượ ng Amylose của các

cấp gạo của giống lúa MTL250

c

a

bc

ab

21.5

22

22.5

23

23.5

24

24.5

25

25.5

26

0 1 5 9

Bạc bụng cấp (Cấp)

   H   à  m   l    ư    ợ  n  g   A  m  y   l  o  s  e   (   %

Hàm lượ ng

Amylose (%) 

Hình 4: Biểu đồ thể hiện hàm lượ ng amylose theo từ ng cấp gạo trên giống lúa MTL250

Page 7: trongtruong_so23a_15

7/23/2019 trongtruong_so23a_15

http://slidepdf.com/reader/full/trongtruongso23a15 7/8

T ạ p chí Khoa học 2012:23a 137-144 Tr ườ ng Đại học C ần Thơ  

143

3.3.2  Hàm l ượ ng amylose theo t ừ ng vị trí của bông

K ết quả hình 5 cho thấy hàm lượ ng amylose của từng vị trí trên bông khác biệt r ất

ngh ĩ a. Hàm lượ ng amylose dao động từ  khoảng 22,42- 23,83%, cao nhất ở  chót

 bông vớ i 23,83% và khác biệt hoàn toàn vớ i cổ bông và giữa bông, trong khi đó

hàm lượ ng amylose ở  cổ bông và giữa bông bằng nhau (22,42%). Sự khác biệt này

do sự chín và thành thục ở  từng vị trí bông khác nhau chi phối, càng tr ở  về cổ bông

tỷ lệ hạt chắc càng giảm và độ chín chậm hơ n chót bông, hạt chín chậm hơ n nênhàm lượ ng amylose thấ p hơ n.

Hàm lượ ng amylose theo từ ng vị trí của

bông(%)

22.42b22.42b

23.83a

21.522

22.5

23

23.5

24

Chót

bông (1)

Giữ abông (2)

Đầu bông

(3)

Vị trí bông

   H   à  m

   l     ư     ợ  n  g  a  m  y   l  o  s  e   (   %   )

Hàm lượ ng

amylose (%)

 

Hình 5: Biểu đồ thể hiện hàm lượ ng amylose trên từ ng vị trí bông trên giống lúa MTL250

4  K ẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 

4.1  K ết luận

Tính tr ạng bạc bụng có sự khác biệt nhau giữa các bông trong cùng một bụi vàgiữa các bụi cũng khác nhau.

Tỷ lệ bạc bụng cấ p 9 giữa các cá thể trong cùng một bụi có sự khác nhau.

Bạc bụng xuất hiện tậ p trung nhiều ở  phần cổ bông (35,4%), k ế đến là giữa bông

(18,1%) và thấ p nhất ở  chót bông (7,9%).

Cấ p độ bạc bụng hoàn toàn không ảnh hưở ng đến độ tr ở  hồ của gạo.

Độ bạc bụng có ảnh hưở ng đến hàm lượ ng amylose, bạc bụng cấ p 1 có hàm lượ ng

amylose cao nhất, k ế đến là cấ p 5, giữa gạo bạc bụng cấ p 9 và gạo không bạc bụng

có hàm lượ ng amylose không khác nhau.

Hàm lượ ng amylose thay đổi theo từng vị trí trên bông, hàm lượ ng amylose ở  chót

 bông cao hơ n ở  giữa bông và cổ bông.

Page 8: trongtruong_so23a_15

7/23/2019 trongtruong_so23a_15

http://slidepdf.com/reader/full/trongtruongso23a15 8/8

T ạ p chí Khoa học 2012:23a 137-144 Tr ườ ng Đại học C ần Thơ  

144

4.2 Đề nghị 

Đề nghị ứng dụng nghiên cứu này vào công tác giảng dạy sinh viên về tính tr ạng

 bạc bụng.

 Nên có các nghiên cứu tiế p theo về quy luật di truyền của tính tr ạng bạc bụng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bùi chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 2000. Một số vấn đề cần biết về gạo xuất khẩu. NXB Nông

nghiệ p TP. Hồ Chí Minh.

IRRI, 1996. SES (Standar Evaluation System). The International rice research institute. Los

Banos, Laguna, Philippines.

Kiều Thị Ngọc, 2002. Nghiên cứu và sử dụng tậ p đoàn các giống lúa trong chươ ng trình lai

tạo giống có phẩm chất gạo cao ở  vùng ĐBSCL. Luận văn tiến s ĩ  Nông Nghiệ p. Viện

KHKTNN Việt Nam.

 Nguyễn Ngọc Đệ, 2008. Giáo trình cây lúa. Tr ườ ng Đại Học Cần Thơ .

 Nguyễn Thị Trâm, 2001. Chọn giống lúa lai. Nxb Nông Nghiệ p.

Phạm Văn Chươ ng, 2003. Nghiên cứu ảnh hưở ng của môi tr ườ ng đến năng suất và chất lượ ng

gạo làm cơ  sở  xây dựng quy trình thâm canh và bảo quản lúa chất lượ ng cao. Tạ p chí

 Nông nghiệ p và Phát triển nông thôn.

Tr ần Thanh Sơ n, 2008. Nghiên cứu ảnh hưở ng của điều kiện canh tác đến tỉ lệ bạc bụng và

hàm lượ ng Amylose của các giống lúa ở  tỉnh An Giang. Luận án Tiến s ĩ