TRANSCEIVER MONO SYSTEM 8.2 MHZ E/B SERIES TMS 82 V2bienbacsecurity.com.vn/tanvm/software/HDSD...

13
Silver Sea JSC Tài liệu lưu hành nội bộ Hà Nội 2010 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SIDEP TRANSCEIVER MONO SYSTEM 8.2 MHZ E/B SERIES TMS 82 V2.4 1. Thông tin chung. 1.1. Các loại antena. Rất nhiều kiểu antena được sdụng phthuộc vào loại tem, khoảng cách phát hi ện. Có một sloại dưới đây: - MBS-TMS82 (Hình 1.1). - MDM 17 – TMS82 (Hình 1.2). - MDM 14 – TMS82 (Hình 1.3). - MCM 2 – TMS82 (Hình 1.4). - MCM1 – TMS82 (Hình 1.5). 1.2 Khoảng cách giữa các antena Lựa chọn antena phải da vào kích thước loại tem, khoảng cách gi ữa 2 antena. Bảng dưới đây các thông schi ti ết vloại tem , kích thước tem và khoảng cách tối đa của antena của từng loại . Tuy nhiên khoảng cách bảng này sgi ảm theo đi ều kiện môi trường hoặc các thi ết bgây nhiễu vùng quanh .

Transcript of TRANSCEIVER MONO SYSTEM 8.2 MHZ E/B SERIES TMS 82 V2bienbacsecurity.com.vn/tanvm/software/HDSD...

Silver Sea JSC Tài liệu lưu hành nội bộ

Hà Nội 2010

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SIDEP TRANSCEIVER MONO SYSTEM 8.2 MHZ E/B SERIES TMS 82 V2.4

1. Thông tin chung. 1.1. Các loại antena.

Rất nhiều kiểu antena được sử dụng phụ thuộc vào loại tem, khoảng cách phát hiện. Có một số loại dưới đây:

- MBS-TMS82 (Hình 1.1). - MDM 17 – TMS82 (Hình 1.2). - MDM 14 – TMS82 (Hình 1.3). - MCM 2 – TMS82 (Hình 1.4). - MCM1 – TMS82 (Hình 1.5).

1.2 Khoảng cách giữa các antena

Lựa chọn antena phải dựa vào kích thước loại tem, khoảng cách giữa 2 antena. Bảng dưới đây các thông số chi tiết về loại tem , kích thước tem và khoảng cách tối đa của antena của từng loại. Tuy nhiên khoảng cách ở bảng này sẽ giảm theo điều kiện môi trường hoặc các thiết bị gây nhiễu vùng quanh .

Silver Sea JSC Tài liệu lưu hành nội bộ

Hà Nội 2010

1.3 Nguồn cung cấp. Sử dụng một nguồn cấp qua adaptor PSA tới antena nhận. Nối PSA tới outlet 10/16A+ground thậm chí tốt hơn nối tới main line. Chắc chắn rằng hệ thống cổng được nối bởi chung 1 nguồn điện, điện áp cho cánh thứ 2 là 15V AC vậy chỉ cần 1 antena nối tới adaptor PSA( Power supply adaptor).

Cable luôn chạy trên nền bên trong một ống dẫn cáp, hoặc rãnh dưới thảm, dưới sàn nhà…Cáp cũng giống như một antena trong mọi trường hợp không được phép chạy trên trần hoặc dọc song song với antena. 2. Lắp đặt. 2.1. Nơi lắp đặt antena. Antena nhận (mono) lựa chọn nơi phù hợp với cách bố trí kho, môi trường vung quanh hệ thống nhận phải đủ rộng do đó phải di chuyển tất cả đồ đạc, các giá treo các đồ vật có chứa các loại tem

Silver Sea JSC Tài liệu lưu hành nội bộ

Hà Nội 2010

chống mất trộm gần nơi lắp đặt. Khoảng cách tối thiểu từ antena tới các đồ vật có gắn tem là 1.5m đến 1.8m

Hình 1.7

Vùng phát hiện *. Chú ý quan trọng. Trước khi bắt đầu công việc(Chaỵ dây cáp, đánh dấu vị trí, khoan lỗ bắt antena…) nên thực hiện việc test thử trên vị trí đó để kiểm tra môi trường xung quanh. Phụ thuộc vào kết quả test này vị trí antena có thể được quyết định. Giảm khoảng cách giữa các antena (tham khảo bảng 1.5) bất cú khi nào mà môi trường test cho kết quả không tốt. Một khi dây đã được chạy, antena được bắt xuống nền thì công việc thay đổi trở nên rất khó và nhiều khi không thể thay đổi được. Do đó việc test thử trước khi lắp đặt là vô cùng quan trọng trước khi lắp đặt, việc test thử môi trường này cho chúng ta một cách tốt hơn khi cấu hình lại hệ thống, nhìn nhận và đánh giá được môi trường lắp đặt... - Những trường hợp sau đây tem sẽ không được phát hiện: + Các tem an ninh bị gập nhăn nheo. + 2 tem dính chồng lên nhau + Tem ở trong lồng pharaday(ví dụ hộp nhôm mỏng) + Khối kim loại gần tem + Khoảng cách giữa 2 antena quá lớn + Tem có tần số khác so với hệ thống 2.2. Các nguồn gây nhiễu. - Nguồn chính cũng tạo ra các nhiễu vì số thiết bị song song được nối vào cùng ứng dụng như motor, đèn spot, đèn huỳnh quang,… và do đó một nguồn cung cấp riêng cần được cấp từ hệ thống tổng. Đường dẫn này sẽ được l ắp đ ặt b ởi nh à cung c ấp kh ác. - C ác b ộ chuy ển đ ổi đi ện đ ược sử dụng ví dụ hệ thống thông tin điện tử EIS h ọat động với tần số gần giống với hệ thống EAS do đó nên sử dụng bộ nguồn UPS trước khi kết nối tới cổng. - Các khối kim loại lớn cũng có thể gây ra nhiễu bởi các sóng điện từ - Tránh lắp đặt cổng gần khối kim loại và nên giữ khoảng cách tối thiểu là 60cm. - Trong trường hợp lỗi gây ra do vị trí lắp cổng thì tốt nhất nên thực hiện bước test để tìm vị trí lắp tốt nhất.

Silver Sea JSC Tài liệu lưu hành nội bộ

Hà Nội 2010

- Các khung kim loại hoặc các bảng hướng dẫn đôi khi hoạt động như các mạch cộng hưởng làm ảnh hưởng đến tần số của hệ thống. Cài đặt các ăng-ten tránh xa các vật hoặc cấu trúc này để hủy bỏ các hiện tượng cộng hưởng - Khung sắt hoặc cửa đôi khi cũng gây ra các hiện tượng cổng hưởng tương tự, nên lắp tránh xa các cấu trúc này để loại bỏ. - Đặt hệ thống xa các khung cửa sắt sau đó mở và đóng cửa để kiểm tra mức độ gây nhiễu bằng LED hiển thị trên bo mạch. - Đèn huỳnh quang, đèn neon.. thường gây ra ảnh hưởng bởi dòng năng lượng DC khi bật, tắt. Xin vui lòng tắt các loại ánh sáng này để so sánh kết quả với mức độ thanh LED. Một số thiết bị biến áp được sử dụng trong đèn huỳnh quang và đèn neon có thể gây lỗi hoặc nhiễu tương tự.

- Tất cả các trường điện từ được tạo ra từ các thiết bị thông thường như máy biến áp, động cơ, hay từ trường điện thoại bao gồm: các loại đèn neon huỳnh quang ống, các bong đèn halogen thạch anh, các băng tải thu ngân v.v

- Các nguồn điện dẫn cũng có thể là nguyên nhân gây nhiễu sóng. Tránh lắp đặt các ăng-ten quá gần các thiết bị có hoặc dẫn điện. Di chuyển ăng-ten và thực hiện các kiểm tra khác nhau để có được vị trí lắp đặt tốt nhất.

3. Các chức năng của dip switch.

Switch No Giải Thích

Switch 1

Chế Độ Đồng Bộ: (Chỉ dùng khi không có cáp Đồng Bộ ngoài được nối) TẮT (OFF)…chế độ đồng bộ hóa được cung cấp chuyên dụng và sử dụng phổ biến với nguồn 230V Nguồn Dẫn-------được điều chỉnh với bộ biến trở SYN (tối đa cho 4 hệ thống). MỞ (ON)…Cản trở nhảy sang chế độ đồng bộ được điều chỉnh với bộ biến trở SYN (tối đa 2 hệ thống với nguồn cấp điện chính riêng biệt)

Switch 2

Tăng thêm đồng bộ- hệ thống thứ 5: Nếu có nhiều hơn 4 hệ thống được đồng bộ hóa bằng dây cáp, mỗi hệ thống thứ 5 được đồng bộ hóa cần để switch 2 ở chế độ mở (on)

Switch 3 Mức Chế Độ Tem An Ninh/Tiếng Ồn: Mở (On): Độ nhạy bình thường-môi trường nhiễu thấp Tắt (Off): Độ nhạy thấp-môi trường nhiễu cao

Switch 4

Tắt chế độ bảo vệ nhãn: MỞ (ON): Mức truyền tín hiệu tự động sẽ giảm đi mỗi khi một nhãn bị phát hiện để tránh tắt chế độ bảo vệ nhãn bởi hệ thống EAS TẮT (OFF): mức truyền tín hiệu ổn định (đề nghị).

Switch 5

Chế độ tự động: TẮT (OFF): độ nhạy cảm được đặt bởi bộ điều chỉnh SEN 1 MỞ (ON): mức độ nhạy cảm được tự động điều chỉnh theo nhiễu trong môi trường.

Silver Sea JSC Tài liệu lưu hành nội bộ

Hà Nội 2010

Switch 6 Tắt chế độ đồng bộ: MỞ (ON): nếu bộ cản trở tắt (SPD82) được đồng bộ hóa bằng cáp dẫn.

Switch 7 Chế độ giảm độ nhạy cảm: TẮT (OFF): Độ nhạy hệ thống thấp MỞ (ON): Độ nhạy hệ thống tiêu chuẩn

Switch 8 Đồng bộ hóa được cung cấp bởi cáp dẫn RJ MỞ (ON): Bảng chủ TẮT (OFF): Bảng phụ

4. Các điều chỉnh cơ bản

4.1 Hệ thống cổng đơn

Đặt Switch 5 ở chế độ Tắt (Off) (Chế độ điều chỉnh tự động tắt (off)) Thiết lập lại hệ thống Đợi 1 phút cho DSP Khởi động lại Tìm vị trí tốt nhất cho ăng-ten (Mức độ ồn của thanh LED thấp nhấp) Tham khảo các hướng dẫn trước đây để tìm nguồn của sự nhiễu loạn nếu nhiễu cao. Nếu cần thiết, giảm bộ điều chỉnh SENS2 (tăng 2) để có ít hơn 4 đèn LED sáng (Chỉ được

khi đèn LED xanh sáng và chỉ có 1 đèn nháy màu cam) Tối ưu hóa điều chỉnh các tụ điện được điều chỉnh Ăng-ten (TC). Đặt lại Switch 5 về chế độ điều chỉnh tự động: Mở (On) Thiết lập lại hệ thống Đợi 1 phút cho DSP Khởi động lại.

4.2 Hệ thống đa cổng a. Đồng bộ hóa các cổng sử dụng cáp đồng bộ (lên đến 30 cổng)

DIP Switch 8 sẽ được đặt như sau: “Mở (On)”: cho bảng chủ “Tắt (Off)”: cho tất cả bảng phụ

Hệ thống chủ thường là ăng-ten gần nhất với bảng điện 230V (Cái đầu tiên trên dòng điện) Kết nối cáp dẫn đồng bộ RJ 174 từ phần nối “Đồng Bộ Ra- Synchro Out” (trên bảng chủ) vào phần “Đồng Bộ Vào- Synchro In” (trên bảng phụ 1) và từ “Đồng Bộ Ra- Synchro Out” cho hệ thống phụ tiếp. Khi kết nối đúng, các EXT SYNC LED lên trên các bảng ăng-ten phụ nên sáng (Chỉ ngoại trừ đèn LED trên bảng chủ sẽ tắt) Các đèn Sync Ext LED của các bảng phụ sẽ được sáng (ON) chỉ khi hệ thống chủ được bật. Nếu sau khi kết nối các hệ thống phụ, đèn EXT SYNC LED không sáng, nên kiểm tra lại độ phân cực của cáp dẫn đồng bộ hóa (RJ 174) Nếu các đèn EXT SYNC LED nhấp nháy yêu cầu xác minh các yêu cầu sau đây được cài đặt chính xác.

Silver Sea JSC Tài liệu lưu hành nội bộ

Hà Nội 2010

Vị trí biến trở SYN (xem 5.2) Chế độ Tăng đồng bộ (xem 5.3) Nguồn điện cho hệ thống đơn (220/ 15Vac – 50Hz) (L/N) phân cực nhất quán

Silver Sea JSC Tài liệu lưu hành nội bộ

Hà Nội 2010

4.3 Điều chỉnh biến trở đồng bộ hóa

Khi đồng bộ hóa bằng cáp dẫn được lựa chọn bởi tất cả các hệ thống (hệ thống chủ và các hệ

thống phụ), các biển trở đồng bộ hóa của các hệ thống nên được đặt tại các vị trí tương tự. Vị trí nên đựợc đặt là 90 độ theo chiều kim đồng hồ từ 0.

Nếu có hơn 5 hệ thống được đồng bộ hóa bằng cáp dẫn, các hệ thống thứ 6, 12, 18, 24, 32 cần phải có DIP Switch#2 (Tăng đồng bộ) được đặt ở chế độ Mở (On): Tất cả các hệ thống khác được đặt ở chế độ Tắt (Off)

Silver Sea JSC Tài liệu lưu hành nội bộ

Hà Nội 2010

Silver Sea JSC Tài liệu lưu hành nội bộ

Hà Nội 2010

5. Hướng dẫn điều chỉnh với hệ nhiều hệ thống.

5.1 Tất cả các hệ thống cần được tắt nguồn. 5.2 Bắt đầu với hệ thống chủ -Kiểm tra DIP Switch:

-Bật (cắm điện) vào hệ thống chủ -Đặt bộ biến trở SYN ở vị trí 90 độ chiều kim đồng hồ. -Điều chỉnh độ nhạy biến trở: giảm nếu cần thiết sao cho chỉ có 3 đèn Led sáng hoặc nháy. -Thiết lập lại hệ thống

5.3 Hệ thống phụ đầu tiên: -Kiểm tra DIP Switch:

-Bật (cắm điện) vào hệ thống chủ

Silver Sea JSC Tài liệu lưu hành nội bộ

Hà Nội 2010

-Đảm bảo đèn SYN LED sáng -Đặt biến trở đồng bộ “SYN” ở vị trí 90 độ chiều kim đồng hồ -Điều chỉnh độ nhạy biến trở: giảm nếu cần thiết sao cho chỉ có 3 đèn Led sáng hoặc nháy. -Thiết lập lại hệ thống

Lặp lại bước (5.4.3) cho tất cả các hệ thống phụ Ngoại trừ các hệ thống phụ số 6, 12, 18, 24, 30 thì Switch#2 phải ở vị trí Bật (On)

5.4 Hệ Thống Cáp Đồng Bộ Hóa Cho Cài Đặt Nhiều Hệ Thống (Hơn 30 hệ thống)

Nếu có hơn 30 hệ thống hoạt động ở cự ly gần nhau (Các dãy thanh toán tại hệ thống siêu thị): 2 đường hệ thống chủ cần được thiết lập.

Không bao giờ kết nối hơn 30 hệ thống vào cùng 1 hệ thống chủ (1 hệ thống chủ+29 hệ thống phụ)

Nếu xác định được khoảng cách lớn nhất của Checpoint (5m hoặc hơn) giữa hai hệ thống ta có thể thiết lập sự gián đoạn giữa hai hệ thống đồng bộ hóa.

Nếu không có khoảng cách đáng kẻ, chỉ cần kết nối 30 hệ thống cho Hệ Thống Chủ 1 (Chính) và các hệ thống còn lại vào Hệ Thống Chủ 2 (Phụ)

Mỗi hệ thống độc lập cần có các thiết lậpcho bộ biến trở SYNC khác nhau. Vị trí của các biến trở SYNC nên được đặt như sau:

o Hệ Thống Chủ 1 (Chính) –có nhiều hệ thống đồng bộ hóa nhất: Biến trở SYNC đặt ở góc 90 độ chiều kim đồng hồ (xem mục 5.2)

o Hệ Thống Chủ 2 (Phụ)- có ít hệ thống đồng hóa” Biến trở SYNC đăt ở vị trí “0”-chống đầy đủ chiều kim đồng hồ

Chúng ta nên đặt các dây cáp trên sàn giữa Các hệ thống, để vị trí gián đoạn giữa 2 hệ thống chủ có thể thay đổi. Chỉ cần ngắt kết nối cáp đồng bộ hóa (RJ174) trên bảng điện kết nối các hệ thống phụ ở vùng cực tại mỗi đầu hệ thống chủ.

5.5 Cửa Thanh Toán Theo Hàng (Ví dụ với 34 hệ thống)

Silver Sea JSC Tài liệu lưu hành nội bộ

Hà Nội 2010

5.6 Cửa Thanh Toán Đôi (Ví dụ với 34 hệ thống)

5.7 Tắt Đồng Bộ Hóa:

Đồng bộ là không cần thiết nếu bộ tắt Pea 30 Hz được sử dụng thường xuyên với hệ thống đơn TMS82 (không có xung đột) Đối với Sidep Pulse deactivator SDP82 hệ thống EAS nên được đồng bộ hóa:

Silver Sea JSC Tài liệu lưu hành nội bộ

Hà Nội 2010

Phương pháp biến trở: Nếu ít hơn 4 hệ thống / bộ tắt được cài đặt bạn có thể đồng bộ hóa khi sử dụng biến trở SYN trên TMS82 và SDP82 để thiết lập mỗi lập mỗi hệ thống một xung thời gian khác nhau. Phương pháp đồng hóa ngoài: Nếu có nhiều hơn 4 hệ thống/bộ tắt, việc sử dụng cáp đồng hóa RJ 174 là cần thiết:

Kết nối dây cáp từ bộ kết nối của bảng đơn TMS82 DEA tới bộ phận tắt đồng bộ hóa gần nhất Trên bảng đơn TMS82 , đặt Switch 6 ở chế độ Mở(On) (Các bảng kết nối đơn TMS82 khác để

kết nối đồng bộ cũng cần phải đặt Switch 6 ở chế độ Mở (On)) Trên bộ tắt SDP82 đặt Switch 3 ở chế độ Mở (On) và điều chỉnh biến trở đồng bộ (SYN) ở chế độ

chống chiều kim đồng hồ. Thiết lập lại hệ thống Đèn LED xanh ở phần tắt nên sáng (On)

Nếu đèn LED trên bộ tắt nhấp nháy, điều chỉnh biến trở đồng bộ (SYN).về bộ tắt

6. Một số lỗi thường gặp và cách xử lý Báo động nhầm/ Không phát hiện/ Đèn LED nhiễu màu cam/đỏ nhấp nháy liên tục với chu kỳ

bình thường: o Đặt Switch 5 ở chế độ Mở (On) o Thiết lập lại hệ thống o Điều chỉnh biến trở đồng hóa (SYN) tìm vị trí tốt nhất

Báo động giả lẻ tẻ nhưng với phát hiện tốt và nhiễu thấp đèn LED thấp: Vấn đề này có thể bị gây ra bởi các vấn đề về nguồn cấp điện hoặc do các vật gần đó (như kim loại, cửa sập…)

o Điều chỉnh biến trở đồng hóa (SYN) tìm vị trí tốt nhất o Nếu vấn đề vẫn còn đặt Switch 3 ở vị trí TẮT(OFF) o Nếu vấn đề vẫn còn, thiết lập Switch 1 ở vị trí MỞ (ON) và thay đổi vị trí biến trở SYNC

để giảm nhiễu ngẫu nhiên. Nếu vấn đề vẫn còn, tham khảo các hướng dẫn cài đặt sẵn để tìm nguồn gốc của sự nhiễu loạn. (vấn đề về nguồn điện, cộng hưởng từ của các vật thể…)

Báo động sai khi chạm vào ăng-ten. o Tìm kiếm đối tượng cộng hưởng có thể o Thay đổi điều chỉnh Ăng-ten với điều chỉnh tụ điện. của Ăng-ten Gain o Nếu vấn đề vẫn còn, thiết lập Switch DIP 3 ở vị trí TẮT (OFF). o Thiết lập lại hệ thống o Nếu vấn đề vẫn còn, đổi hệ thống sang chế độ điều khiển bằng tay (switch 5 ở vị trí

TẮT(OFF) o Thiết lập lại hệ thống o Giảm độ nhạy cảm của hệ thống với biến trở SEN 1 cho đến khi vấn đề này dừng. o Rồi đổi hệ thống sang chế độ vận hành tự động (switch 5 ở vị trí MỞ(ON) o Thiết lập lại hệ thống o Các phát hiện sẽ giảm, nhưng hoạt động sẽ được ổn định hơn và báo động sai ít thường

xuyên.hơn. Chế độ đồng hóa ngoài không hoạt động ngay cả khi các dây cáp được kết nối đúng ( Đèn EXT

SYN LED Sáng (ON) ngoại trừ Hệ Thống Chủ): Một hệ thống phụ đã được khởi động trước hệ thống chủ.

o Tắt nguồn tất cả hệ thống

Silver Sea JSC Tài liệu lưu hành nội bộ

Hà Nội 2010

o Bật lại nguồn từng hệ thống một bắt đầu từ Hệ Thống Chủ Tem bị vô hiệu hoá khi đi qua gần hệ thống Đơn:

o Đặt Switch 4 vào chế độ Mở (On) o Thiết lập lại hệ thống Để bảo vệ nhãn tránh bị vô hiệu hóa do mức độ truyền dẫn cao, hệ thống sẽ tự động giảm mức truyền dẫn cao khi nhãn được phát hiện. Phản ứng từ hệ thống có thể sẽ chậm hơn và hiệu quả phát hiện giảm.