TDDBR - vietnam-redd.org projects/JICA... · Chồng xếp lớp theo dõi diễn biến rừng...
Transcript of TDDBR - vietnam-redd.org projects/JICA... · Chồng xếp lớp theo dõi diễn biến rừng...
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU(CHO CHI CỤC KIỂM LÂM)
TDDBR
i
Lời nói đầu
Tài liệu hướng dẫn quản lý cơ sở dữ liệu này giới thiệu một cách tổng quát về quy trình quản lý cơ
sở dữ liệu, phê duyệt số liệu và kiểm soát, đảm bảo chất lượng (KS/ĐBCL) số liệu báo cáo ở cấp
Chi cục Kiểm lâm (CCKL). Người đọc cần tham khảo Sổ tay Vận hành Hệ thống TDDBR cấp tỉnh
để có cái nhìn tổng quát về Hệ thống theo dõi diễn biến rừng (TDDBR) cấp tỉnh và tham khảo từng
cẩm nang hướng dẫn, thao tác cũng như các tài liệu tập huấn đối với từng hạng mục công việc cụ
thể trong vận hành Hệ thống TDDBR, được trình bày tổng quát trong Hình 1 sau đây.
• Tài liệu tập huấn I – Tập huấn các TTTR
• Tài liệu tập huấn II – Tập huấn đo đếm và báo cáo DBR
• Tài liệu tập huấn III – Video hướng dẫn thao tác CSDL cho các Hạt Kiểm lâm
• Tài liệu tập huấn IV – Video hướng dẫn thao tác CSDL cho Chi cục Kiểm lâm
• Tài liệu tập huấn V – Kiểm soát, đảm bảo chất lượng bằng ảnh vệ tinh
• Tài liệu tập huấn VI – Kiểm soát, đảm bảo chất lượng bằng ô mẫu ngẫu nhiên
Các sách hướng dẫn
Các tài liệu tập huấn
Hướng dẫn Thực hiện đo đếm
và báo cáo diễn biến rừng
Hướng dẫn Quản lý cơ sở dữ
liệu (cho Hạt Kiểm lâm)
Hướng dẫn Thực hiện tuần tra
rừng cấp bản
Hướng dẫn dành cho người Quản trị Hệ thống TDDBR
Hướng dẫn Quản lý cơ sở dữ
liệu (cho Chi cục Kiểm lâm)
Cẩm nang thao tác Ứng dụng trên
máy tính bảng
Cẩm nang thao tác CSDL diễn
biến rừng (cho Hạt Kiểm lâm)
Cẩm nang thao tác CSDL diễn
biến rừng (cho Chi cục Kiểm lâm)
Cẩm nang thao tác Kiểm soát, đảm
bảo chất lượng (xác minh bằng ô
mẫu ngẫu nhiên)
Cẩm nang thao tác Kiểm soát, đảm
bảo chất lượng (xác minh bằng ảnh
vệ tinh)
Các cẩm nang thao tác
Hình 1. Cấu trúc các tài liệu hướng dẫn được xây dựng để vận hành Hệ thống TDDBR cấp tỉnh
ii
Các từ viết tắt
CCKL Chi cục Kiểm lâm
CCLN Chi cục Lâm nghiệp
CSDL Cơ sở dữ liệu
CSDL-DBR Cơ sở dữ liệu theo dõi diễn biến rừng
DBR Diễn biến rừng
GPS Hệ thống định vị toàn cầu
JICA Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
KS/ĐBCL Kiểm soát, đảm bảo chất lượng
LLVT Lực lượng vũ trang
NN Nông nghiệp
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
REDD+ Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và
suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng
cao trữ lượng các-bon rừng ở các nước đang phát triển
SUSFORM-NOW Dự án Quản lý bền vững rừng vùng đầu nguồn Tây Bắc
TCT Tổ chuyên trách thực hiện Hệ thống TDDBR cấp tỉnh
TDDBR Theo dõi diễn biến rừng
TTTR Tổ tuần tra rừng cấp thôn bản
UBND Ủy ban nhân dân
iii
Mục lục
1. Tổng quan về quản lý, phê duyệt và KS/ĐBCL số liệu ở CCKL .............................................. 1
1.1. Quản lý cơ sở dữ liệu và phê duyệt số liệu (cấp tỉnh) ...................................................... 1
1.2. Kiểm soát, đảm bảo chất lượng (bằng ảnh vệ tinh) ......................................................... 2
1.3. Kiểm soát, đảm bảo chất lượng (bằng mẫu chọn ngẫu nhiên) – Tùy chọn ..................... 3
2. Quy trình công việc chung ........................................................................................................ 4
3. Công tác chuẩn bị ..................................................................................................................... 5
3.1. Các chuẩn bị chung .......................................................................................................... 5
3.2. Nhận các báo cáo về diễn biến rừng ................................................................................ 5
4. Thực hiện KS/ĐBCL (bằng ảnh vệ tinh) ................................................................................... 6
5. Tổng hợp số liệu ....................................................................................................................... 7
6. Lập bản đồ và xuất báo cáo ...................................................................................................... 7
7. Phê duyệt số liệu và báo cáo lên Cục kiểm lâm ....................................................................... 7
8. Kiểm soát, đảm bảo chất lượng (ô mẫu ngẫu nhiên) – Tuỳ chọn ............................................ 9
Phụ lục 1. Nội dung Cẩm nang thao tác quản lý CSDL-DBR cho CCKL .................................... 10
2
1.2. Kiểm soát, đảm bảo chất lượng (bằng ảnh vệ tinh)
Mặc dù việc phát hiện, đo đếm và báo cáo diễn biến rừng được kiểm lâm địa bàn và các TTTR kết
hợp thực hiện, cung cấp được các dữ liệu quan trọng, vẫn còn có một số điểm bị bỏ sót. Để khắc
phục tình trạng báo cáo thiếu, số liệu diễn biến rừng do kiểm lâm địa bàn báo cáo sẽ được so
sánh với số liệu ảnh vệ tinh (Landsat-8) để phát hiện các điểm bị bỏ sót. Nếu quá trình này phát
hiện có các điểm chưa được báo cáo, kiểm lâm địa bàn sẽ được yêu cầu (thông qua Hạt Kiểm
lâm) khảo sát, đo đếm và báo cáo bổ sung vào cơ sở dữ liệu.
Bảng 2. Kiểm soát, đảm bảo chất lượng (bằng ảnh vệ tinh)
Tên hoạt động Kiểm soát, đảm bảo chất lượng (bằng ảnh vệ tinh)
Đơn vị thực hiện Chi cục Kiểm lâm
Số nhân sự 1 – 2 người
Tần suất thực hiện Mỗi năm một lần
Nội dung hoạt động Tìm ảnh vệ tinh cho toàn tỉnh
Chồng xếp lớp theo dõi diễn biến rừng cần phân tích lên lớp ảnh vệ tinh.
Phân tích bằng mắt, phát hiện các điểm biến động chưa báo cáo.
Yêu cầu kiểm lâm địa bàn kiểm tra, xác minh, đo đếm và báo cáo bổ sung.
Cập nhật và hoàn thiện cơ sở dữ liệu diễn biến rừng
Tài liệu tham khảo
Cẩm nang thao tác KS/ĐBCL (Xác minh bằng ảnh vệ tinh)
Tài liệu tập huấn V (KS/ĐBCL bằng ảnh vệ tinh).
Hình 3. KS/ĐBCL (bằng ảnh vệ tinh) trong cơ cấu chung của Hệ thống TDDBR cấp tỉnh
3
1.3. Kiểm soát, đảm bảo chất lượng (bằng mẫu chọn ngẫu nhiên) – Tùy chọn
Lưu ý: Hoạt động này là tuỳ chọn, và có thể được thực hiện nếu có nhu cầu xác minh thêm về số
liệu TDDBR và nếu Chi cục Kiểm lâm đủ nguồn lực (nhân sự và tài chính) để thực hiện.
Để xác minh độ chính xác của số liệu diễn biến rừng, có thể thực hiện việc xác minh các điểm
mẫu ngẫu nhiên. Việc xác thực độ chính xác được thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh. Để đảm bảo
tính khách quan, các điểm khảo sát được chọn một cách ngẫu nhiên bằng máy tính bởi CCKL và
khảo sát thực địa được thực hiện bởi kiểm lâm địa bàn (sẽ tốt hơn nếu sử dụng kiểm lâm địa bàn
ở xã khác). Việc thực hiện xác minh theo ô mẫu ngẫu nhiên này có thể gặp khó khăn ở những địa
bàn có địa hình hiểm trở hoặc khó tiếp cận.
Bảng 3. Kiểm soát, đảm bảo chất lượng (với ô mẫu ngẫu nhiên)
Tên hoạt động Kiểm soát, đảm bảo chất lượng (với ô mẫu ngẫu nhiên)
Đơn vị thực hiện CCKL (chọn điểm khảo sát), kiểm lâm địa bàn (khảo sát thực địa)
Số nhân sự CCKL (1-2 người), kiểm lâm địa bàn (mỗi xã 1- 2 người)
Tần suất thực hiện Mỗi năm một lần
Nội dung hoạt động Thu thập bản đồ nền về đối tượng cần xác thực.
Chọn điểm khảo sát.
Ban hành hướng dẫn thực hiện khảo sát (cho kiểm lâm địa bàn).
Xác nhận là có rừng/không có rừng trên số liệu khảo sát thực địa.
Đánh giá kết quả khảo sát và xác thực độ chính xác.
Tài liệu tham khảo
Cẩm nang thao tác KS/ĐBCL (Xác minh bằng ô mẫu ngẫu nhiên)
Tài liệu tập huấn VI – KS/ĐBCL bằng ô mẫu ngẫu nhiên.
Hình 4. KS/ĐBCL (bằng ô mẫu ngẫu nhiên) trong cấu trúc chung của Hệ thống TDDBR cấp tỉnh
4
2. Quy trình công việc chung
Quy trình các hoạt động quản lý, phê duyệt số liệu và KS/ĐBCL hàng năm ở cấp tỉnh được trình
bày tóm tắt trong Hình 5.
Tham dự cuộc họp
TCT đầu năm
Tham dự lớp tập
huấn
Tháng 1
Tháng 2
Province-FPDの年間スケジュール
Tổng hợp số liệu
Xây dựng các báo cáo
Họp TCT kiểm tra
tiến độ
Họp TCT tổng kết
năm
Tháng 5
Tháng 12
Họp TCT kiểm tra
tiến độTháng 9
Phê duyệt
Chuẩn bị đầy đủ các
thông tin
Thực hiện KS/ĐBCL để
xác minh
Hình 5. Các hoạt động hàng năm về quản lý cơ sở dữ liệu, phê duyệt số liệu và KS/ĐBCL của CCKL
Cần chú ý đến việc theo dõi và thực hiện từng hoạt động được trình bày trong các mục sau đây.
5
3. Công tác chuẩn bị
3.1. Các chuẩn bị chung
Trước khi bắt đầu thực hiện quản lý cơ sở dữ liệu, cán bộ CCKL cần phải chuẩn bị các nội dung
sau:
Tham dự các cuộc họp Tổ chuyên trách (TCT)
Các cán bộ CCKL phải tham dự các cuộc họp TCT. Cuộc họp đầu năm là đặc biệt quan trọng
đối với các cán bộ này để họ nắm rõ được kế hoạch và phương hướng thực hiện hệ thống
TDDBR trong năm. Cán bộ CCKL cần phải nắm được các thay đổi (nếu có) trong phương
pháp vận hành cơ sở dữ liệu theo dõi diễn biến rừng của tỉnh (CSDL-DBR) bởi các thay đổi
đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến công việc của họ.
Tham dự các lớp tập huấn về quản lý CSDL-DBR dành cho CCKL
Cán bộ CCKL cần tham dự đầy đủ ít nhất một lớp tập huấn về quản lý CSDL-DBR do CCKL
tổ chức. Những người đã từng tham dự tập huấn cũng nên thường xuyên tham dự tiếp các
lớp tập huấn bổ túc để ôn lại kiến thức và kỹ năng đã có.
Chuẩn bị về trang thiết bị
Cán bộ CCKL được giao nhiệm vụ quản lý CSDL cần phải đảm bảo chắc chắn rằng các máy
tính được cài đặt phần mềm hỗ trợ quản lý CSDL có đủ điều kiện để tổng hợp số liệu và xử lý
ảnh vệ tinh. Lưu ý rằng việc xử lý ảnh vệ tinh đòi hỏi phải có máy tính có cấu hình cao hơn
thông thường. Phần mềm xử lý CSDL luôn phải được cập nhật phiên bản mới nhất. Một điều
quan trọng nữa là các máy tính này cần phải được kết nối với bộ lưu điện nhằm tránh thất
thoát dữ liệu khi đang vận hành bị mất điện đột ngột.
Chuẩn bị về nguồn số liệu
Cán bộ CCKL cũng cần phải tìm kiếm và tải về số liệu ảnh vệ tinh Landsat-8 mới nhất với
chất lượng cao nhất để sử dụng trong quy trình KS/ĐBCL bằng ảnh vệ tinh. Để có chất lượng
ảnh tốt với độ phủ mây thấp và có thông tin mới nhất về sử dụng đất ngoài thực địa, cán bộ
CCKL nên tải ảnh vệ tinh Landsat-8 trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 7 hàng năm.
3.2. Nhận các báo cáo về diễn biến rừng
Cán bộ CCKL cần nhận các báo cáo về diễn biến rừng từ các hạt kiểm lâm với hai lần trong năm.
Lần thứ nhất là báo cáo số liệu diễn biến rừng giữa năm được các lãnh đạo hạt kiểm lâm phê
duyệt để sử dụng trong KS/ĐBCL và lần thứ hai là báo cáo số liệu hàng năm với đầy đủ các mẫu
biểu báo cáo để tổng hợp vào số liệu cấp tỉnh. Trường hợp còn thiếu báo cáo của huyện nào đó,
cán bộ CCKL phải gửi thông báo nhắc nhở các hạt kiểm lâm đó để có đầy đủ các báo cáo.
6
4. Thực hiện KS/ĐBCL (bằng ảnh vệ tinh)
Số liệu diễn biến rừng được báo cáo bởi các kiểm lâm địa bàn có thể không đầy đủ do việc khó
phát hiện các điểm biến động rừng. Việc báo cáo thiếu các trường hợp biến động rừng luôn có
khả năng xảy ra. Để có thể giảm thiểu những báo cáo thiếu đó, CCKL cần thực hiện quy trình
KS/ĐBCL bằng cách mỗi năm một lần kiểm tra số liệu báo cáo với số liệu ảnh vệ tinh mới nhất.
Quy trình KS/ĐBCL từ trên xuống này được thực hiện với ảnh vệ tinh miễn phí (Landsat-8) và số
liệu báo cáo nửa năm từ các Hạt kiểm lâm. Hình 6 dưới đây trình bày vai trò của KS/ĐBCL trong
quy trình công việc tổng thể của Hệ thống TDDBR cấp tỉnh.
Hình 6. Quy trình và chu kỳ số liệu trong Hệ thống TDDBR cấp tỉnh
Sau khi nhận được các báo cáo giữa năm về số liệu diễn biến rừng từ các hạt kiểm lâm, cán bộ
CCKL tiến hành tải về và xử lý số liệu ảnh vệ tinh Landsat-8 phù hợp. Cán bộ CCKL cần chồng
xếp các lớp số liệu báo cáo về diễn biến rừng (các khoanh vẽ ranh giới rừng) lên lớp ảnh vệ tinh
này để phát hiện các điểm có thể có biến động rừng nhưng chưa được báo cáo (bỏ sót). Nếu có
những điểm như vậy được phát hiện, cán bộ CCKL sẽ gửi yêu cầu kèm theo một lớp số liệu đánh
dấu các điểm chưa được báo cáo đến các kiểm lâm địa bàn (thông qua các Hạt kiểm lâm). Kiểm
lâm địa bàn thực hiện quy trình đo đếm và báo cáo bổ sung. Số liệu bổ sung từ quy trình này sẽ
được báo cáo, tổng hợp vào số liệu diễn biến rừng hàng năm của huyện và được Hạt kiểm lâm
báo cáo lên CCKL (vui lòng tham khảo tài liệu “Cẩm nang thao tác về Kiểm soát, đảm bảo chất
lượng (xác minh bằng ảnh vệ tinh)” để biết thêm chi tiết.
7
5. Tổng hợp số liệu
Vào cuối năm, CCKL phải nhận được số liệu diễn biến rừng mới nhất (cập nhật nhất) được phê
duyệt bởi các Hạt kiểm lâm. Sau đó, CCKL tổng hợp vào thành số liệu diễn biến rừng của toàn
tỉnh, được Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh phê duyệt sau đó báo cáo số liệu lên Cục kiểm lâm.
Tổng hợp số liệu ở cấp tỉnh là một việc làm đơn giản nhưng rất quan trọng. Số liệu được tổng hợp
phải được lưu trữ trong CSDL-DBR của tỉnh. Cán bộ CCKL phải đảm bảo chắc chắn cấu trúc
thuộc tính của lớp số liệu tổng hợp không bị thay đổi, cũng như đảm bảo đã sao chép toàn bộ số
liệu cấp huyện sang số liệu diễn biến rừng cấp tỉnh.
6. Lập bản đồ và xuất báo cáo
Cán bộ CCKL có trách nhiệm lập bản đồ rừng cập nhật hàng năm của tỉnh và xuất các mẫu biểu
báo cáo theo mẫu biểu quy định để phê duyệt số liệu ở cấp tỉnh trước khi gửi số liệu lên Cục kiểm
lâm để báo cáo chính thức. Sau khi đã tổng hợp số liệu, bản đồ từ các huyện vào cấp tỉnh, CCKL
cần xây dựng bản đồ và mẫu biểu báo cáo trên lớp số liệu hiện trạng rừng mới nhất của tỉnh (sau
khi đã được KS/ĐBCL). Xét về mặt thời gian, toàn bộ bản đồ và các mẫu biểu báo cáo ở cấp tỉnh
phải được sẵn sàng để phê duyệt trước thời điểm cuối tháng 12 hàng năm.
7. Phê duyệt số liệu và báo cáo lên Cục kiểm lâm
Theo quy định hiện hành, UBND tỉnh chịu trách nhiệm về phê duyệt số liệu hiện trạng rừng và diễn
biến rừng trong tỉnh. Ngoài ra, CCKL là cơ quan có trách nhiệm xây dựng số liệu, trình lên UBND
tỉnh xin phê duyệt. Quy trình phê duyệt số liệu theo dõi diễn biến rừng ở cấp tỉnh bao gồm:
1. CCKL lập tờ trình kèm theo bản đồ và các mẫu biểu báo cáo chính thức về hiện trạng
rừng của tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Sau khi được UBND tỉnh phê duyệt, CCKL nộp bảo đồ, số liệu và các báo cáo đã được
phê duyệt lên Cục Kiểm lâm để làm báo cáo chính thức của tỉnh.
3. Sau khi được UBND tỉnh phê duyệt, CCKL sử dụng số liệu đã được phê duyệt đó làm số
liệu nền cho năm tiếp theo.
Việc phê duyệt số liệu diễn biến rừng hàng năm của tỉnh phải được thực hiện trong tháng 12 hàng
năm. Số liệu và báo cáo đã được phê duyệt phải được gửi lên Cục Kiểm lâm trước ngày 10/01
năm sau.
8
HỘP 1: Bản đồ nền là gì?
Bản đồ nền về rừng là bản đồ thể hiện tình trạng rừng tại đầu kỳ báo cáo. Khi theo dõi diễn biến
rừng, phải có số liệu đường cơ sở. Bản đồ nền cung cấp số liệu đường cơ sở này.
Đối với các tỉnh đã hoàn thành Điều tra Kiểm kê rừng toàn quốc thì sử dụng số liệu đó làm số liệu
nền. Đối với các trường hợp khác, số liệu/bản đồ giao đất giao rừng mới nhất có thể được sử
dụng làm số liệu nền. Các địa phương có số liệu cập nhật nhất và có độ chính xác cao hơn, ví dụ
như số liệu của các chương trình, dự án khác, cũng có thể được sử dụng làm số liệu nền.
Ngoài ra, cần phải có thêm các lớp sau đây để làm số liệu tham khảo:
Các lớp ranh giới hành chính tỉnh, huyện, xã.
Lớp ranh giới thôn bản (nếu có).
Bản đồ ba loại rừng.
Bản đồ tiểu khu – khoảnh.
Các lớp bản đồ, số liệu khác có thể hỗ trợ kiểm lâm địa bàn trong việc xác định thực địa cũng có
thể được bổ sung vào, tuỳ theo nhu cầu.
9
8. Kiểm soát, đảm bảo chất lượng (ô mẫu ngẫu nhiên) – Tuỳ chọn
Nếu CCKL muốn bổ sung thêm ngoài việc thực hiện quy trình KS/ĐBCL bằng ảnh vệ tinh như đã
được trình bày ở phần trên, thì có thể thực hiện một lựa chọn khác về KS/ĐBCL thông qua chọn
mẫu ngẫu nhiên. Do thời gian có hạn, quy trình này cần được thực hiện sau khi số liệu diễn biến
rừng hàng năm đã được báo cáo chính thức từ CCKL lên Cục Kiểm lâm.
Quy trình KS/ĐBCL này bao gồm việc thiết lập các điểm mẫu cần kiểm tra và kiểm tra ngoài thực
địa đối với các điểm mẫu này để đánh giá mức độ thiếu chắc chắn của số liệu bản đồ rừng đã cập
nhật. Dưới đây là tóm tắt các hạng mục KS/ĐBCL bằng mẫu chọn ngẫu nhiên.
Địa bàn cần xác minh: Toàn tỉnh
Mức độ đảm bảo: Đánh giá mức độ thiếu chắc chắn của số liệu bản đồ nền theo cách xác
định các diện tích có rừng/không có rừng.
Tỷ lệ chính xác: 95%
Dung sai cho phép: 5%
Số điểm mẫu: Trung bình khoảng 250 điểm mẫu trên các diện tích có rừng trên bản đồ.
Phương pháp chọn mẫu: Chọn ngẫu nhiên các lô rừng.
Phương pháp xác minh: Giống như quy trình đo đếm và báo cáo diễn biến rừng
Do quy trình này là một quy trình tốn nhiều thời gian và công sức, cũng như trong thực tế khó thực
hiện ở một vài vùng (có địa hình khó khăn), do đó quy trình này không được xem là bắt buộc phải
có trong tài liệu hướng dẫn này. Tuy nhiên, cũng cần phải lưu ý rằng, theo cơ chế REDD+, việc
đảm bảo độ chính xác của số liệu bản đồ nền là không thể thiếu, do số liệu này được sử dụng để
tính toán và theo dõi hấp thụ các-bon.
10
Phụ lục 1. Nội dung Cẩm nang thao tác quản lý CSDL-DBR cho CCKL
11
12
13
14
Lời kết
Tài liệu này là một trong nhiều thành quả của Dự án hợp tác kỹ thuật quản lý rừng bền
vững vùng đầu nguồn Tây Bắc (Dự án SUSFORM-NOW) do Cơ quan Hợp tác Quốc tế
Nhật Bản (JICA) tài trợ.
Dự án đã và đang được thực hiện từ tháng 08 năm 2010 đến tháng 08 năm 2015 bởi
các bên gồm Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Bộ NN&PTNT), Sở NN&PTNT
tỉnh Điện Biên và UBND tỉnh Điện Biên.
Để biết thêm thông tin về Dự án, vui lòng liên hệ:
Văn phòng JICA Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 11 toà nhà CornerStone, 16 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: 04-3831-5005