Translation No.2

13
TRANSLATION 2 Selected and Compiled by: HYến Nhi, M.A

description

NTU

Transcript of Translation No.2

Page 1: Translation No.2

TRANSLATION 2 Selected and Compiled by: Hồ Yến Nhi, M.A

Page 2: Translation No.2

1

NEANDERTHALS – ANCIENT SPECIES

Neanderthals were an ancient species of humans that lived from around 130, 000 to 50, 000 years

ago. The primarily resided in the area which is now Europe and Western Asia. While

anthropologist do not yet know everything about Neanderthals, many have arrived at the

conclusion that Neanderthals were in fact able to speak.

By examining a number of fossilized remains, anthropologists have determined that

Neanderthals had large brains. As a matter of fact, Neanderthals had a cranial capacity about ten

percent larger than modern humans have. Anthropologists rightly reason that with brains that

large, Neanderthals must have been able to communicate through speech.

Slightly over twenty years ago, a hyoid bone belonging to Neanderthals was found. The hyoid

bone connects the muscles between the larynx and the tongue. This bone enables its possessor to

move its tongue in a large number of different ways, thereby making the likelihood of speech

even greater. This proves that Neanderthals were capable of speech and that they most likely

made use of this ability.

In addition, researchers have determined that Neanderthals developed various muscles in their

stomach regions. These muscles not only permitted them to control their breathing but also

helped them create the sounds necessary for speech. Because of these muscles, which humans

also have, they were again more likely to be able to communicate through speech. Accordingly,

it is clear that Neanderthals were able to speak and did, in fact, use speech to communicate with

others.

However, by clarifying some aspects, a number of researchers have proved that the Neanderthals

could not speak. For instance, a professor in one university in USA countered by insisting that

size was not the most important factor. She instead believed that complexity was more important,

and she stated that Neanderthals lacked brains complex enough to speak. She also mentioned

about the existence of the hyoid bone; however, she stated that monkey also possessed this kind

of bone, yet they could not speak.

(Selected and Edited from a book of Michael A. Putlack | Stephen Poirier)

Page 3: Translation No.2

2

CHÂM CỨU – MỘT LIỆU PHÁP THẦN KÌ CỦA NỀN Y HỌC CỔ TRUYỀN PHƯƠNG

ĐÔNG

Châm cứu là một trong những liệu pháp trị bệnh của nền y học cổ truyền phương Đông.

Nguyên lí hoạt động của phương pháp này là chú trọng kích thích các huyệt đạo trên khắp cơ thể

bằng cách sử dụng kim châm. Dựa theo nghiên cứu của các nhà y học cổ truyền, cơ thể chúng ta

có tất cả 2000 huyệt đạo kết nối với 12 kinh mạch chính và 8 kinh mạch phụ. Phương pháp châm

cứu giúp chúng ta điều hòa cảm xúc, tinh thần, trí óc và cân bằng thể chất. Nói đến khía cạnh

này, chúng ta cần thiết phải lưu ý về sự tồn tại của hai dạng năng lượng trong cơ thể là âm và

dương. Một khi âm – dương mất thăng bằng, khí sẽ bị bế và bệnh từ đó sinh ra. Các nhà khoa

học phương Tây không thể nào hiểu và giải thích rõ ràng về nguyên lí hoạt động của châm cứu vì

họ phải thừa nhận rằng hệ thống kinh mạch không có bất kì tương thích gì với hệ tuần hoàn máu

hay hệ thống đường dẫn của dây thần kinh. Mặc dù không thể đưa ra một kết luận rõ ràng về liệu

pháp này nhưng bằng chứng về quá trình kích thích huyệt đạo có khả năng làm tăng dòng chảy

điện từ trong cơ thể là có thật. Chính nhờ dòng chảy điện từ này, cơ thể sản sinh ra được một

dạng thuốc giảm đau tự nhiên giúp ích rất nhiều cho người bệnh.

Trước đây, người dân quan niệm châm cứu chỉ trị được một số bệnh nhất định như đau lưng,

nhức đầu, bại liệt… Tuy nhiên, ngày nay, khoa học đã chứng minh rằng liệu pháp này có thể

giúp đối phó với vô số bệnh tật khi nó được kết hợp đồng thời với một số phương pháp chữa trị

của nền y học hiện đại. Đây được xem là cánh cửa hi vọng cho con người trong cuộc chiến giữa

bệnh tật và cuộc sống.

Page 4: Translation No.2

3

VICTIM SUPPORT

Victim Support is the national charity for people affected by crime. Every year they offer help to

around 1.75 million people through a network of local member charities across England, Wales

and Northern Ireland. At the time of the Home Office survey in 1998, the organization had more

than 650 employees and over 10,000 trained volunteer visitors working with its branches in the

community. They now have over 1,500 staff and around 12,000 volunteers, including 6,000

community – based volunteers. Trained volunteers offer a free and confidential service, whether

or not a crime has been reported and regardless of when it happened. They provide emotional

support, information and practical help to people who have suffered a range of crime. Most

referrals to Victim Support are made by the police and several major offence categories are

automatically referred to Victim Support. The traditional initial contact is made by Victim

Support to the victim. Victim Support is committed to the principle of providing services to all

victims of crime and, with this in mind, also encourages self – referral with the victim making

the initial contact.

Most victims of crime want to talk to someone about what has happened and how they are

feeling. Talking to friends and family can be helpful, but Victim Support provides a service

which involves talking to a specially trained volunteer. Types of contact varied considerably

between victims of different offence types. Victims of burglary and assault were more likely than

victims of other offences to be visited by Victim Support volunteers. Over 30% of contacted

victims in these categories eventually received a visit, compared with only 6% if contacted

victims of theft.

Victim Support appears to be successful in matching support to the types of case in which needs

are likely to be greatest. Victims who said that they had wanted help – especially those who said

they had wanted „someone to talk to‟ – and those who described themselves as „very much

affected‟, were considerably more likely to have been contacted (and to have been visited) by

Victim Support than those who did not express any needs or were less affected. For example,

23% of those who said they wanted „someone to talk to‟ were contacted by Victim Support in

comparison with 5% of those who did not express such a need.

(Selected and Edited from a book of Rachael Roberts)

Page 5: Translation No.2

4

CIRCADIAN RHYTHM

Chronobiology might sound a little futuristic – like something from a science fiction novel,

perhaps – but it‟s actually a field of study that concerns one of the oldest life processes on this

planet has ever known: short-term rhythms of time and their effect on flora and fauna.

This can take many forms. Marine life, for example, is influenced by tidal patterns. Animals tend

to be active or inactive depending on the position of the sun or moon. Numerous creatures,

humans included, are largely diurnal – that is, they like to come out during the hours of sunlight.

Nocturnal animals, such as bats and possums, prefer to forage by night. A third group are known

as crepuscular: they thrive in the low-light of dawn and dusk and remain inactive at other hours.

When it comes to humans, chronobiologists are interested in what is known as the circadian

rhythm. This is the complete cycle our bodies are naturally geared to undergo within the passage

of a twenty-four hour day. Aside from sleeping at night and waking during the day, each cycle

involves many other factors such as changes in blood pressure and body temperature. Not

everyone has an identical circadian rhythm. „Night people‟, for example, often describe how they

find it very hard to operate during the morning, but become alert and focused by evening. This is

a benign variation within circadian rhythms known as a chronotype.

Scientists have limited abilities to create durable modifications of chronobiological demands.

Recent therapeutic developments for humans such as artificial light machines and melatonin

administration can reset our circadian rhythms, for example, but our bodies can tell the

difference and health suffers when we breach these natural rhythms for extended periods of time.

Plants appear no more malleable in this respect; studies demonstrate that vegetables grown in

season and ripened on the tree are far higher in essential nutrients than those grown in

greenhouses and ripened by laser.

Knowledge of chronobiological patterns can have many pragmatic implications for our day-to-

day lives. While contemporary living can sometimes appear to subjugate biology – after all, who

needs circadian rhythms when we have caffeine pills, energy drinks, shift work and cities that

never sleep? – keeping in synch with our body clock is important.

(Ielts Practice Test of British Council)

Page 6: Translation No.2

5

NEWSPAPER STYLE

EXAMPLE 1

Năm 2005, doanh thu thương mại của điện tử Samsung đạt 232 triệu USD. Nhưng đến năm

2006, ước tính con số này là 335 triệu USD. Với phương châm chậm nhưng chắc, một dự án liên

doanh mang tên Savina (Samsung – Vietnam) đã hình thành và bắt đầu hoạt động với tổng số

vốn đầu tư là 78 triệu USD. Samsung đã huy động vốn là 300 triệu USD ở nhiều lĩnh vực như

điện tử, sợi tổng hợp, nhà cho thuê. Còn những dự án khác thuộc các lĩnh vực như công nghiệp

nặng, công nghiệp chế biến và xây dựng thì vẫn đang là nghiên cứu khả thi. Hiện nay, Samsung

là nhà tài trợ lớn ở Vietnam. Ngoài việc tài trợ cho nhiều giải vô địch thể thao qui mô lớn – nhỏ,

Samsung đã cấp 1,2 triệu USD cho các chương trình học ngoại ngữ và huấn luyện thể dục.

EXAMPLE 2

Việt Nam đã nỗ lực duy trì sự ổn định chính trị xã hội, phát triển kinh tế và quan hệ ngoại giao

trong những năm gần đây. Những thay đổi tích cực của luật pháp đã ảnh hưởng không nhỏ đến

tình hình sản xuất tài chính và thương mại. Nhờ nông nghiệp thích ứng với thị trường tự do nên

Việt Nam được xếp là nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới sau Thái Lan. Tại thành phố

Hồ Chí Minh và vùng phụ cận những hoạt động dịch vụ và sản xuất đã phát triển và thay đổi

nhanh chóng. Kinh tế phát triển mạnh một phần nhờ vào nguồn đầu tư vốn và công nghệ của gần

2 triệu Việt Kiều ở các nước trên thế giới. Đa số họ đã quay trở về Việt Nam để đầu tư và liên lạc

với bà con.

EXAMPLE 3

Chỉ một năm sau khi lệnh cấm vận của Mỹ được bãi bỏ, các công ty nước giải khát khổng lồ như

Coca – cola, Pepsi, được hưởng ưu đãi về vốn, chính sách tiếp thị và các ưu đãi khác theo luật

Đầu Tư Nước Ngoài, nên các công ty này đã dần dần thâm nhập thị phần của các nhà sản xuất

trong nước. Các sản phẩm khác cũng rơi vào hoàn cảnh tương tự. Bia Sài Gòn phải cạnh tranh

quyết liệt với các công ty bia liên doanh với nước ngoài. Các nhà sản xuất bột giặt trong nước,

mặc dù có thể đáp ứng nhu cầu trong nước đến năm 2005, nhưng lại bị các công ty khổng lồ như

Procter & Gamble và Unilever dồn vào thế bí.

EXAMPLE 4

LẠM PHÁT THẤP, CÓ HẠI HAY KHÔNG?

Việc lạm phát giảm xuống mức thấp như hiện nay, bên cạnh những mặt tích cực, cũng đặt ra

những thách thức không nhỏ cho nền kinh tế Việt Nam trong thời gian tới. Vì thế, công tác điều

hành giá 2015 ra sao vẫn còn là câu hỏi lớn.

Lạm phát có thể được gọi là một thứ thuế vô hình. Khi lạm phát thấp thì người dân đỡ bị thiệt

thòi hơn do thuế lạm phát thấp. Lạm phát thấp là biểu hiện tốt của ổn định kinh tế vĩ mô. Nhờ đó,

tình hình kinh tế - xã hội của năm 2014 tiếp tục có chuyển biến tích cực. Tăng trưởng đã được

phục hồi, với tốc độ tăng trưởng 5,98% cao hơn 2 năm trước (năm 2012 tăng 5,25%; năm 2013

tăng 5,42%). Dấu hiệu phục hồi tăng trưởng rõ nét đã thể hiện trong tất cả các lĩnh vực trọng

điểm.

Page 7: Translation No.2

6

Lạm phát thấp mang lại niềm vui cho người tiêu dùng, sự an tâm của các nhà đầu tư trong sản

xuất, kinh doanh và tạo điều kiện cho các nhà hoạch định chính sách và quản lý,

Việc điều hành giá năm 2014 đã giành được thắng lợi là kiểm soát được giá cả đối với một số

mặt hàng và dịch vụ quan trọng do Nhà nước quản lý.

Tuy nhiên, bên cạnh đó, việc kiềm chế lạm phát do thắt chặt chính sách tiền tệ đã gây ra nhiều hệ

lụy. Trong điều kiện cụ thể của nền kinh tế Việt Nam, nguồn vốn các doanh nghiệp hoạt động

sản xuất, kinh doanh còn phụ thuộc quá lớn vào vốn vay các ngân hàng thương mại; việc thắt

chặt chính sách tiền tệ sẽ tác động đến hoạt động doanh nghiệp. Khó khăn của các doanh nghiệp

lại cũng tác động ngược đến hoạt động của ngân hàng thương mại.

Hơn thế nữa, nếu để tình trạng lạm phát đang trong xu hướng giảm sẽ kéo theo sức mua ì ạch,

hoạt động kinh tế cũng ngưng trệ theo, người tiêu dùng tạm hoãn chi tiêu để chờ giá giảm sâu

hơn. Giới doanh nghiệp ngừng đầu tư và tuyển dụng để tiết kiệm chi phí. Lạm phát quá thấp còn

làm giảm doanh số và nguồn thu thuế, cản trở việc tăng lương. Chúng cũng trở thành gánh nặng

nợ nần lên các công ty và Chính phủ. Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) cũng đã cảnh báo rằng, kể cả

một giai đoạn lạm phát ổn định, nhưng thấp cũng có thể gây tác hại cho nền kinh tế.

(Selected and Edited from a Vietnamese Newspaper)

EXAMPLE 5:

Iran nuclear deal: US conservatives condemn agreement

US conservatives have lined up to condemn the deal reached between major world powers and

Iran.

The agreement limits Iranian nuclear activity in return for the lifting of crippling international

economic sanctions.

The US Congress has 60 days in which to consider the deal, though President Barack Obama has

said he will veto any attempt to block it.

Israel's government has strongly criticised the agreement.

Negotiations between Iran and six world powers - the US, UK, France, China, Russia and

Germany - began in 2006.

The so-called P5+1 want Iran to scale back its sensitive nuclear activities to ensure that it cannot

build a nuclear weapon. Iran, which wants international sanctions lifted, has always insisted that

its nuclear work is peaceful.

The Republican Speaker of the US House of Representatives, John Boehner, said the deal would

only "embolden" Tehran.

Page 8: Translation No.2

7

"Instead of stopping the spread of nuclear weapons in the Middle East, this deal is likely to fuel a

nuclear arms race around the world," he added.

Lindsey Graham, a Republican senator and presidential candidate, described it as a "terrible"

deal that would make matters worse.

Page 9: Translation No.2

8

Stages of Language Acquisition

Researchers define language acquisition into two categories: first-language acquisition and

second-language acquisition. First-language acquisition is a universal process regardless of home

language. Babies listen to the sounds around them, begin to imitate them, and eventually start

producing words. Second-language acquisition assumes knowledge in a first language and

encompasses the process an individual goes through as he or she learns the elements of a new

language, such as vocabulary, phonological components, grammatical structures, and writing

systems.

The Six Stages of Second-Language Acquisition

Pre-

production

This is also called "the silent period," when the

student takes in the new language but does not

speak it. This period often lasts six weeks or

longer, depending on the individual.

Early

production

The individual begins to speak using short

words and sentences, but the emphasis is still

on listening and absorbing the new language.

There will be many errors in the early

production stage.

Speech

Emergent

Speech becomes more frequent, words and

sentences are longer, but the individual still

relies heavily on context clues and familiar

topics. Vocabulary continues to increase and

errors begin to decrease, especially in common

or repeated interactions.

Beginning

Fluency

Speech is fairly fluent in social situations with

minimal errors. New contexts and academic

language are challenging and the individual

will struggle to express themselves due to gaps

in vocabulary and appropriate phrases.

Intermediate

Fluency

Communicating in the second language is

fluent, especially in social language situations.

The individual is able to speak almost fluently

in new situations or in academic areas, but

there will be gaps in vocabulary knowledge

and some unknown expressions. There are very

few errors, and the individual is able to

demonstrate higher order thinking skills in the

second language such as offering an opinion or

analyzing a problem.

Page 10: Translation No.2

9

Advanced

Fluency

The individual communicates fluently in all

contexts and can maneuver successfully in new

contexts and when exposed to new academic

information. At this stage, the individual may

still have an accent and use idiomatic

expressions incorrectly at times, but the

individual is essentially fluent and comfortable

communicating in the second language.

How long does it take for a language learner to go through these stages? Just as in any other

learning situation, it depends on the individual. One of the major contributors to accelerated

second language learning is the strength of first language skills. Language researchers such as

Jim Cummins, Catherine Snow, Lily Wong Filmore and Stephen Krashen have studied this topic

in a variety of ways for many years. The general consensus is that it takes between five to seven

years for an individual to achieve advanced fluency. This generally applies to individuals who

have strong first language and literacy skills. If an individual has not fully developed first

language and literacy skills, it may take between seven to ten years to reach advanced fluency. It

is very important to note that every ELL student comes with his or her own unique language and

education background, and this will have an impact on their English learning process.

(Kristina Robertson and Karen Ford (2008))

Page 11: Translation No.2

10

HÃY GIỮ IM LẶNG

Bạn sẽ trở thành “người nắm luật chơi”. Bạn sắp dấn thân vào cuộc thám hiểm có thể thay

đổi cả cuộc đời bạn, tất nhiên nếu bạn chấp nhận sứ mạng đó. Bạn sắp khám phá con đường biến

bạn thành một người lạc quan, hạnh phúc và thành đạt trong mọi việc. Vì thế, chẳng có gì đáng

để kể với người khác. Hãy giữ im lặng. Chẳng ai ưa một kẻ luôn tỏ ra thông thái. Chính thế đấy.

Quy tắc đầu tiên: Hãy giữ im lặng.

Sẽ có lúc bạn muốn nói với mọi người rằng bạn đang làm gì, bởi lẽ tự nhiên bạn muốn chia sẻ

với ai đó. Nhưng bạn không thể và cũng đừng làm điều đó. Hãy để họ tự tìm ra mà không cần

bạn gợi ý. Có thể bạn cho rằng như thế không công bằng, song thực tế lại công bằng hơn bạn

nghĩ đấy. Nếu bạn nói cho họ biết, họ sẽ thấy ngại ngùng. Cũng phải thôi - chúng ta ai chẳng

ghét bị kẻ khác lên lớp . Cũng tương tự như khi bạn bỏ thuốc lá và bỗng nhận ra sống không có

thuốc lá mơi khoe khoăn làm sao , và thế là bạn muốn thay đổi tất cả những đứa bạn cũng hút

thuốc như bạn. Vấn đề là khi đó họ chưa sẵn sàng từ bỏ và rồi bạn sẽ thấy họ gán cho bạn những

cái tên kiểu như “làm trò”, “ra vẻ ta đây”, hay thậm chí còn tệ hơn - “hắn trước đây cũng là con

nghiện”. Những biệt danh đó thật chẳng dễ chịu chút nào.

Đừng lên lớp, tuyên truyền, hay thậm chí đả động đến vấn đề

Quy tắc đầu tiên khá đơn giản, đó là đừng bao giờ lên lớp người khác, tuyên truyền, cố tình xoay

chuyển, hét tướng lên với mọi người hay thậm chí đả động đến vấn đề.

Bạn sẽ nổi bật hơn vì bạn đã thay đổi thái độ với cuộc đời, mọi người sẽ hỏi bạn đã và đang làm

gì, khi đó bạn có thể trả lời chẳng có gì cả, đơn giản là một ngày đẹp trời và bạn cảm thấy tốt

hơn/hạnh phúc hơn/hoạt bát hơn/vui tươi hơn hay bất cứ cảm giác gì. Không nhất thiết phải cụ

thể quá bởi mọi người cũng chẳng thực sự muốn biết . Cũng giống như khi ai đó hỏi “Bạn dao

này thế nào ?” thi họ chỉ muốn nghe một từ duy nhất - “Mọi việc vẫn ổn cả”. Kể cả khi bạn đang

vô cùng chán chường, họ cũng chỉ muốn nghe có thế bởi nếu hơn có nghĩa là họ lại phải nói tiếp .

Và với vài ba chữ “Bạn dao nay thê nao ?” thì chắc chắn đó không phải điều họ thực sự muốn

hỏi. Họ chỉ muốn bạn nói “tốt” và khi đó họ có thể tiếp tục làm việc của họ. Nếu bạn không trả

lời như thế, thay vào đó thản nhiên bộc bạch, san sẻ gánh nặng cho họ, họ sẽ bỏ chạy thật nhanh.

Page 12: Translation No.2

11

Làm một người nắm luật chơi cũng như vậy. Chẳng ai thực sự muốn biết cả, vì thế hãy cứ giữ im

lặng. (Selected from a book of Richard Templar)

NHẬN THỨC VỀ CÁI CHẾT GIÚP NÂNG CAO Ý NGHĨA CUỘC SỐNG

Nhà triết học Heidegger từng viết rằng, khi chúng ta nhận thức về cái chết, nó biến đổi chúng ta

từ 'tồn tại' sang 'hiện hữu'. Đó là, chúng ta chuyển từ sự lo lắng về làm thế nào mọi việc là như

thế sang chỉ đánh giá cao mọi việc đang là như thế...

Lev Tolstoy từng viết rằng không có ý nghĩa nào trong cuộc sống mà cái chết không thể phá hủy.

St. Augustine cũng viết tương tự như vậy, rằng sự nhận thức về cái chết có thể làm ông lo lắng

liên tục, bởi vì mọi thứ mà ông ấy đánh giá cao trong cuộc sống, bao gồm cuộc sống của ông, có

thể biến mất mọi lúc.

Ngược lại, nhiều nhà triết học và tâm lý học (như Yalom, Heidegger) đã lập luận rằng, nâng cao

nhận thức về cái chết có thể làm mọi người sống tốt hơn, hạnh phúc hơn và sống trọn vẹn hơn.

Nhiều tu sĩ trong lịch sử cũng tin vào điều này - họ đã giữ những đầu lâu trên áo choàng của họ

như những lời nhắc nhở thường xuyên về cái chết của cuộc sống.

Nghiên cứu gần đây của giáo sư tâm lý Laura King ở đại học Missouri và các cộng sự đã kiểm

tra về sự tác động lẫn nhau giữa sự nhận thức về cái chết và giá trị được đặt vào cuộc sống. Cụ

thể là, họ áp dụng nguyên tắc khan hiếm (rằng khi điều gì đó được xem là khan hiếm hơn thì nó

tăng lên về giá trị) cho giả thuyết rằng nhận thức về cái chết nên làm nâng cao giá trị của cuộc

sống bằng cách nâng cao nhận thức sự khan hiếm của cuộc sống.

Trong nghiên cứu 1, họ phân ngẫu nhiên những người tham gia hoặc trả lời những câu hỏi về cái

chết của họ, hoặc những câu hỏi không liên quan đến cái chết. Họ phát hiện thấy nhóm từng suy

nghĩ về cái chết sau đó đánh giá cuộc sống là quý giá hơn (gán ý nghĩa lớn hơn cho cuộc sống)

hơn những người tham gia khác.

Trong nghiên cứu 2 và 3, các nhà nghiên cứu yêu cầu mọi người đọc về cuộc sống có 1 giá trị

lớn (về tâm lý hoặc về tài chính) hoặc có 1 giá trị thấp. Sau đó họ đo khả năng tiếp cận của

những suy nghĩ liên quan đến cái chết (ví dụ, trả lời G R A _ _ với 'grave' (sự chết). Mọi người

có những suy nghĩ về cái chết cao hơn sau khi đọc những bài luận cho rằng cuộc sống có rất

nhiều giá trị.

Những nghiên cứu trên cho thấy giá trị cuộc sống có quan hệ phức tạp với những suy nghĩ về cái

chết. Khi mọi người đánh giá cao cuộc sống hơn thì những suy nghĩ về cái chết cao hơn. Và, khi

mọi người suy nghĩ về cái chết, họ tin rằng cuộc sống có nhiều ý nghĩa hơn.

Có phải Tolstoy đã sai khi nói rằng cái chết có thể phá hủy ý nghĩa của cuộc sống? Có thể

Tolstoy đúng với một số nhỏ cá nhân. Nhưng trên quy mô lớn, những nghiên cứu trên cho thấy

sự nhận thức về cái chết nâng cao nhận thức về ý nghĩa cuộc sống.

Page 13: Translation No.2

12

Nhà triết học Heidegger từng viết rằng, khi chúng ta nhận thức về cái chết, nó biến đổi chúng ta

từ 'tồn tại' sang 'hiện hữu'. Đó là, chúng ta chuyển từ sự lo lắng về làm thế nào mọi việc là như

thế sang chỉ đánh giá cao mọi việc đang là như thế.

(Selected from a Psychology Newspaper)