QT058.doc

131
Download đề án , luận văn , báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com LỜI MỞ ĐẦU Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã chuyển sang vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Với cơ chế này đã tạo ra cho các doanh nghiệp của Việt Nam có quyền tự chủ kinh doanh,phát huy được tính sáng tạo của doanh nghiệp. Tuy nhiên cơ chế này cũng đặt ra cho các doanh nghiệp rất nhiều thách thức mới trong việc đối đầu với cạnh tranh và buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải kinh doanh đạt hiệu quả cao trong tất cả các chỉ tiêu của mình. Công ty Cổ phần may Thăng Long là công ty được thành lập từ trong những năm kháng chiến (1958) với bề dày hoạt động lâu năm của mình, công ty đang trên đà phát triển mạnh khảng định chỗ đứng của mình trên thị trường, trở thành một trong những cánh chim đầu đàn của ngành công nghiệp may Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động công ty không phải không gặp những khó khăn. Qua quá trình thực tập tại công ty cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy GS.TS. Phạm Ngọc Kiểm đã giúp em lựa chọn đề tài: "Phân tích http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Transcript of QT058.doc

Page 1: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

LỜI MỞ ĐẦU

Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước

ta đã chuyển sang vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà

nước. Với cơ chế này đã tạo ra cho các doanh nghiệp của Việt Nam có quyền

tự chủ kinh doanh,phát huy được tính sáng tạo của doanh nghiệp. Tuy nhiên

cơ chế này cũng đặt ra cho các doanh nghiệp rất nhiều thách thức mới trong

việc đối đầu với cạnh tranh và buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải kinh

doanh đạt hiệu quả cao trong tất cả các chỉ tiêu của mình.

Công ty Cổ phần may Thăng Long là công ty được thành lập từ trong

những năm kháng chiến (1958) với bề dày hoạt động lâu năm của mình, công

ty đang trên đà phát triển mạnh khảng định chỗ đứng của mình trên thị

trường, trở thành một trong những cánh chim đầu đàn của ngành công nghiệp

may Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động công ty không phải

không gặp những khó khăn. Qua quá trình thực tập tại công ty cùng với sự

hướng dẫn tận tình của thầy GS.TS. Phạm Ngọc Kiểm đã giúp em lựa chọn đề

tài: "Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ

phần may Thăng Long giai đoạn 2000 - 2005" làm chuyên đề thực tập.

Bằng những hiểu biết của mình cùng với những kiến thức đã đựơc trang

bị trong quá trình học tập em đã cố gắng hoàn thành chuyên đề này một cách

tốt nhất. Tuy nhiên với sự giới hạn trong kiến thức, đề tài không tránh khỏi

những sai lầm và hạn chế. Vì vậy em mong nhận được sự nhận xét và chỉ bảo

của các thầy cô.

Ngoài lời mở đầu, đề tài còn bao gồm những nội dung chủ yếu sau:

Chương I: Khái quát về công ty cổ phần may Thăng Long

Chương II: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty cổ phần may Thăng Long

Chương III: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình sản xuất kinh

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 2: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

CHƯƠNG I

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG

- Tên công ty: Công ty cổ phần may Thăng Long

- Tên giao dịch quốc tế: Thang Long Garment Company (Thaloga)

- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần

- Cơ quan quản lý cấp trên: Tổng công ty dệt may Việt Nam

- Ngành, nghề kinh doanh: may mặc, gia công may mặc

-Trụ sở chính: 250 Minh Khai - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.

- Số điện thoại: 84.4.8-623372

- Fax: 84.4.268340

- Trung tâm giao dịch và giới thiệu sản phẩm: 39 Ngô Quyền Hà Nội

- Chi nhánh Thăng Long tại Hải Phòng: 174 Lê Lai - Ngô Quyền - Hà

Nội.

- Tel: 84.31.48263

1. Điều kiện và hoàn cảnh ra đời:

Sau khi hoàn thành cơ bản công việc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết

thương chiến tranh, nhân dân miền Bắc và thủ đô Hà Nội bước vào thời kỳ

thực hiện kế hoạch ba năm cải tạo xã hội chủ nghĩa, bước đầu phát triển kinh

tế - văn hoá.

Nghị quyết bộ chính trị ngày 12/9/1959 khẳng định: "Xây dựng Hà Nội

thành một thành phố công nghiệp và một trung tâm kinh tế”.

Thực hiện Nghị quyết Bộ chính trị và chủ trương của thành uỷ Hà Nội;

các cấp, các ngành Thành phố đã kết hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung

ương để xây dựng mạng lưới công nghiệp quốc doanh. Trung ương đầu tư xây

dựng một số nhà máy: Cơ khí Hà Nội, Dệt kim Đông Xuân, Cao su Sao

Vàng… Nằm trong điều kiện và bối cảnh lịch sử đó, Bộ Ngoại thương (nay là

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 3: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bộ Thương mại) chủ trương thành lập một cơ sở may mặc xuất khẩu tại Hà

Nội.

Ngày 15/4/1958, Bộ giao cho Tổng Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm

thành lập một nhóm nghiên cứu với nhiệm vụ là liên lạc các Ban thủ công

nghiệp, các khu phố, huyện ngoại thành, nắm tình hình số lượng thợ may, số

lượng máy may tư nhân để tiến tới thành lập các tổ sản xuất. Tổ chức tham

quan, nghiên cứu, kinh nghiệm ở xí nghiệp may của bạn. Sử dụng một số máy

may hiện có tại Tổng Công ty, tiến hành may thử một số hàng mẫu áo sơ mi,

Pijama, trình bày triển lãm tại khu hội chợ Yết Kiêu nhằm mục đích vừa giới

thiệu hàng vừa tham khảo ý kiến khách hàng.

Sau gần một tháng chuẩn bị, ngày 08/05/1958 Bộ Ngoại thương đã

chính thức ra Quyết định thành lập công ty may mặc xuất khẩu, thuộc Tổng

công ty xuất khẩu tạp phẩm.Văn phòng công ty đóng tại số nhà 15 phố Cao

Bá Quát - Hà Nội. Tổng số cán bộ, công nhân ngày đầu của công ty là 28

người.

Đây là sự kiện đánh dấu sự ra đời của một công ty may mặc xuất khẩu

đầu tiên của Việt Nam. Hàng của công ty xuất sang các nước Đông Âu trong

phe chủ nghĩa xã hội lúc bấy giờ, báo hiệu một triển vọng và tương lai tươi

sáng của ngành may mặc xuất khẩu Việt Nam hiện tại, hướng tới tương lai.

2.Các giai đoạn phát triển của công ty:

Trải qua những khó khăn gian khổ nhưng đã đạt được nhiều thành công

qua từng chặng đường cùng thủ đô Hà Nội và cả nước Công ty may Thăng

Long ngày càng phát triển và trưởng thành. Nhìn chung toàn bộ quá trình hình

thành và phát triển của công ty trải qua các giai đoạn cụ thể, tiêu biểu sau:

* Giai đoạn 1958 - 1965:

Sau khi được ký Quyết định thành lập, Ban chủ nhiệm công ty đã sớm

xác định các nhiệm vụ trọng tâm và ổn định bộ máy tổ chức, phân công cán

bộ thành các phòng chuyên môn (tổ chức, hành chính, kế hoạch đầu tư, tài vụ,

kỹ thuật, gia công, bó cắt, thu hoá, là, đóng gói, đóng hòm). Số lượng thợ may

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 4: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com có được là 2000 người và khoảng 1700 máy. Đến tháng 9/1958 tổng số cán bộ

công nhân viên công ty lên tới 550 người.

Cuối năm 1958, đầu năm 1959, phong trào thi đua sản xuất: "Nhiều

nhanh, tốt, rẻ", cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất, hạ giá thành được triển khai ở

nhiều xí nghiệp, nhà máy. Dưới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng, công ty tiến

hành thi đua. Ngày 15/12/1958, công ty hoà thành xuất sắc kế hoạch năm, so

với chỉ tiêu đạt 112,8%.

Năm 1959: kế hoạch công ty được giao tăng gấp 3 lần, thêm 4 sản

phẩm mới: Pijama; áo mưa, áo măng tơ san, măng tô nữ. Đội ngũ công nhân

chính thức của công ty tăng nhanh đến con số 1361 người; các cơ sở gia công

lên đến 3 524 người. Bộ máy tổ chức của công ty được xây dựng hoàn chỉnh

một bước.

Kế hoạch sản xuất năm 1959 hoàn thành xuất sắc, đạt 102% so với kế

hoạch, trang bị thêm được 400 máy chân đạp và một số công cụ khác để

chuyển hướng từ gia công sang tự tổ chức sản xuất đảm nhiệm 50% kế hoạch

sản xuất, và có đủ điều kiện nghiên cứu dây chuyền công nghệ hợp lý hoá

nâng cao năng suất.

Năm 1960: Công ty tổ chức triển lãm, giới thiệu các phương thức tổ

chức sản xuất ban đầu; các công đoạn sản xuất khép kín, đặc biệt là khâu cải

tiến kỹ thuật, nâng cao sản xuất và chất lượng sản phẩm.

Năm 1961: Bắt đầu thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất

Một số chỉ tiêu từ năm 1958 - 1965

NămKế hoạch

(sản phẩm)

Thực hiện

(sản phẩm)

TH/KH

(%)

Giá trị TSL

(đồng)

1958 346700 391120 128,81 840822

1959 1139500 1164322 102,18 1156340

1960 1308900 1520419 116,16 3331968

1961 2664500 2763086 103,70 5526172

1962 3620000 3747920 103,53 70493840

1963 3800000 3990754 105,02 7981778http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 5: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

1964 460000 4080500 102,01 8033778

1965 3632000 3754581 103,40 7509162

* Giai đoạn từ 1965 - 1975:

Từ năm 1966 đến năm 1968, do Mỹ mở rộng chiến tranh ra miền Bắc,

Công ty bị đánh phá, các đơn vị sản xuất phân tán, số giờ ngừng việc nhiều

hơn số giờ làm việc. Tuy nhiên, công nhân viên của công ty vẫn cố gắng

thường xuyên bám máy, bám xưởng, khi có điện, hoặc ngay khi dứt tiếng

bom đạn lại bắt tay ngay vào sản xuất. Tuy khi đạt chỉ tiêu kế hoạch, nhưng 2

năm sản xuất 1967 - 1968 minh chứng cho truyền thống đấu tranh cách mạng,

ngời sáng phẩm chất người công nhân may.

Năm 1969 - 1972: Thực hiện phương châm gắn sản xuất với tiêu thụ, đi

đôi với kinh doanh có lãi, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

Năm 1973 - 1975: Tình hình sản xuất có rất nhiều tiến bộ rõ rệt, tổng

sản lượng tăng, hoàn thành vượt mức kế hoạch; năm 1973 đạt 100,77%; năm

1974 đạt 102,28%; năm 1975 đạt 102,27%. Chất lượng sản phẩm ngày một

tốt hơn. Toàn bộ lô hàng xuất năm 1975 qua kiểm tra của khách hàng đạt

98,3%.

* Giai đoạn 1976 - 1988:

Số lượng sản phẩm sản xuất từ năm 1976 - 1980

NămKế hoạch

(sản phẩm)

Thực hiện

(sản phẩm)

TH/KH

(%)

1976 5248000 5476928 144,36

1977 5526000 5767260 104,37

1978 6802000 6826069 100,36

1979 6800000 9690000 102,79

1980 4752000 4890000 102,90

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 6: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 1981

1982

1983

1984

1985

1986

Năm 1976 - 1980: Xí nghiệp trang bị thêm 84 máy may bằng và 36

máy 2 kim 5 chỉ. Nghiên cứu chế tạo 500 chi tiết gá lắp lãm cữ gá cho hàng

sơmi, đại tu máy phát điện 100 kw. Nghiên cứu cải tiến dây chuyền áo sơ mi,

nghiên cứu 17 mặt hàng mới, được đưa vào sản xuất 10 loại.

- Năm 1979: xí nghiệp được Bộ quyết định đổi tên mới: xí nghiệp may

Thăng Long.

- Năm 1982 - 1986: Đầu tư chiều sâu, đẩy mạnh sản xuất gia công hàng

xuất khẩu.

- 12/1986: Đại hội Đảng lần thứ VI đề ra ba mục tiêu kinh tế: lương

thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Công ty may Thăng Long

gặp nhiều khó khăn về biến động giá cả, thiếu thốn nguyên liệu… khắc phục

khó khăn trên, xí nghiệp chủ động sáng tạo nguồn nguyên liệu qua con đường

liên kết với UNIMEX, nhà máy dệt 8-3 và nhiều đơn vị khác. Khi thiếu

nguyên liệu làm hàng xuất khẩu, xí nghiệp nhanh chóng chuyển sang làm

hàng nội địa.

Năm 1987, tổng sản phẩm giao nộp đạt 108,87%, hàng xuất khẩu đạt

101,77%.

Chặng đường 30 năm đi qua là chặng đường đầy khó khăn thử thách:

hai lần đối chọi với cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, 4 lần thay đổi

địa điểm, 5 lần thay đổi cơ quan chủ quản, 9 lần thay đổi lãnh đạo chủ chốt.

Nguyên vật liệu, sản xuất luôn trong tình trạng thiếu thốn, nhưng xí nghiệp

vẫn vững bước tiến lên.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 7: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

* Giai đoạn 1988 - 2003:

Theo định hướng chiến lược của xí nghiệp, ngay từ năm 1990 xí nghiệp

đã chú trọng tìm kiếm và mở rộng thị trường mới.

Tháng 6/1992: xí nghiệp đổi tên thành "Công ty may Thăng Long"

Trong 2 năm 1993 - 1994: Công ty chú trọng mở rộng sản xuất, mở

rộng kinh doanh, đầu tư chiều sâu, tăng cường kinh doanh liên kết với các bạn

hàng trong và ngoài nước.

Năm 1995, Công ty đã mở thêm được nhiều thị trường mới và quan hệ

hợp tác với nhiều Công ty nước ngoài. Năm 1995 so với 1994 giá trị tổng sản

lượng tăng 12%; doanh thu tăng 18% , nộp ngân sách tăng 25,2% thu nhập

bình quân tăng 14,4%.

- Năm 1996, công ty đầu tư 6 tỷ đồng để cải tạo nhà xưởng, mua sắm

thiết bị mới, thành lập xí nghiệp máy Nam Hải tại thành phố Nam Định. Sau

khi Mỹ tuyên bố bỏ cấm vận với Việt Nam, công ty là đơn vị đầu tiên của

ngành may mặc Việt Nam đã xuất khẩu được 20.000 áo sơmi bò sang thị

trường Mỹ.

- Năm 2001, công ty tiếp tục đầu tư xây dựng công trình nhà máy may

Hà Nam.

- Năm 2001, công ty có nhiều sản phẩm, mặt hàng mới thâm nhập thị

trường. Lần đầu tiên công ty xuất sang thị trường Mỹ gần 20.000 sản phẩm

vets nữ được khách hàng ưa chuộng.

- Đến nay, mạng lưới tiêu thụ hàng nội địa của công ty lên tới 80 đại lý.

Năm 2004, Công ty đã tiến hành cổ phần hoá theo Quyết định số

1469/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ công nghiệp về việc cổ phần hoá

công ty may Thăng Long trực thuộc tổng Công ty dệt may Việt Nam.Như

vậy, Công ty may Thăng Long chính thức hoạt động theo hình thức Công ty

cổ phần kể từ ngày 1/1/2004.

- Như vậy, chặng đường dài 47 năm xây dựng và phát triển của công ty

may Thăng Long có thể nói là một chặng đường đầy gian khó thử thách và

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 8: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com phấn đấu vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Vinh dự là một đơn vị đầu

tiên làm mặt hàng may xuất khẩu đã hun đúc lòng tự hào, nghị lực và ý chí

phi thường của tập thể cán bộ công nhân viên công ty may Thăng Long; xứng

đáng với niềm tin yêu tin tưởng mà Đảng và Nhà nước giao phó. Thành tích

đó được ghi nhận qua những tấm huân, huy chương cao quý.

1 Huân chương độc lập hạng Nhì (năm 2002)

1 Huân chương độc lập hạng Ba (năm 1997)

1 Huân chương lao động hạng Nhất (năm 1988)

1 Huân chương lao động hạng Nhì (năm 1983)

1 Huân chương lao động hạng Ba (năm 1978, 1986, 2000, 2002)

1 Huân chương chiến công hạng Nhất (năm 2000)

1 Huân chương chiến công hạng Nhì (năm 1992)

1 Huân chương chiến công hạng Ba (năm 1996)

Ngoài những phần thưởng cao quý trên công ty còn nhận được nhiều

bằng khen và giấy khen của: Bộ Công nghiệp; UBND thành phố Hà Nội,

Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam; UBND Quận Hai Bà Trưng.

- Trên 45 năm hình thành và phát triển, cán bộ công nhân viên của

Công ty đã có được nhiều kinh nghiệm và những bài học thiết thực trong quản

lý kinh doanh. Với niềm tự hào là công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của đất

nước với bề dày 47 năm, cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu năng

lực, tâm huyết với công ty và với đà phát triển trong những năm qua, chắc

chắn công ty sẽ gặt hái được nhiều thành công và có vị thế lớn trong thương

trường trong nước cũng như quốc tế.

3. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty

3.1.Nhiệm vụ:

Công ty có nhiệm vụ chính sau:

-Xây dựng và thực hiện chính sách về tài chính, tín dụng,giá cả và đầu

tư phát triển nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng hàng xuất khẩu.

-Nghiên cứu luật pháp quốc tế, các thông lệ kinh doanh cần nắm vững

nhu cầu thị hiếu, giá cả các loại sản phẩm may mặc, tư liệu sản xuất, tư liệu

tiêu dùng, phục vụ sản xuất kinh doanh may mặc thời trang.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 9: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

-Nghiên cứu các đối tượng cạnh tranh để đưa ra các phương án xuất

nhập khẩu giữ vững các thị trường có lợi nhất.

-Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chế độ quản lí tài sản, tài

chính,lao động, tiền lương,quản lí và thực hiện phân phối theo lao động,

không ngừng đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, trình độ văn hóa tay

nghề cho các cán bộ công nhân viên của công ty.

3.2 Chức năng:

Công ty cổ phần may Thăng Long có những chức năng cơ bản sau:

- Tiến hành việc sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc phục

vụ tiêu dùng trong và ngoài nước

-Tiến hành kinh doanh xuất khẩu trực tiếp, gia công sản phẩm may mặc

có chất lượng cao.

- Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống cho cán bộ

công nhân viên.

- Bảo vệ doanh nghiệp, môi trường, giữ gìn an toàn xã hội. Tuân thủ

các quy định của pháp luật, chính sách Nhà nước.

3.3 Quyền hạn:

Công ty may Thăng Long là một tổ chức kinh tế có tưT cách pháp nhân

nên có những quyền hạn sau:

- Quản lí và sử dụng có hiệu quả tài sản, vốn, lao động hiện có, không

ngừng tăng thêm giá trị tài sản và làm đầu đủ nghĩa vụ nộp ngân sách

nhà nước.

- Tiến hành hoạt động liên doanh liên kết khác nhau phù hợp với luật

công ty và luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, chịu trách nhiệm về

thực hiện các chính sách kinh tế, xã hội tron toàn công tu trước tổng

công ty.

- Tiếp xúc đàm phán và kí kết hợp đồng với các tổ chức kinh tế trong và

ngoài nước, được cử người đi tham quan, khảo sát, tham gia hội chợ,

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 10: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

triển lãm ở nước ngoài và được mời các chuyên gia, cố vấn nước ngoài

vào tham gia trong lĩnh vực sản xuất của công ty.

- Được huy động vốn trong và ngoài nước để phục vụ cho hoạt động sản

xuất kinh doanh của công ty khi đã được phép của cấp trên.Vì đã tiến

hành cổ phần hóa từ năm 2004 cho nên công ty có quyền huy động vốn

cổ phần tư nhân và tập thể đóng góp vào các quá trình sản xuất kinh

doanh cuả công ty.

- Công ty có quyền được phép lựa chọn ngân hàng thuận lợi cho việc

giao dịch cuả mình, được quyền mở các chi nhánh, cơ quan đại diện,hệ

thống cửa hàng phân phối sản phẩm, các đại lí trong phạm vi toàn quốc

cũng như quốc tế.

- Tham gia các hội chợ, triển lãm, quảng cáo các mặt hàng sản xuất kinh

doanh của mình.

- Xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy chế, chính sách trong

lĩnh vực sản xuất hàng may mặc thời trang.

3.4 Phạm vi hoạt động:

- Mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty cổ phần may Thăng Long đó là

các sản phẩm may như:quần áo bò, áo jacket,áo dệt kim các loai, áo

sơmi…Công ty đã xác định được mặt hàng chủ lực ở từng thị trường

khác nhau. Công ty đã xây dựng được cho mình hệ thống sản xuất nhà

xưởng… chủ yếu nằm ở Hà Nội và một vài tỉnh phía Bắc. Ngoài ra

công ty cũng đã xây dựng cho mình một hệ thống các cửa hàng phân

phối và giới thiệu sản phẩm trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam để ngày

một phát triển các sản phẩm của công ty.

- Ngoài việc tiêu thụ sản phẩm ở thị trừơng trong nước, công ty còn tiến

hành các họat động xuất khẩu của mình ra các thị trường nước ngoài

như:Mỹ, EU, Canada,Nhật...

- Công ty cũng tiễn hành họat động nhập khẩu các loại máy móc, trang

thiết bị , nguyên vât liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của mình.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 11: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Công ty tiến hành các quan hệ giao dịch trực tiếp hoặc qua trung gian

với các tổ chức trong và ngoài nước để kí kết các hợp đồng kinh tế,

chuyển giao công nghệ, liên doanh liên kết, đầu tư phát triển.

Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công

ty luôn cố gắng phấn đấu để có thể liên tục mở rộng phạm vi hoạt động của

mình không chỉ với thị trừơng nội địa mà còn cả trên các thị trừơng quốc tế.

Sản phẩm của công ty sản xuất ra bây giờ không chỉ phục vụ cho một loại đối

tượng nào đó mà phục vụ chung cho mọi tầng lớp xã hội, phù hợp với từng

thu nhập khác nhau của những thành phần kinh tế khác nhau.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 12: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH

DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG

I. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH SẢN

XUẤT KINH DOANH

1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Tuy đã được cổ phần hóa năm 2004 nhưng Công ty may Thăng Long

vẫn thuộc Tổng Công ty may Việt Nam. Vì vậy, bộ máy tổ chức quản lý vẫn

được giữ theo phương thức cũ tức là theo phương pháp quản lý trực tuyến với

sự chỉ đạo từ trên xuống, bao gồm các phòng ban tham mưu với ban giám đốc

theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình giúp ban giám đốc điều hành ra

những quyết định đúng đắn có lợi cho công ty.

Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, hoạt động

có hiệu quả cao, cung cấp kịp thời mọi thông tin kinh doanh nói chung và của

công ty may Thăng Long nói riêng. Sự cồng kềnh, chồng chéo hay đơn giản

hóa quá mức bộ máy tổ chức quản lý đều không ít nhiều mang đến những ảnh

hưởng tiêu cực tới tình hình sản xuất kinh doanh của bản thân công ty. Vì

vậy, trong toàn bộ quá trình dài hình thành và phát triển của mình, Công ty

may Thăng Long luôn cố gắng hoàn thiện tốt bộ máy tổ chức quản lý của

mình nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh tối ưu.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 13: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Chủ tịchHội Đồng Quản Trị

Tổng Giám đốc

Phó tổng Giám đốc điều hành kỹ thuật

Phó Tổng Giám đốc điều hành sản xuất

Phó tổng Giám đốc điều hành nội chính

Phòng kỹ

thuật

Phòng KCS

Phòng thiết

kế

Phòng kế

hoạch

Phòng thị

trường

Phòng kho

Phòng CBSX

Cửa hàng thời trang

XN dịch

vụ đời sống

Vănphòng

Phòng kinh

doanh nội địa

Phòng nhân

sự

Xí nghiệp phụ trợ

Phòng kế

toán

Trung tâm thương mại giới thiệu sp

Xí nghiệp 1 -> 6

XN may Hà Nam

XN may Hải Phòng

XN may Nam Hải

Page 14: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

2. Đặc điểm về đội ngũ lao động

Kể từ khi thành lập, tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 28

người, đến nay số lượng lao động của công ty tăng lên đáng kể.

Bảng1: Tình hình biến động chung lao động của công ty giai đoạn

2000-2005

Chỉ tiêu

Năm

Tổng số

(người)

Lượng tăng tuyệt

đối (người)

Tốc độ phát triển

(%)Tốc độ tăng (%)

Liên

hoàn

Định

gốc

Liên

hoàn

Định

gốc

Liên

hoàn

Định

gốc

2000 2166 - -- 100,00 100,00 - -

2001 2300 134 134 106,19 106,19 6,19 6,19

2002 2717 217 351 109,43 116,20 9,43 16,20

2003 3166 649 1000 125,78 146,17 25,78 46,17

2004 2787 -379 621 88,03 128,67 -11,97 28,67

2005 3217 108 1051 103,47 147,52 3,47 48,52

Theo số liệu từ bảng tên ta thấy trong thời kỳ 2000-2005, tổng số lao

động của công ty tăng liên tục tuy nhiên tốc độ tăng không ổn định. Nếu như

từ năm 2000-2003, lượng lao động luôn tăng đều từ 6,19% của năm

2001/2000; 9,43% của năm 2002/2001; đặc biệt là 25,78% của năm

2003/2002. Điều này chỉ ra rằng công ty đang mở rộng hoạt động sản xuất thu

hút được một lượng lao động. Đây là một tín hiệu đáng mừng bởi nó không

chỉ đơn thuần mang biểu hiện của hoạt động sản xuất kinh doanh tốt mà nó

còn là yếu tố tích cực về mặt xã hội là giải quyết công ăn việc làm cho hàng

loạt lao động. Tuy nhiên, năm 2004 số lượng công nhân lại có hiện tượng

giảm sút, lượng lao động giảm 11,97% tương ứng với 379 lao động. Có rất

nhiều nguyên nhân khác nhau để xảy ra hiện tượng này nhưng một trong

những nguyên nhân chính đó chính là việc năm 2004, công ty tiến hành cổ

phần hóa doanh nghiệp. Qua đó tạo điều kiện cho công ty tổ chức lại sản xuất,

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 15: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com bố trí, sắp xếp lại lao động, giảm bớt số lao động không đáp ứng được yêu

cầu sản xuất, không có nhu cầu sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao

động, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Số lao động rời khỏi

doanh nghiệp do các nguyên nhân chính là về hưu sớm và tự nguyện chuyển

sang môi trường mới, không có người lao động nào bị sa thải hoặc buộc phải

nghỉ việc.

Việc không ngừng gia tăng về số lượng lao động là một chỉ tiêu tốt tuy

nhiên nó chưa phản ánh hết được đặc điểm của đội ngũ lao động ảnh hưởng

đến tình hình sản xuất kinh doanh, mà còn phải xem xét về mặt chất lượng

của người lao động.

Bảng 2: Tình hình chất lượng lao động của công ty giai đoạn 2000-2005

Đơn vị: người

NămTổng số

lao động

Lao

động

gián tiếp

Công

nhân

trực tiếp

Trình độ

Đại họcCao

đẳng

Trung

cấpLĐ khác

2000 2.166 600 1.566 50 68 158 1890

2001 2.300 573 1.727 70 69 132 2029

2002 2.517 550 1.967 77 68 105 22

2003 3.166 519 2.647 105 77 103 2.881

2004 2.787 410 2.377 110 83 90 245

2005 3.217 380 2.837 153 94 97 286

So với năm 2000, số lượng lao động có trình độ đại học tăng lên gần 3

lần và cao đẳng tăng lên xấp xỉ 1,3 lần. Lượng lao động gián tiếp giảm 1,578

lần từ 600 lao động năm 2000 xuống còn 380 lao động năm 2005. Đối với

mỗi doanh nghiệp nói chung, việc giảm dần lượng lao động mà vẫn đem lại

hiệu quả kinh doanh tốt là một điều cần thiết. Điều này nhằm giúp bộ máy

quản lý không quá cồng kềnh, chồng chéo, hạn chế được các chi phí quản lý

lãng phí. Cũng trong giai đoạn này, lực lượng công nhân trực tiếp tăng lên

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 16: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com khoảng 2 lần, cho thấy công ty ngày càng mở rộng được sản xuất, thu hút

được một lượng lao động đông đảo.

Khi mới thành lập đội ngũ lao động trực tiếp của công ty hầu như chưa

có kinh nghiệm để có thể tiếp cận với công nghệ cao. Đến nay đội ngũ lao

động này đã được đào tạo qua các trường đại học, cao đẳng, trung cấp dạy

nghề, một số công nhân đứng đầu dây chuyền đã được gửi đi đào tạo ở nước

ngoài. Họ có thể sửa chữa hỏng hóc máy móc mà không cần thuê chuyên gia

nước ngoài. Đội ngũ công nhân may, thêu, là… có kinh nghiệm và có tay

nghề đã được thực nghiệm qua các hoạt động của công ty trong thời gian qua.

Đội ngũ lao động gián tiếp của công ty được đào tạo phần đông tại các

trường đại học và cao đẳng như: Kinh tế quốc dân, Ngoại thương, Tài chính

Kế toán, Cao đẳng công nghiệp… Nhiều người đã qua đào tạo chuyên ngành.

Đội ngũ lao động gián tiếp này đã đáp ứng đủ các kỹ năng cần thiết về trình

độ chuyên môn, năng động, sáng tạo, am hiểu thị trường thời trang trong nước

cũng như quốc tế.

Đội ngũ lãnh đạo của công ty là những cán bộ dày dạn kinh nghiệm, có

người đã gắn bó với công ty hàng chục năm, đồng thời công ty còn sử dụng

cán bộ trẻ có năng lực làm lực lượng kế cận trong tương lai gần.

Đặc điểm, tính chất của công việc đòi hỏi sự khéo léo, tinh tế, cần cù…

vì vậy tỷ lệ lao động nữ trong công ty chiếm phần lớn.

Có thể nói lao động là yếu tố cơ bản, là cốt lõi của mọi hoạt động sản

xuất kinh doanh. Các sản phẩm được tạo ra có ảnh hưởng rất lớn của lao

động. Lao động không chỉ đơn thuần tạo ra số lượng sản phẩm mà nó còn có

tính quyết định đến chất lượng của sản phẩm đó. Qua bảng số liệu trên cho

thấy trong những năm gần đây, công ty không chỉ chú trọng đến việc mở rộng

quy mô về lao động mà còn chú ý nâng cao trình độ chuyên môn, sắp xếp cơ

cấu lao động hợp lý. Đây là các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tình hình

sản xuất của công ty. Để có được những thành quả này, công ty dã phải có

những biện pháp thỏa đáng để phát huy mạnh mẽ những tiềm năng của người

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 17: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com lao động. Một trong những biện pháp đó để được thể hiện qua việc trả lương

cho đãngười lao động.

Bảng 3: Thu nhập bình quân của lao động giai đoạn 2000-2005

Đơn vị: đồng/tháng

Năm

Chỉ tiêu2000 2001 2002 2003 2004 2005

Thu nhập

bình quân1.000.000 1.100.000 1.150.000 1.200.000 1.300.000 1.400.000

Trong các năm qua, thu nhập bình quân của người lao động có sự tăng

lên, nhìn chung ở khoảng mức 1.300.000 đồng. Nếu so sánh với mức lương

bình quân của một số công ty khác cùng ngành thì mức lương này là tương

đối tốt, có khả năng tạo thu hút với cán bộ công nhân viên, giúp họ yên tâm

gắn bó lâu dài với công ty, mang lại những ảnh hưởng tốt đến việc sản xuất

kinh doanh và tăng lợi nhuận của công ty. Đối với vấn đề trả lương, công ty

cố gắng xây dựng một thang lương hợp lý, công bằng phù hợp với trình độ

tay nghề của từng công nhân kết hợp với lương thưởng để khuyến khích

người lao động chuyên tâm vào công việc nhằm đem lại hiệu quả cao. Bên

cạnh đó, công ty còn tiến hành mua bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… cho

người lao động. Những việc làm trên đã giúp người lao động nhiệt tình hơn

với công việc, không ngừng cải thiện năng suất lao động. Ngoài đội ngũ công

nhân thì việc sử dụng cán bộ chuyên viên đúng với chức năng, chuyên môn,

trình độ quản lý đã giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.

3. Đặc điểm sản phẩm của công ty

Do đặc thù của lĩnh vực công nghiệp thời trang, phục vụ cho nhu cầu

phát triển ngày càng cao của xã hội. Con người luôn có nhu cầu ăn mặc đẹp

hơn (tất nhiên cái đẹp còn phụ thuộc vào yếu tố văn hóa của từng dân tộc,

từng lứa tuổi, từng giai đoạn thay đổi phát triển xã hội…) nhưng nhìn chung

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 18: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com đều hướng tới sự hài hòa giữa giản dị với trang trọng, tao nhã mà lịch sự, sản

phẩm đẹp nhưng giá trị sử dụng phải cao…

Công ty may Thăng Long hiện nay sản xuất hơn 20 mặt hàng xuất khẩu,

nhìn chung là các sản phẩm thông thường, phổ biến như: áo Jacket, áo sơ mi,

quần âu, quần bò, áo dệt kim và các loại quần áo khác… rất thích hợp với đại

đa số thị trường xuất khẩu cũng như thị trường trong nước. Tuy nhiên, do yêu

cầu về tính thời trang ở một số loại mặt hàng chưa đạt được nên việc xâm

nhập vào thị trường của một số nước khó tính là vấn đề cần được khắc phục

trong thời gian tới. Những mặt hàng luôn tiêu thụ được với khối lượng lớn là:

áo dệt kim, áo sơ mi và quần âu cần được có những phương hướng phát triển

sản xuất tốt để phát huy thêm những thành quả đã đạt được.

4. Đặc điểm về quy trình sản xuất sản phẩm

Công ty may Thăng Long sản xuất, gia công hàng may mặc theo công

nghệ khép kín với các loại máy móc chuyên dụng. Mỗi một công đoạn của

quá trình sản xuất đều có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm.

Công ty đã tiến hành chuyên môn hóa ở từng công đoạn. Ngày nay, có rất

nhiều sản phẩm may mặc khác nhau thâm nhập vào thị trường thời trang. Các

công đoạn chi tiết để chế biến từng loại sản phẩm tuy có khác nhau nhưng đều

phải tuân thủ theo các giai đoạn sau:

Sơ đồ 2: Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Nguyên vật liệu

Cắt trải vải đặt mẫu dắt sơ đồ cắt

May: may bộ phận phụ ghép thành phẩm

Đóng gói

Nhập kho

Giặt, mài, tẩyThêu

Page 19: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

+ Công đoạn cắt:

Nguyên liệu được đưa lên xưởng. Sau khi trải vải, công nhân tiến hành

giát sơ đồ sao cho tiết kiệm được nguyên liệu nhưng phải đảm bảo chất lượng

sản phẩm. Tùy theo thiết kế mà sau khi cắt xong, sản phẩm cắt có thể được

đem đi thêu hay không.

+ Công đoạn may:

Các sản phẩm cắt ở bộ phận phụ trợ được đưa lên tổ may để ghép các

sản phẩm cắt thành sản phẩm hoàn chỉnh. Sau đó các sản phẩm này được đưa

tới các phân xưởng mài, giặt, tẩy trắng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và chất

lượng.

+ Công đoạn là:

Các thành phẩm đã được làm sạch, làm trắng được đưa xuống bộ phận

là để chuẩn bị đóng gói.

+ Công đoạn gói:

Tổ hoàn thiện thực hiện nốt giai đoạn cuối là đóng gói thành phẩm.

+ Công đoạn nhập kho:

Bộ phận bảo quản tiếp nhận những sản phẩm hoàn thiện đã được đóng

gói, lưu trữ và xuất kho tiêu thụ trên thị trường.

Nhìn chung; ở từng giai đoạn công ty đều sử dụng công nghệ mới có

thể sản xuất những mặt hàng đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao; hao phí nguyên vật

liệu thấp. Vì vậy, có thể giảm giá thành tăng khả năng cạnh tranh cho sản

phẩm của công ty.

5. Đặc điểm nguyên vật liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm của

Công ty may Thăng Long

Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất

kinh doanh. Nó là yếu tố cấu thành nên thực thể của sản phẩm và chiếm một

tỷ lệ lớn trong giá thành. Tuy nhiên, đối với công ty may, nhiều đơn đặt hàng

chỉ đơn thuần là gia công thì công ty không phải bỏ vốn ra để mua nguyên vật

liệu, điều này sẽ được khách hàng lo cung ứng, toàn bộ vật liệu. Đối với các

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 20: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com hợp đồng không đi kèm vật liệu thì công ty sẽ tìm kiếm ở thị trường trong

nước cũng như nước ngoài, vừa phải đảm bảo chất lượng đồng thời phù hợp

giá thành. Thông thường, công ty tận dụng tối đa mua nguyên vật liệu được

sản xuất trong nước như các sản phẩm của các công ty: Dệt 19/5; Công ty dệt

kim Hà Nội… Những đặc điểm trên đã tạo điều kiện cho công ty ổn định sản

xuất, mở rộng quy mô, đảm bảo tạo ra các sản phẩm có chất lượng; hợp thị

hiếu, giảm cước phí vận chuyển. Những yếu tố trên đã tạo thuận lợi cho công

ty tăng doanh thu, giảm giá thành và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Đó

cũng là những yếu tố làm tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả sản xuất kinh

doanh.

Về thị trường tiêu thụ sản phẩm: hiện nay công ty đã có mạng lưới tiêu

thụ khá tốt trong nước. Trong quá trình sản xuất, công ty nhận thấy rằng, nhu

cầu tiềm năng sản xuất hàng nội địa là rất lớn, nên đã kịp thời điều chỉnh kế

hoạch sản xuất; đưa chỉ tiêu sản xuất hàng nội địa thành tiêu chí phấn đấu

thực hiện lớn trong các năm và trên thực tế, giá trị tăng trưởng của công ty có

phần đóng góp to lớn từ hàng hóa nội địa. Các sản phẩm của công ty đã bắt

đầu quen thuộc với phần lớn người tiêu dùng Việt Nam, đặc biệt là trên thị

trường miền Bắc.

Đối với thị trường nước ngoài: chính sách đổi mới kinh tế của Đảng và

Nhà nước đã cho phép công ty có điều kiện chủ động tìm tòi, khảo sát, tiến tới

đạt quan hẹ hợp tác với các đối tác phương Tây và nhiều quốc gia ở châu lục

khác. Chiến lược mở rộng thị trường, đa dạng hóa mặt hàng sản phẩm phù

hợp quan hệ với thị hiếu của từng khu vực, từng quốc gia làm tăng sản phẩm

xuất khẩu. Hiện nay công ty đã có quan hệ với trên 40 nước trên thế giới,

trong đó có những thị trường mạnh, đầy tiềm năng như: EU, Đông Âu, Nhật

Bản, Mỹ… Sản phẩm của công ty đã tạo được uy tín với các nhà nhập khẩu.

Giá xuất khẩu sản phẩm của công ty nhìn chung tương đối rẻ. Cùng với sự

tăng trưởng kinh tế, mức sống của nhân dân cũng được nâng cao, nhu cầu tiêu

dùng sản phẩm may mặc cùng ngày càng được mở rộng. Nhiều mẫu mã, kiểu

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 21: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com dáng, mầu sắc sản phẩm mà khách hàng nước ngoài ưa thích mà công ty chưa

đáp ứng được.

Qua một số nét khái quát về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty nói

trên có thể thấy. Nhu cầu của thị trường đối với các mặt hàng sản phẩm của

công ty ngày càng được mở rộng không chỉ thị trường nội địa mà còn ở cả

nước ngoài. Cùng với sự phát triển chung của đất nước chắc chắn nhu cầu này

còn được mở rộng hơn nữa. Điều này đồng nghĩa với việc tạo cho công ty

một thị trường vô cùng rộng lớn, làm tăng doanh thu cũng như lợi nhuận. Tuy

nhiên, nhiều mặt hàng sản phẩm của công ty chưa đáp ứng được về mẫu mã,

thiết kế đối với các thị trường khó tính. Đó là nguyên nhân gây ra những hợp

đồng bị hủy bỏ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó,

công ty còn phải cạnh tranh sản xuất với các công ty khác cùng ngành không

chỉ trong nước mà cả các đối thủ nước ngoài có truyền thống may mặc. Điều

này đặt ra cho công ty những thử thách lớn lao trong việc cạnh tranh, giành

giật từng thị trường. Dây là một khó khăn để duy trì kết quả sản xuất tốt và

không ngừng phải tăng trưởng trong tương lai.

6. Đặc điểm về nguồn vốn của công ty

Vốn là điều kiện tiên quyết cho bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền

kinh tế có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp cần

phải nắm giữ một lượng vốn cố định được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài

sản hữu hình và vô hình đầu tư vào sản xuất kinh doanh.

Nguồn vốn kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp dựa vào đó để hoạch

định chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Cũng qua đó, có thể phần nào đánh

giá được quy mô của từng doanh nghiệp.

Vốn là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng

có hiệu quả các nguồn lực hiện có và tương lai. Với những ý nghĩa trên vốn

chính là điều kiện quan trọng cho sự ra đời, tồn tại và phát triển hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp. Trong những năm đầu thành lập, công ty chỉ sở

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 22: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com hữu một lượng vốn nhỏ, nhưng qua quá trình phát triển, bằng nỗ lực phấn đấu

của toàn bộ cán bộ công nhân viên, quy mô của công ty đã được mở rộng và

đến nay công ty đã huy động được một nguồn vốn lớn phục vụ cho hoạt động

sản xuất kinh doanh của mình và trở thành một trong những công ty có nguồn

vốn lớn trong ngành may mặc thời trang.

Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn của công ty trong giai đoạn 2000-2005

Năm

Chỉ tiêu2000 2001 2002 2003 2004 2005

Tổng nguồn vốn (Tr.đ) 53.301 60.732 73.807 90.966 86.688 100.019

Tốc độ phát triển (%) 113,94 121,53 123,25 95,30 115,38

Vốn cố định (Tr.đ) 34.313 38.563 47.101 57.674 54.632 63.054

Tỷ trọng (%) 64,38 63,50 63,82 63,40 63,02 63,04

Tốc độ phát triển (%) 112,39 122,14 122,45 94,73 115,42

Vốn lưu động (Tr.đ) 18.988 21.913 26.706 33.292 32.056 36.965

Tỷ trọng (%) 35,62 36,5 36,18 36,6 36,98 36,96

Tốc độ phát triển (%) 115,40 121,87 124,66 96,29 115,31

Trong đó:

Vốn vay dài hạn (Tr.đ) 11.320 13.456 17.676 22.538 20.463 24.185

Tỷ trọng (%) 21,24 22,16 23,95 24,78 23,61 24,18

Tốc độ phát triển (%) 118,87 131,36 127,51 90,79 118,19

Vốn vay ngắn hạn (Tr.đ) 36.141 41.144 49.278 60.790 59.01 67.795

Tỷ trọng (%) 67,81 67,75 66,77 66,83 68,07 67,78

Tốc độ phát triển (%) 113,84 119,77 123,34 97,07 114,89

Vốn chủ sở hữu (Tr.đ) 5.840 6.132 6.853 7.638 7.214 8.039

Tỷ trọng (%) 10,95 10,09 9,28 8,39 8,32 8,04

Tốc độ phát triển (%) 105,0 111,76 111,45 94,45 111,44

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 23: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Qua các số liệu về tình hình nguồn vốn của công ty cho thấy: tổng

nguồn vốn của công ty tương đối lớn. Xét về cơ cấu có thể thấy: đây là một

doanh nghiệp sản xuất nên phần vốn cố định chiếm một tỷ trọng lớn trong

tổng nguồn vốn kinh doanh (>60%). Vì vậy khi dưa ra các chính sách như:

đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc, đầu tư dài hạn, góp vốn liên doanh,

liên kết… là vấn đề vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản

xuất kinh doanh của toàn bộ công ty.

Bên cạnh đó, cơ cấu vốn vay (vay ngắn hạn và dài hạn) chiếm tỷ trọng

cao trong tổng nguồn vốn. Phần vốn vay này, công ty phải tiến hành trích lợi

nhuận hàng năm ra để tiến hành trả tiền lãi. Vì vậy, việc cần thiết là làm sao

giảm tỷ trọng của nguồn vốn vay lại là tốt nhất. Điều này thể hiện sự tự chủ

về tài chính của công ty còn chưa mạnh. Việc phải trả một khoản lãi vay lớn

sẽ gây rất nhiều khó khăn trong công ty, ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Đối ngược lại với phần vốn vay đó là nguồn vốn chủ sở hữu. Nguồn

vốn này chiếm một tỷ trọng còn tương đối thấp (<10%). Trong giai đoạn vừa

qua (2000-2002), công ty đã làm tăng thêm nguồn vốn này nhưng tốc độ tăng

của nó còn thấp hơn tốc độ tăng của nguồn vốn vay vì vậy làm cho tỷ trọng

đóng góp của nguồn vốn này trong tổng nguồn vốn liên tục giảm từ 10,95%

năm 2000 xuống còn 8,04% năm 2004. Vì vậy, trong những năm tới công ty

cần có nhiều cách cải tiến trong hoạt động của mình nhằm đẩy mạnh tỷ trọng

đóng góp của phần vốn này lên. Đến khi đó công ty mới thực sự làm chủ

được mọi hoạt động tài chính của mình, không phụ thuộc vào các yếu tố bên

ngoài. Điều này sẽ giúp cho công ty hoạt động sản xuất có hiệu quả lớn hơn;

doanh thu và lợi nhuận cao.

II. PHÂN TÍCH MỘT SÔ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH

DOANH CỦA CÔNG TY MAY THĂNG LONG GIAI ĐOẠN 2000 - 2005:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 24: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

1. Tình hình chung về sản xuất kinh doanh của công ty trong giai

đoạn 2000 - 2005

Bảng 5: Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của

công ty giai đoạn 2000 - 2005

Chỉ tiêuĐơn vị

tính2000 2001 2002 2003 2004 2005

1. GTTSL (giá CĐ

1994)

Tr. đ 47.560 55.683 71.530 90.743 86.095 95.000

2. Doanh thu Tr. đ 112.170 130.378 160.239 203.085 198.750 236.575

3. Chi phí sản xuất Tr. đ 103.680 121.324 147.019 185.328 180.061 210.695

4. Nộp ngân sách Tr. đ 3.370 3.470 3.118 2.308 2.313 2.883

5. Lợi nhuận (sau

thuế)

Tr. đ 5.120 5.584 10.102 15.449 16.376 23.000

6. Kim ngạch xuất

khẩu

1000

USD

4.539 7.730 9.155 13.500 6.700 8.040

Theo số liệu từ bảng trên cho ta thấy trong thời kỳ 2000 - 2005, một số

chỉ tiêu chủ yếu của công ty luôn có chiều hướng tăng lên do thực hiện tốt các

công tác trên thị trường: đầu tư nhiều trang thiết bị máy móc nhằm nâng cao

hiệu quả sản xuất; khâu kiểm tra kỹ thuật được tiến hành chặt chẽ nhằm nâng

cao chất lượng sản phẩm; thực hiện quảng cáo để đưa thương hiệu của công

ty đến từng khách hàng trong và ngoài nước; đa dạng hóa các sản phẩm, mẫu

mã, chất lượng đảm bảo, giao hàng đúng thời hạn… Công ty đã ký được

nhiều hợp đồng dài hạn với các đối tác nước ngoài. Nhiều khách hàng tin

tưởng vào uy tín của công ty đã cho phép công ty nhập khẩu máy móc, thiết

bị nguyên vật liệu theo hình thức trả góp.

Tuy nhiên, vào thời điểm năm 2004, có thể nhận thấy hầu như các chỉ

tiêu chủ yếu của công ty có sự suy giảm mạnh như: giá trị tổng sản lượng

giảm từ 90.743 triệu đồng năm 2003 xuống còn 86.095 triệu đồng vào năm

2004; doanh thu cũng giảm từ 203.085 triệu đồng xuống còn 198.750 triệu

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 25: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com đồng;chi phí sản xuất giảm từ 185.328 triệu đồng xuống còn 180.061 triệu

đồng... Một câu hỏi đặt ra là nguyên nhân nào làm cho các chỉ tiêu của công

ty lại giảm sút như vậy? Phải chăng công ty đang làm ăn thua lỗ; không tiêu

thụ được sản phẩm trên thị trường. Thực tế, câu trả lời cho nguyên nhân lớn

nhất đó là vào năm 2004, thực hiện Nghị quyết ban chấp hành Trung ương lần

thứ 9 Đảng khóa IX, công ty đã tiến hành cổ phần hóa, tạo ra loại hình doanh

nghiệp đa sở hữu, có cơ chế quản lý kinh doanh năng động, hiệu quả thích

nghi với nền kinh tế thị trường. Với phương thức này, doanh nghiệp đã bố trí,

sắp xếp lại lao động để nâng cao hiệu quả sản xuất. Công ty đã tiến hành

ngừng hoạt động sản xuất của xí nghiệp may Hà Nam do hoạt động không

hiệu quả. Lượng lao động ở đây được kiểm tra lại tay nghề, những lao động

không đáp ứng được đầy đủ yêu cầu kỹ thuật sẽ tự nguyện chuyển sang môi

trường mới; còn mặt bằng sản xuất kinh doanh ở đây được công ty chuyển

sang hình thức cho các doanh nghiệp khác thuê lại. Ngoài nguyên nhân kể

trên còn phải nói đến những nguyên nhân khách quan, những tác động từ bên

ngoài đối với việc sản xuất của công ty. Thời điểm năm 2004, thị trường may

mặc Việt Nam nói chung bị ảnh hưởng rất lớn từ việc quy định hạn ngạch

xuất khẩu của các thị trường châu Âu, Mỹ… áp đặt ngày một xiết chặt đối với

ngành may mặc của nước ta. Phải thừa nhận rằng, chúng ta càng ngày càng

phải cạnh tranh khốc liệt hơn với các thị trường may mặc lâu đời mà có phần

nào vượt trội hơn hẳn chúng ta về mọi mặt như: Trung Quốc, Ấn Độ,Thái

Lan, Hồng Kông…Bên cạnh đó đất nước ta đang trong quá trình gia nhập

AFTA, WTO… phải tiến hành giảm; xóa bỏ hàng rào thuế quan rất nhiều mặt

hàng trong đó có hàng may mặc.

Với những nguyên nhân nêu trên có thể rút ra rằng việc giảm sút các

chỉ tiêu chủ yếu của công ty may Thăng Long trong năm 2004 là một điều tất

yếu, nó không đưa đến kết luận tình hình hoạt động sản xuất của công ty bị

suy giảm. Đây chỉ có thể được coi là một cuộc cải tổ lại bộ máy công ty để

sau khi cổ phần hóa, điều chỉnh lại nhân sự; lao động sẽ giúp công ty làm ăn

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 26: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com có hiệu quả hơn, đem lại lợi nhuận lớn. Điều này đã chứng minh qua kết quả

hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vào năm kế tiếp. Năm 2005, giá trị

tổng sản lượng đạt 95.000 triệu đồng với doanh thu là 236.575 triệu đồng tăng

12% so với năm 2004. Để đạt được những thành tựu như vậy là sự phấn đấu

của công ty trên tất cả các lĩnh vực.

Như vậy, nhìn chung trong 6 năm (2000-2005) tình hình sản xuất của

công ty may Thăng Long phát triển tương đối thuận lợi.Hoạt động sản xuất

kinh doanh này đạt được những kết quả như thế nào được thể hiện qua rất

nhiều các chỉ tiêu nhưng do giới hạn của đề tài cũng như mức độ tiêu biểu của

từng chỉ tiêu mà chuyên đề này xin đi sâu vào phân tích 2 chỉ tiêu cơ bản đó

là: doanh thu và lợi nhuận.

2.Tình hình chung về doanh thu của công ty giai đoan 2000-2005:

Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng của các doanh nghiệp

nói chung cũng như với công ty may Thăng Long nói riêng.Doanh thu không

chỉ đơn thuần chỉ ra kết quả họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp

qua từng năm mà còn giúp ta đánh giá được quy mô sản xuất của doanh

nghiệp đó là lớn hay nhỏ.Trong qúa trình họat động của mình, mọi biện pháp

của doanh nghiệp đề ra đều nhằm mục đích cải thiện doanh thu của mình năm

sau luôn cao hơn năm trước, doanh thu càng lớn càng thể hiện được hiệu quả

của hoạt động sản xuất kinh doanh.

Bảng 6:Tình hình chung về doanh thu giai đoạn 2000-2005:

Chỉ tiêu

Năm

Tổng số

doanh

thu (tr.đ)

Lượng tăng tuyệt

đối (tr.đ)

Tốc độ phát triển

(%)Tốc độ tăng (%)

Liên

hoàn

Định

gốc

Liên

hoàn

Định

gốc

Liên

hoàn

Định

gốc

2000 112.170 - - 100,00 100,00 - -

2001 130.378 18.208 18.208 116,23 116,23 16,23 16,23

2002 160.239 29.861 48.069 122,90 142,85 22,9 42,85

2003 203.085 42.846 90.915 126,74 181,05 26,74 81,05

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 27: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

2004 198.750 -4.335 8.658 97,87 177,18 -2,13 77,18

2005 236.575 37.825 124.405 119,03 210,90 19,03 110,9

Bảng số liệu trên cho ta thấy tình hình doanh thu nói chung của công ty

trong giai đoạn 2000-2005 phát triển tương đối tốt, trừ năm 2004 ra thì các

doanh thu các năm sau luôn cao hơn các năm trứơc tuy nhiên tốc độ tăng này

lại không đều.Cao nhất là doanh thu của năm 2003 đạt 203.085 triệu đồng

tăng 26,74% so với năm 2002.Ngay sau đó, năm 2004 doanh thu của công ty

chỉ đạt 198.750 triệu đồng giảm 2,13% tức là giảm 4.335 triệu đồng so với

năm 2003. Điều này là phù hợp với thực tế của công ty khi năm 2004 tiến

hành thu nhỏ quy mô sản xuất.Đến năm 2005, một năm sau khi tiến hành cổ

phần hóa doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lại có

những bước phát triển vượt bậc thể hiện qua doanh thu năm đạt 236.575 triệu

đồng, tăng 19,03% tức là tăng 8.658 triệu đồng so với năm 2004. Để đạt được

những thành tựu như vậy là sự phấn đấu của công ty trong việc tăng số lượng

sản phẩm sản xuất ra cũng như tìm những phương hướng nhằm đẩy mạnh

việc tiêu thụ sản phẩm trong nước cũng như ngoài nước. Bảng số liệu sau sẽ

chỉ ra cho ta thấy rõ điều này:

Bảng 7: Cơ cấu doanh thu của công ty giai đoạn 2000 - 2005

N

ăm

Chỉ tiêu

2000 2001 2002 2003 2004 2005

1. Tổng doanh thu (tr.d) 112.170 130.378 160.239 203.085 198.750 236.578

2. Doanh thu nội địa (tr.đ) 21.325 21.524 21.403 26.401 15.625 15.998

Tỷ trọng (%) 19,01 16,51 13,89 12,99 12,50 9,38

Trong đó: Miền Bắc (tr.đ) 18.721 16.567 12,8589 12.793,5 9.128,9 8.320,5

Miền Trung

(tr.đ)

581,75 641,4 762,8 927,8 425,3 526,3

Miền Nam

(tr.đ)

2.022,25 4.315,6 7.781,3 12.679,7 6.070,8 7.151,2

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 28: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 3. Doanh thu xuất khẩu

(tr.đ)

90.720 108.699 138.656 176.487 173,747 211.193

Tỷ trọng (%) 80,88 83,37 86,53 86,90 87,42 89,27

4. Doanh thu từ hoạt động

sản xuất khác (tr.đ)

125 125 180 197 98 102

Tỷ trọng (%) 0,11 0,12 -0,42 0,11 0,08 1,35

Từ bảng trên ta thấy doanh thu nội địa tăng lên theo từng năm nhưng tỷ

trọng trong tổng doanh thu lại có xu hướng giảm đi. Dân số nước ta hơn 85

triệu người vì vậy đây chính là một thị trường đầy tiềm năng, khả năng tiêu

thụ các sản phẩm hàng hóa nói chung cũng như hàng may mặc nói riêng vô

cùng lớn. Điều này là một thuận lợi cho công ty may Thăng Long nếu tìm

đúng được sở thích thị hiếu sẽ đem lại doanh thu lớn. Tuy nhiên, công ty cũng

vấp phải nhiều khó khăn khác bởi trên thị trường đồng thời xuất hiện rất nhiều

mẫu mã, sản phẩm đa dạng phong phú, chất lượng khá, giá thành tương đối rẻ

từ hàng nhập nước ngoài như: Trung Quốc, Thái Lan, Hồng Kông…cho đến

sự cạnh tranh khốc liệt với các công ty may có uy tín trong nước như: công ty

may 10-10, công ty may Việt Tiến; Nhà Bè, Đức Giang.. chưa kể đến hiện

nay có sự xuất hiện của rất nhiều công ty may tư nhân cũng thu hút được một

lượng lớn khách hàng bởi các sản phẩm may đo hợp thời trang, giá cả phải

chăng… Để thu hút được lượng khách hàng trong nước, công ty đã tiến hành

sản xuất nhiều loạt mặt hàng phù hợp với mọi tầng lớp khách hàng trong xã

hội. Tuy nhiên, do thu nhập của người dân còn thấp, kiểu dáng của sản phẩm

chưa thật sự đáp ứng nhu cầu thời trang và nhiều người còn mang tư tưởng

đối ngoại tốt hơn đồ nội nên dẫn đến doanh thu nội địa của công ty chưa cao

mà còn có biểu hiện giảm xuống trong những năm về sau. Đối với thị trường

nội địa thì mức tiêu thụ sản phẩm ở các khu vực cũng khác nhau. Với việc tập

trung các trụ sở chính cùng các cơ sở sản xuất phụ cùng với hệ thống đại lý

lớn ở miền Bắc dẫn đến doanh thu miền Bắc chiếm tỷ trọng lớn hơn cả, sau

đó là doanh thu khu vực miền Nam và xếp cuối cùng là doanh thu khu vực

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 29: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com miền Trung. Tuy nhiên, có sự thay đổi đôi chút vào càng những năm gần đây,

công ty đẩy mạnh mạng lưới quảng cáo, giới thiệu sản phẩm rộng khắp cả

nước khiến cho lượng sản phẩm tiêu thụ ở miền Nam và miền Trung không

ngừng tăng lên. Nhưng công ty không giữ vững được mạng lưới bán hàng

miền Bắc; cùng với việc ngày càng nhiều công ty may miền Nam đưa sản

phẩm của mình ra thị trường miền Bắc khiến cho doanh thu miền Bắc của

công ty giảm dần.

Trong cơ cấu doanh thu của công ty dễ dàng nhận thấy doanh thu hoạt

động xuất khẩu chiếm một tỷ trọng tương đối lớn và năm sau lại cao hơn năm

trước, năm 2000 chiếm 80,88%, năm 2002 chiếm 86,53%, năm 2004 là năm

doanh thu giảm nhưng tỷ trọng của doanh thu của xuất khẩu vẫn tăng chiếm

87,42% , năm 2005 đạt 89,27%. Điều này giúp ta khẳng định hoạt động xuất

khẩu là hoạt động chính tạo ra doanh thu cho công ty may Thăng Long. Đây

có thể coi là hoạt động trọng yếu và mang tính chiến lược trong quá trình

phát triển của công ty.

Ngoài ra, doanh thu hàng năm của công ty còn có sự đóng góp từ doanh

thu của các hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Tuy nhiên, tỷ trọng của

doanh thu này còn rất thấp hầu như chưa chiếm được đến 1%, có năm còn âm.

Nguyên nhân là do công ty chưa chú trọng nhiều đến các hoạt động như: cho

thuê mặt bằng, máy móc; phải trả lãi cho tiền đi vay… Đây cũng là tình trạng

chung của tất cả nhiều công ty may nói chung không riêng chỉ với công ty

may Thăng Long.

Đối với công ty may Thăng Long, việc doanh thu luôn tăng lên theo

từng năm càng khẳng định hướng đi đúng đắn của công ty trong việc định

hướng sản xuất. Đặc biệt là sau thời điểm cổ phần hóa năm 2004, công ty còn

đang được hưởng nhiều chính sách ưu đãi đặc biệt là chính sách miễn giảm

thuế thu nhập…. Đây sẽ được coi là tiền đề tốt cho những chặng đường phát

triển lâu dài của công ty.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 30: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Như vây, nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty may

Thăng Long giai đoan 2000-2005 được biểu hiện qua chỉ tiêu doanh thu là

tương đối tốt. Để có được những thành tựu như trên có sự đóng góp của rất

nhiều các nhân tố khác nhau như:do tình hình sử dụng lao động, sử dụng

nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả, các chính sách tiền lương hợp lí,đầu tư tốt

vào trang thiết bị sản xuất…Mỗi một nhân tố có mức độ ảnh hưởng khác nhau

tới kết quả doanh thu. Vì vậy, để hiểu rõ hơn về sự tác động của từng nhân tố

này dưới đây xin đi sâu vào phân tích cụ thể

2.1. Tình hình sử dụng lao động ảnh hưởng đến biến động của

doanh thu:

Việc sử dụng nguồn nhân lực như thế nào trong quá trình sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp sao cho hợp lý, khai thác được tối đa năng lực của

người lao động luôn là một bài toán khó đối với mọi doanh nghiệp nói chung

cũng như đối với công ty may Thăng Long nói riêng. Như đã nêu ở

trên,doanh thu là một trong những chỉ tiêu chính của công ty. Để có được

doanh thu lớn, doanh nghiệp cần phải tăng lượng sản phẩm sản xuất ra và đặc

biệt là giảm thiểu tối đa chi phí sản xuất của mình; giảm giá thành sản phẩm.

Để làm được điều này không thể không giảm chi phí nhân công. Đây là một

trong những yếu tố cấu tạo nên giá thành sản phẩm. Hơn nữa, qua việc đánh

giá tình hình sử dụng lao động giúp ta hiểu rõ hơn nguyên nhân tăng doanh

thu của công ty trong giai đoạn 2000 - 2002 là do đâu. Phải chăng do số lượng

công nhân tuyển thêm ngày một nhiều hay do năng suất lao động của từng

người tăng lên.Để khái quát vấn đề này ta có thể sử dụng được mô hình phân

tích sau:

Mô hình

Ipq =

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 31: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

pq(T) = (T1 - T0).

pq( ) = ( 1 - ) T1.

Trong đó:

1; : năng suất lao động bình quân kỳ báo caó và kỳ gốc

T1 ; T0: tổng số lao động kỳ báo caó và kỳ gốc

Bảng 8: Biến động của tổng doanh thu do tác động của nhân tố:năng

suất lao động BQ và tổng số người lao động

Năm

Chỉ tiêu

2000 2001 2002 2003 2004 2005

Tổng doanh thu (pq)

(tr.đ)

112.170 130.378 160.239 203.085 198.750 236.578

Năng suất lao động BQ

(Trđ/ng)

51,79 56,69 63,66 64,15 71,31 73,54

Tổng số lao động (người) 2.166 2.300 2.517 3.166 2.787 3.217

Ipq (%) - 16,23 22,9 26,74 -2,13 19,03

Ipq ( (%) - 9,46 12,29 0,77 11,16 3,18

Ipq (T) (%) - 6,18 9,43 25,78 -11,97 15,43

pq (Tr.đ) - 18.208 29.861 42.846 -43.35 37.828

pq ( (Tr.đ) - 11.270 17.543,49 1.551,31 19.954,92 7.173,91

pq (T) (Tr.đ) - 6.938 12.317,51 41.294,66 -15.619,92 30.654,09

Qua những tính toán ở trên ta nhận thấy: trong giai đoạn(2000 - 2005)

thì có tới 3 giai đoạn 2001/2000; 2002/2001; 2004/2003 sự tăng lên trong

tổng doanh thu do sự đóng góp chủ yếu của việc gia tăng năng suất lao động,

còn sự đóng góp của việc tăng lên trong số lượng lao động chiếm tỷ trọng

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 32: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nhỏ. Đây là một tín hiệu đáng mừng. Tuy nhiên, trong 2 giai đoạn 2003/2002

và năm 2005/2004 thì tăng trưởng của doanh thu lại sự đóng góp chủ yếu của

yếu tố tăng lượng lao động.Nguyên do đó là việc năng suất lao động tăng,

nhưng tốc độ tăng này nhỏ hơn nhiều so với tốc độ tăng của lượng lao động.

Cũng qua bảng số liệu trên chỉ ra, năng suất lao động của công ty trong 6 năm

(2000 - 2005) đều có xu hướng tăng lên. Có thể nói năng suất lao động của

công ty tương đối cao. Nếu như năm 2000, năng suất lao động đạt 51,79 triệu

đồng/người; điều này có nghĩa là năm 2000 hiệu quả của lao động là lớn nhất

mỗi lao động tạo ra được 51,79 triệu đồng doanh thu. Tiếp đó đến năm 2002

mỗi lao động tạo được 63,66 triệu đồng tăng 1,23 lần; năm 2005 mỗi lao động

đạt 73,54 triệu đồng tăng gấp 1,42 lần so với năm 2000.Nhưng nhìn chung có

thể thấy việc tăng trưởng của công ty cũng có phần nào theo chiều hướng phát

triển theo chiều sâu. Một nền kinh tế nói chung hay cụ thể là công ty may

Thăng Long muốn phát triển mạnh thì phải dựa vào sự đóng góp của các

nhân tố chiều sâu mà thể hiện ở đây chính là năng suất lao động bình quân.

Điều này cũng khẳng định lại một lần nữa, sự phát triển của công ty tuy còn

mang một chút ảnh hưởng của yếu tố phát triển về số lượng nhưng cũng đã

phần nào chú trọng đi sâu vào chất lượng. Đây chính là cơ sở, là tiền đề để

cho sự phát triển bền vững.

Như vậy, qua phần phân tích trên giúp ta thấy được tầm quan trọng của

nhân tố năng suất lao động đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.Đóng vai trò là một nhân tố chiều sâu trong quá trình phát triển,

việc không ngừng cải thiện năng suất lao động là một mục tiêu quan trọng mà

công ty luôn hướng tới.Cũng như chỉ tiêu doanh thu, chỉ tiêu năng suất lao

động được tăng lên do ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố khác nhau, đâu là

những nhân tố chính để dựa vào đó công ty có thể đưa ra các chính sách nhằm

thúc đẩy năng suất lao động cao hơn.Để hiểu thêm vấn đề này, chuyên đề xin

đi vào phân tích các yếu tố cấu tạo nên năng suất lao động bình quân qua mô

hình phân tích sau:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 33: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Trong đó:

W: năng suất lao động năm

Wh1; Who: năng suất lao động giờ kỳ nghiên cứu và kỳ gốc

h1,ho: số giờ bình quân ngày kỳ nghiên cứu và kỳ gốc

n1;n0: số ngày làm việc trong năm của một lao động kỳ nghiên cứu và

kỳ gốc

Bảng 9: Một số chỉ tiêu về tình hình sử dụng lao động của công ty giai

đoạn 2000-2005:

Chỉ tiêuĐơn vị

tính2000 2001 2002 2003 2004 2005

1. Tổng doanh

thu

Tr. đ 112.170 130.378 160.239 203.085 198.750 236.578

2. Số lao động

bình quân

Người 2.166 2.300 2.517 3.166 2.787 3.217

3. Tổng số

ngày-người làm

việc

Ngày 604.314 648.600 719.862 905.476 802.656 920.062

4. Số ngày làm

việc BQ 1 lao

động

Ngày 279 282 286 286 288 286

5. Tổng số

người - giờ làm

việc

Giờ 4.532.355 5.046.600 5.866.875,3 7424.903 6.822.576 8.004.539,4

6. Số giờ BQ

ngày

Giờ 7,5 7,78 8,15 8,2 8,5 8,7

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 34: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

7. Năng suất

lao động năm

Tr.đ 51,79 56,69 63,66 64,15 71,31 73,54

8. Năng suất

lao động ngày

Tr.đ 0,186 0,201 0,223 0,224 0,248 0,257

9. Năng suất

lao động giờ

Tr.đ 0,025 0,026 0,027 0,0273 0,029 0,03

Bảng 10: Kết quả tính toán

Chỉ tiêu 2001/2000 2002/2001 2003/2002 2004/2002 2005/2004

IW(Wh) 2,3263 3,438 0,092 4,340 1,072

IW(h) 1,955 2,734 0,391 2,363 1,666

IW(n) 0,5571 0,8041 0,000 0,4485 -0,495

Qua bảng số liệu trên cho ta thấy, sự tăng trưởng của năng suất lao

động năm là do tác động chủ yếu của yếu tố năng suất lao động theo giờ, đây

là yếu tố theo chiều sâu, còn ảnh hửơng của nhân tố chiều rộng là số giờ làm

việc bình quân 1 ngày của 1 lao động và tổng số ngày làm việc trong năm của

lao động là tương đối nhỏ.Đây là một điều đáng mừng bởi như vậy công ty đã

phần nào hướng sự phát triển của mình theo phương hướng chiều sâu, đây là

tiền đề cho sự phát triển lâu dài và bền vững của công ty bởi số ngày lao động

trong 1 năm là có giới hạn, điều này tương tự với số giờ làm việc của lao

động trong 1 ngày vì vây để năng suất năm tăng lên phải phụ thuộc vào năng

suất lao động theo giờ mà ở đây chính là yếu tố người lao động tạo lên, không

phụ thuộc vào ảnh hưởng của các yếu tố bên ngòai.

2.2. Tình hình sử dụng nguồn vốn kinh doanh tác động đến biến

động của doanh thu:

2.2.1. Tình hình sử dụng nguồn vốn cố định ảnh hưởng đến biến

động của doanh thu:

Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư trước về

tài sản cố định mà đặc điểm của nó là giá trị của nó chuyển dần vào giá trị của

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 35: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com sản phẩm và nó tham gia vào sản xuất theo mức độ hao mòn khác nhau; dưới

hình thức khấu hao và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định đó

hết thời hạn sử dụng.

Vốn cố định là một bộ phận quan trọng cấu tạo nên nguồn vốn kinh

doanh. Quy mô của vốn cố định cũng như trình độ quản lý, sử dụng vốn cố

định có vai trò hết sức lớn, tác động trực tiếp lên trình độ trang bị kỹ thuật của

doanh nghiệp. Để có thể hiểu rõ ý nghĩa quan trọng của vốn cố định với hoạt

động của doanh nghiệp ta có thể nghiên cứu qua chỉ tiêu sau:

. Chỉ tiêu sức sản xuất kinh doanh của vốn cố định.

Sức sản xuất của vốn cố định =

Chỉ tiêu này giúp ta nhận thấy với một đồng vốn cố định đầu tư vào sản

xuất kinh doanh giúp ta đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.

Bảng 11: Sức sản xuất của vốn cố định của công ty (2000 - 2005)

Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005

Doanh thu (Tr.đồng) 112.170 130.378 160.239 203.085 198.750 236.578

Vốn cố định (Tr.đ) 34.313 38.563 47.101 57.674 54.632 63.054

Sức sản xuất của vốn cố

định

3,269 3,381 3,402 3,521 3,638 3,752

Qua các số liệu trên ta thấy sức sản xuất vốn cố định của công ty luôn

tăng hàng năm. Nếu như năm 2000, 1 đồng vốn cố định tạo ra được 3,269

đồng doanh thu thì trong những năm sau đó nó tạo ra được lần lượt là 3,381

đồng năm 2001) 3,402 đồng năm 2002; 3,521 đồng năm 2003; 3,638 đồng

năm 2004 và cuối cùng là 3,752 đồng năm 2005.Việc tăng lên của chỉ tiêu sức

sản xuất của 1 đồng vốn cố định là một tín hiều đáng mừng nhưng nó chưa

thể hiện được rõ hết những ảnh hưởng của việc sử dụng nguồn vốn cố định tới

sự biến động của doanh thu.Bởi cùng với việc nguồn vốn cố định không

ngừng tăng lên qua các năm thì việc sử dụng nguồn vốn đó như thế nào, đã

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 36: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com đạt hiệu suất cao nhất chưa…những vấn đề này sẽ được thể hiện rõ qua mô

hình sau : Mô hình

Ipq =

Trong đó:

H1, Ho: hiệu suất sử dụng vốn cố định kỳ báo cáo và kỳ gốc

: mức trang bị vốn cố định cho một lao động kỳ báo cáo và

kỳ gốc

: tổng số lao động kỳ báo cáo và kỳ gốc

Bảng 12: Biến động của doanh thu do tác động của 3 nhân tố: H, ; T

Năm

Chỉ tiêu

2000 2001 2002 2003 2004 2005

Tổng doanh thu (tr.đ) 112.170 130.378 160.239 203.085 198.750 236.578

H (%) 3,37 3,48 3,48 3,57 3,70 3,82

(Trđ/ng) 15,38 16,30 18,28 17,98 19,26 19,27

T (người) 2.166 2.300 2.517 3.166 2.787 3.217

Ipq (%) - 16,23 22,9 26,74 -2.13 19,03

pq(H) (%) - 3,26 0 2,59 3,64 3,24

pq (%)- 5,98 11,12 -4,46 7,12 0,05

pq ( T) (Tr.đ) 6,18 9,43 25,78 -11,97 15,43

pq (Tr.đ) - 18.208 29.861 42.846 -4.335 37.282

pq(H) (Tr.đ) - 4.036,7 0 4.987,11 7.120,9 7.209,12

pq (Tr.đ)- 7.130,62 17.343,13 -3.305,3 12.735,47 119,03

pq ( T) (Tr.đ) - 7.040,68 12.517,87 41.164,19 15.521,37 30.499,85

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 37: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Qua bảng số liệu tính toán trên cho thấy: tốc độ tăng doanh thu chủ yếu

mới chỉ tập trung vào 2 nhân tố: tăng số lượng lao động và tăng đầu tư trang

thiết bị máy móc; còn yếu tố hiệu suất sử dụng đầu tư tài sản cố định chưa

được chú trọng đến nhiều. Như vậy có nghĩa là nhân tố chiều sâu đóng góp

vào việc phát triển bền vững còn chưa tập trung chú trọng; một đồng vốn do

đầu tư trang bị máy móc thu được bao nhiêu đồng doanh thu còn nhỏ. Tuy

nhiên, ta cũng nhận thấy công ty cũng đã có nhiều nỗ lực để cải thiện con số

này. Bằng chứng được thể hiện qua sự đóng góp của việc tăng trưởng hiệu

suất sử dụng vốn cố định vào sự tăng chung của doanh thu để có những thay

đổi theo chiều hướng tích cực.

Như vậy, trong thời gian sắp tới công ty cần tăng cường nhiều hơn các

biện pháp nhằm tăng hiệu suất sử dụng vốn cố định của mình để đạt hiệu quả

lớn hơn.

2.2. 2.Tình hình sử dụng nguồn vốn lưu động ảnh hưởng đến biến động

của doanh thu:

Nguồn vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn

lưu động trong sản xuất kinh doanh vốn lưu động luôn vận động không

ngừng, thường xuyên trải qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ -

sản xuất - tiêu thụ). Đẩy mạnh hiệu quả sử dụng vốn lưu động bằng việc tăng

nhanh tốc độ lưu chuyển của nó sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho

doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cải thiện tình hình sản xuất

kinh doanh nói chung. Để đánh giá được trong giai đoạn 2000 - 2005 vừa qua,

hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn lưu động như thế nào đối với công ty, ta

xem xét qua bảng số liệu sau:

Bảng 13: Hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn lưu động

Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005

Doanh thu (Tr.đồng) 112.170 130.378 160.239 203.085 198.750 236.578

Vốn lưu động (Tr.đồng0 18.988 21.913 26.706 33.292 32.056 36.965

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 38: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Sức sản xuất của vốn lưu

động

5,907 5,949 6,000 6,100 6,200 6,400

Sức sản xuất của vốn lưu động =

Qua bảng số liệu tính toán cho thấy, sức sản xuất của vốn lưu động đều

tăng qua từng năm. Với một đồng vốn lưu động bỏ vào đầu tư cho sản xuất thì

càng ngày càng thu được nhiều doanh thu hơn cho doanh nghiệp.Như vậy tình

hình sử dụng vốn lưu động của công ty có thể được đánh giá là đem lại hiệu

quả cao. Để có được những kết quả khả quan như trên đã đòi hỏi công ty phải

thực hiện nhiều biện pháp dựa trên cơ cấu nên nguồn vốn cố định như hạn

chế, giảm đến mức tối đa lượng nguyên vật liệu; công cụ, thành phẩm; hàng

hóa tồn kho; nhanh chóng thu hồi doanh thu từ lượng hàng đem gửi bán;

giảm dần các chi phí sản xuất kinh doanh dở dang; tối đa các tài sản lưu động;

giảm dần chi phí sự nghiệp; tăng nhanh lượng tiền của công ty bao gồm cả

tiền mặt và tiền gửi ngân hàng…

Tóm lại, qua các chỉ tiêu đã tính toán ở trên cho thấy, công ty may

Thăng Long đã sử dụng rất hiệu quả nguồn vốn sản xuất kinh doanh của mình

trong giai đoạn 2000 -2005. Từ việc tăng hiệu quả sử dụng trong từng nguồn

vốn cố định, nguồn vốn lưu động đã làm cho tổng nguồn vốn kinh doanh của

công ty không ngừng tăng lên qua từng năm. Tốc độ tăng tổng nguồn vốn là

phù hợp với những kết quả khả quan mà việc đầu tư đem lại.

2.3.Chính sách tiền lương ảnh hưởng đến biến động của doanh thu:

Tiền lương là một phạm trù kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất sự tác động

của tiền lương đến kết quả hoạt động kinh doanh là tương đối lớn. Một mặt,

tiền lương là động lực mạnh mẽ tác động trực tiếp lên người lao động, thúc

đẩy họ tăng năng suất từ đó thúc đẩy sản xuất nói chung phát triển, ngược lại

tiền lương không hợp lý sẽ có tác động xấu, làm kìm hãm sự phát triển, kìm

hãm sức sản xuất. Mặt khác, trong vấn đề quản lý của doanh nghiệp, nội dung

quản lý phức tạp và khó khăn nhất chính là quản lý con người mà nguyên

nhân sâu xa của sự khó khăn đó chính là việc phân phối sao cho công bằng.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 39: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Điều này đặt ra một vấn đề hết sức quan trọng là làm sao để có được một chế

độ lương hợp lý nhất. Đặc biệt với công ty may Thăng Long, với đặc thù xây

dựng bảng lương chấm công thành phần ở từng công đoạn từng loại mẫu hàng

sản xuất… sao cho hợp lý nhất sẽ góp phần khuyến khích được tinh thần lao

động cần cù, hăng say của người lao động, nâng cao được tính sáng tạo, kích

thích lòng nhiệt tình với công việc của họ. Điều này không chỉ đơn thuần giải

quyết vấn đề giữ chân được những lao động cũ, để họ thật sự chuyên tâm vào

việc phục vụ công ty mà còn thu hút được rất nhiều lao động có tay nghề cao

vào làm việc cho công ty.

Trong giai đoạn 6 năm (2000 - 2005), lượng lao động vào công ty luôn

gia tăng; lương bình quân một lao động cũng tăng. Tất yếu sẽ dẫn đến việc

tổng quỹ lương của công ty sẽ tăng. Việc quỹ lương chưa thể đảm bảo rằng

tình hình sản xuất kinh doanh đang có chiều hướng tốt, đạt hiệu quả cao. Để

đánh giá được vấn đề này phải xét đến chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên 1 đồng

chi phí tiền lương.

=

Bảng 14: Kết quả sản xuất kinh doanh trên 1 đồng chi phí

Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005

Doanh thu (triệu đồng) 112.170 130.378 160.239 203,085 198.750 236.578

Quỹ lương (triệu đồng) 25.992 30.360 34.734,6 45.590,4 43.477,2 54.045,6

Kết quả sản xuất kinh

doanh

Trên 1 đồng chi phí tiền

lương

4,316 4,2944 4,6132 4,455 4,571 4,377

Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh trên 1 đồng

chi phí tiền lương tăng giảm không đều, biến động không lớn. Năm 2000, một

đồng chi phí tiền lương tạo ra 4,316 đồng doanh thu nhưng đến năm 2001, 1

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 40: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com đồng chi phí tiền lương chỉ tạo ra 4,2944 đồng doanh thu giảm 0,0216 đồng.

Sang năm 2002, 1 đồng chi phí tiền lương lại tạo ra được 4,6132 doanh thu,

tăng 0,3188 đồng. Sự tăng giảm thất thường này có thể được giải thích đó là

tốc độ tăng doanh thu hàng năm nhỏ hơn tốc độ tăng tiền lương hàng năm và

vì vậy làm cho kết quả sản xuất kinh doanh trên 1 đồng chi phí tiềnlương

giảm sút. Điều này ở một khía cạnh nào đó tác động đến kết quả sản xuất kinh

doanh của toàn công ty.Tăng lương cho mỗi một lao động là điều kiện tốt để

thúc đẩy quá trình sản xuất tốt hơn nhưng tỷ lệ tăng trưởng cũng cần phải phù

hợp với tỷ lệ tăng doanh thu. Một mức lương hợp lý với kết quả doanh thu

mang lại kích thích người lao động hăng say với công việc hơn. Tuy nhiên,

nếu mức lương đó lại cao hơn kết quả sản xuất họ đem lại cho doanh nghiệp

sẽ dẫn đến hậu quả người lao động không tích cực làm việc hết mình mà vẫn

mặc nhiên được hưởng lương cao. Điều này đặt ra cho các nhà quản lý trong

những năm sắp tới phải xây dựng được một chế độ lương hợp lý. Vừa có ý

nghĩa thúc đẩy tinh thần lao động sản xuất của người lao động, vừa phải phù

hợp với tốc độ phát triển của doanh nghiệp để doanh nghiệp đạt được lợi

nhuận tối đa bởi việc tăng tiền lương sẽ làm cho chi phí sản xuất cao hơn dẫn

đến giá thành sản phẩm tăng lên. Như vậy việc tăng tiền lương đồng nghĩa với

việc tăng quỹ lương phải đảm bảo được những yêu cầu sau:

+Đảm bảo chi phí tái sản xuất sức lao động

+ Đảm bảo vai trò động lực kích thích người lao động

+ Vai trò quản lý lao động thông qua việc trả lương mà kiểm tra theo

dõi, giám sát người lao động làm việc theo ý của doanh nghiệp.

2.4.Tình hình hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng đến doanh thu:

Từ khi mới thành lập, mục đích của công ty chủ yếu xuất khẩu hàng

hóa sang thị trường các nước trên thế giới. Điều này đã được khẳng định rõ

rệt qua các số liệu sau:

Bảng 15: Tình hình xuất khẩu của công ty

Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 41: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Doanh thu

(Tr.đ)

112.170 130.378 160.239 203.085 198.750 236.578

Doanh thu do

xuất khẩu

(tr.đ)

90.720 108.699 138.656 176.487 173.747 211.193

Tỷ trọng (%) 80,88 83,37 86,53 86,90 87,42 89,27

Trong đó:

Thị trường

Mỹ (Trđ)

60.382 105.728 129.431 169.138 160.387 183.174

Thị Trường

EU (Tr.đ)

11.735 15.264 19.440 20.120 19.322 20.128

Thị trường

Nhật (Tr.đ)

4.231 4.785 6.483 7.532 8.210 10.642

Các thị

trường khác

(trđ)

4.975 4.601 4.885 6.295 10.831 22.634

Mặt hàng

xuất khẩu

(chiếc)

Quần các

loại

364.742 365.428 369.780 370.962 368.413 369.755

Jacket các

loại

285.898 285.993 286.350 287.983 285.931 286.40

Áo dệt kim

các loại

1.115.059 1.116.327 1.117.568 1.119.983 1.118.201 1.119.456

áo sơmi các

loại

769.761 770.734 771.128 774.584 773.233 774.056

áo file các

loại

6.269 6.280 6.379 6.549 6.500 6.599

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 42: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Váy bò

(Nga)

18.591 18.600 19.541 20.032 19.783 20.000

Bộ quần áo 22.000 22.783 23.127 25.749 25.000 26.530

Quần bò các

loại

60.571 60.683 61.445 63.786 62.915 63.489

Sơmi bò các

loại

65.282 65.321 65.415 65.782 64.989 65.120

Bảng số liệu đã chỉ cho thấy, doanh thu do hoạt động xuất khẩu đem lại

chiếm tỷ trọng rất lớn trong công ty, xấp xỉ khoảng 85% tổng doanh thu. Việc

tổng doanh thu hàng năm không ngừng tăng có sự đóng góp không nhỏ của

hoạt động xuất khẩu đem lại. Nhìn vào các thị trường xuất khẩu lớn có thể

thấy, công ty chủ yếu xuất sang thị trường Mỹ là lớn nhất, sau đó đến thị

trường EU và Nhật các thị trường khác chưa được khai thác hết vì vậy tỷ

trọng doanh thu còn tương đối thấp, tuy có cải thiện đôi chút nhưng chưa

đáng kể nhiều. Tại mỗi một thị trường xuất khẩu đều có những khó khăn, hạn

chế riêng mà công ty gặp phải, nó tác động đồng thời lên cả hiệu quả và quy

mô giá trị xuất khẩu của công ty. Thị trường Mỹ là một thị trường khó tính;

nơi đây cũng là nơi nhập khẩu hàng may mặc lớn nhất thế giới, thường đặt

hàng và thanh toán đảm bảo khối lượng lớn, thường mua trực tiếp chứ không

ký hợp đồng. Tuy nhiên, công ty xuất khẩu sang Mỹ chủ yếu qua các trung

gian như: Hồng Kông, Đài Loan nên hiệu quả đem lại chưa cao. Hơn nữa,

trong một vài năm gần đây, Mỹ đang tiến hành siết chặt chính sách hạn ngạch

với những nước chưa là thành viên của WTO. Vì vậy đây cũng sẽ là một rào

cản lớn mà công ty cần phải vượt qua. Còn đối với thị trường Eu, đây là một

thị trường đầy tiềm năng có nhu cầu về may mặc lớn. Tuy nhiên, tình trạng

thiếu hạn ngạch, phí hạn ngạch lại cao là khó khăn cơ bản khi xuất hiện sang

thị trường này. Những thị trường xuất khẩu khác có những trở ngại riêng đối

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 43: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com với công ty. Vì vậy, tùy từng thị trường mà công ty có chính sách sao cho phù

hợp để ngày càng cải thiện, phát triển hơn kim ngạch xuất khẩu của mình.

Để có được doanh thu do hoạt động xuất khẩu đem lại ngày một tăng,

công ty không chỉ đơn thuần chú trọng đến đặc tính của các thị trường xuất

khẩu mà còn phải quan tâm đến mặt hàng tham gia xuất khẩu. Qua bảng 15 ta

thấy, các mặt hàng may mặc như: áo dệt kim, áo sơ mi, quần… chiếm tỷ trọng

chủ yếu trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Giá cả các mặt hàng này rất thấp có

khi chỉ 10 USD/tá. Đây sẽ là một giá vô cùng hấp dẫn đến với các nhà nhập

khẩu của các nước. Với các mặt hàng còn lại như áo jacket, váy bò, bộ quần

áo… Chiếm tỷ trọng còn thấp do các loại mặt hàng này đòi hỏi kỹ thuật sản

xuất cao hơn; giá gia công lại lớn hơn.

Nhìn chung, tình hình xuất khẩu của công ty trong 6 năm qua (2000 -

2005) là tương đối khả quan. Tỷ trọng đóng góp từ hoạt động này đem lại

ngày một gia tăng chứng tỏ được công ty có những chính sách rất hợp lý

nhằm gây được uy tín của mình trên trường quốc tế. Bằng những thay đổi

trong sản xuất kinh doanh giảm giá thành, tăng chất lượng, thực hiện đầy đủ

hợp đồng đã ký kết về số lượng, thời hạn giao hàng nhờ vậy công ty ngày một

ký kết được với nhiều bạn hàng quốc tế nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu

của mình lên đồng thời thực hiện đúng mục tiêu ban đầu đề ra là hoạt động

xuất khẩu là chính yếu.

3.Tình hình chung về lợi nhuận của công ty cổ phân may Thăng

Long giai đoạn 2000-2005

Bên cạnh việc doanh thu của công ty giai đoạn 2000-2005 không

ngừng tăng lên là việc lợi nhuận của công ty cũng không ngừng tăng lên

tương ứng với từng năm.Qua đó cho thấy công ty đã có sự tính toán hợp lí các

chi phí kinh doanh sản xuất và tiêu thụ sao cho giảm được đến mức tối đa để

thu được lợi nhuận.Có thể nói rằng lợi nhuận là mục đích cuối cùng, mục đích

lớn nhất của từng doanh nghiệp, quyết định sự sống còn cho doanh nghiệp

đó.Nếu như công ty không có sự tính toán cẩn thận nguồn vốn chủ sở hữu quá

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 44: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nhỏ so với tổng nguồn vốn, nguồn vốn đi vay lớn làm cho các khoản tiền trả

lãi vốn sản xuất,kinh doanh cao;sản xuất sản phẩm tràn lan không có sự thăm

dò thị trường, mở rộng quy mô sản xuất khi chưa mở rộng được thị trường

tiêu thụ…thì hậu quả tất yếu sẽ là thua lỗ, không có được lợi nhuận.Để thực

hiện mục tiêu lâu dài của mình là tối đa hóa lợi nhuận; công ty đã đề ra các

phương án sản xuất như:sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội, không ngừng

nâng cao khâu quản lí, tay nghề của công nhân;khai thác tối đa nguồn lực hiện

có, phải nắm vững mối quan hệ giữa kế hoạch và thị trường, giảm mức sự trữ

vốn ứ đọng, tăng nhanh vòng quay của vốn, giảm bớt sản phẩm dở dang…mà

vẫn đảm bảo quy mô không ngừng mở rộng.Trong khâu lưu thông, phả quan

tâm đến hoạt động tiếp thị, nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng; nghiên

cứu thị trường và các kênh tiêu thụ.Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng là

vô cùng cần thiết để nhằm đề xuất các giải pháp hạ thấp chi phí, nâng cao kết

quả kinh doanh đều nhằm mang lại lợi nhuận tối đa cho các doanh nghiệp.Vì

vậy sau đây ta sẽ đi vào phân tích một vài chỉ tiêu ảnh hưởng đến lợi nhuận

của công ty

3.1. Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân cho một lao động

Lợi nhuận bình quân đầu người =

Bảng 15: Lợi nhuận bình quân một lao động của công ty (2000 -

2005)

Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005

Lợi nhuận bình quân 1 lao

động (tr.đồng/người)

2,3638 2,4278 4,0135 4,8797 5,8759 7,1495

Qua các số liệu trên ta thấy tình hình sử dụng lao động có chiều hướng

tốt. Năm 2000 lợi nhuận (sau thuế) bình quân do mỗi lao động tạo ra là

2,3638 triệu đồng. Năm 2002 là 4,0135 triệu đồng tăng 1,6979 lần tức là tăng

1,6497 triệu đồng so với năm 2000. Đến năm 2005, con số này là 7,1495 triệu

đồng; tăng 1,7814 lần tương ứng với 3,136 triệu đồng.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 45: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Lợi nhuận tối đa là mục tiêu chính của doanh nghiệp. Để có được điều

này đòi hỏi trước hết doanh nghiệp phải biết sử dụng tối đa các yếu tố đầu vào

lao động là một trong 3 yếu tố đầu vào của doanh nghiệp.Việc xây dựng là bài

toán sao cho sử dụng hợp lý yếu tố đầu vào này là một vấn đề quan trọng để

đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt nhất. Lực lượng lao động bao nhiêu là

vừa đủ nhằm tăng được sản lượng, giảm chi phí đưa đến hiệu quả tăng lợi

nhuận.

Trên thực tế kinh doanh đã chỉ ra rằng, công ty luôn có sự điều chỉnh

lượng lao động rất hợp lý để có được tình hình kinh doanh tốt nhất. Các biện

pháp sử dụng lao động của công ty ngày càng tỏ rõ hướng đi đúng đắn thời

điểm nào cần tăng lực lượng lao động, thời điểm nào cần giảm bớt số lao

động dư thừa, công ty đều thực hiện rất tốt nhằm góp phần quan trọng trong

việc nâng cao lợi nhuận; nâng cao hiệu quả kinh doanh.

3.2. Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn cố định.

Sức sinh lợi của vốn cố định =

Chỉ tiêu này chỉ ra sức sinh lời của 1 đồng vốn cố định

Bảng 15: Sức sinh lợi nhuận của vốn cố định của công ty (2000 -

2005)

Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005

Lợi nhuận (Tr.đồng) 5.120 5.584 10.102 15.449 16.376 23.000

Vốn cố định (Tr.đồng) 34.313 38.563 41.101 57.674 54.632 63.054

Sức sinh lợi của vốn cố

định

0,149 0,0428 0,214 0,268 0,299 0,365

Qua chỉ tiêu tính toán cho thấy, ngoại trừ năm 2001, sức sinh lợi của

vốn cố định chỉ đạt 0,0428, giảm so với năm 2000 là 0,149, còn lại những

năm kế tiếp, chỉ tiêu này luôn có sự cải thiện đáng kể. Ngay cả năm 2004, khi

nguồn vốn cố định giảm do việc ngừng hoạt động sản xuất một cơ sở may,

doanh nghiệp đã bán đi một số trang thiết bị máy móc cũ kỹ… nhưng mức

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 46: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com sinh lời của một đồng vốn cố định vẫn tăng. Như vậy, tăng trưởng đầu tư tài

sản cố định của công ty đã tỏ ra tương xứng với tăng trưởng lợi nhuận sau

thuế; chứng tỏ công ty đã dành một tỷ lệ thích đáng của lợi nhuận cho đầu tư

phát triển.

Như vậy, qua chỉ tiêu trên cho thấy tình hình sử dụng vốn cố định tốt,

hiệu quả sử dụng tăng lên rõ rệt trong vòng 6 năm qua thể hiện các biện pháp

đúng đắn của doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn cố định. Như quản lý tốt

việc sử dụng các tài sản cố định hữu hình, vô hình sao cho phần hao mòn lũy

kế tăng nhưng với tốc độ chậm làm cho nguyên giá tài sản cố định gần như

giữ nguyên, sử dụng có hiệu quả phần vốn góp để liên doanh liên kết, hoàn

thiện nhanh chóng những hạng mục công trình trình xây dựng dở dang dễ làm

giảm chi phí cho khoản mục này; tăng trưởng đầu tư thêm trong máy móc

thiết bị hiện đại, tiên tiến phù hợp với mặt hàng sản xuất để nâng cao năng

suất lao động .

3.3.Sức sinh lợi của một đồng vốn lưu động:

Sức sinh lợi của vốn lưu động =

Chỉ tiêu này cho ta thấy một đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ đem lại bao

nhiêu đồng lợi nhuận

Bảng 16: Hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn lưu động

Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005

Lợi nhuận (Tr.đồng) 5.120 5.584 10.102 15.449 16.376 23.000

Vốn lưu động (Tr.đồng) 18.988 21.913 26.706 33.292 32.056 36.965

Sức sinh lợi của vốn lưu

động

0,269 0,254 0,378 0,464 0,512 0,622

Bảng số liệu trên chỉ ra cho thấy: qua 6 năm, cùng việc tăng lên không ngừng

của tổng nguồn vốn lưu động cùng nghĩa với việc sức sinh lợi của nó cũng

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 47: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com không ngừng tăng trưởng. Nếu như năm 2000, với 1 đồng vốn lưu động chỉ

đem lại 0,269 đồng lợi nhuận thì đến năm 2002 1 đồng vốn lưu động giúp

đem lại0,378 đồng lợi nhuận và đến năm 2005 con số này đạt 0,622 đồng tăng

xấp xỉ 3 lần so với năm 2000.Việc tổng nguồn vốn lưu động tăng gần gấp 2

lần từ 18.988 triệu đồng năm 2000 lên 36.965 triệu đồng năm 2005, trong khi

đó sức sinh lợi của 1 đồng vốn lưu động lại tăng gần 3 lần cho thấy việc sử

dụng nguồn vốn lưu động là rất hiệu quả, đem lại lợi nhuận lớn cho công ty.

4. Dự báo một số chỉ tiêu cho những năm tiếp theo

Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình

Mô hình dự đoán:

Về doanh thu:

Năm

Chỉ tiêu2000 2001 2002 2003 2004 2005

Doanh thu (Tr.đ) 112.170 130.378 160.239 203.085 198.750 236.785

(tr.đ)

(tr.đ)

Về NSLĐ:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 48: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Năm

Chỉ tiêu2000 2001 2002 2003 2004 2005

NSLĐ (Trđ/ng) 51,79 56,69 63,66 64,15 71,31 73,54

(tr.đ)

(tr.đ/ng)

5. Những kết quả đạt được và những hạn chế

5.1. Những kết quả đạt được

Trong giai đoạn 6 năm (2000-2005), Công ty cổ phần may Thăng Long

đã có những kết quả khả quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhờ có

những chính sách hợp lý về đầu tư vào các yếu tố quan trọng của quá trình

sản xuất như: Việc sử dụng lực lượng lao động hợp lý; nghiên cứu, tìm tòi,

phát triển thêm nhiều thị trường. Đây là vấn đề quan trọng để công ty có sự

phát triển mạnh mẽ, đứng trong những công ty hàng đầu của Việt Nam trong

lĩnh vực may mặc. Việc đầu tư vào trang thiết bị máy móc hiện đại phần nào

đã có được những kết quả tốt: tăng lương sản phẩm sản xuất ra, tạo ra nhiều

mặt hàng, mẫu mã sản phẩm đa dạng, phong phú, có chất lượng cao mà giá

thành lại tương đối phù hợp với thị hiếu tiêu dùng nói chung. Nhờ vậy, sản

phẩm của công ty đã tăng thêm được sức cạnh tranh với các công ty khác ở

trong nước cũng như ở nước ngoài. Sản phẩm của công ty đã có được chỗ

đứng khá vững chắc trên thị trường quốc tế, uy tín của công ty không ngừng

được mở rộng.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 49: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty không ngừng gia tăng. Việc tiến

hành nhập khẩu nhiều máy móc thiết bị vật tư phục vụ cho sản xuất đã đáp

ứng được nhu cầu phải cải tiến kỹ thuật sản xuất, tăng năng suất, tăng sản

lượng. Sản phẩm của công ty tạo ra ngày càng có nhiều khách hàng đến đặt

mua, ký hợp đồng dài hạn. Như vậy, có thể nói công tác nhập khẩu máy móc

và thiết bị vật tư đã là động lực để thúc đẩy sản xuất. Đối với việc xuất khẩu

không ngừng gia tăng càng khẳng định rõ chính sách nhập khẩu để thúc đẩy

mức xuất khẩu của công ty ngày càng đúng đắn.

Nguồn vốn của công ty ngày càng được sử dụng hợp lý hơn, nguồn vốn

chủ sở hữu ngày một tăng lên.

Công ty đã thu hút được một lượng lao động tương đối lớn do quy mô

sản xuất ngày một tăng. Đièu này còn mang ý nghĩa xã hội sâu sắc: giải quyết

được tình trạng thiếu việc làm cho hàng ngàn lao động hiện nay.

5.2. Những tồn tại cần được khắc phục

Ngoài những thành tựu đã đạt được ở trên, công ty còn gặp phải rất

nhiều khó khăn thử thách. Việc Nhà nước ta mở rộng nền kinh tế thị trường

vừa đem lại những thuận lợi cũng như những khó khăn cho công ty. Đó là

việc phải không ngừng cạnh tranh với một loạt các công ty may mặc khác nổi

tiếng của nước ngoài, đặc biệt là những sản phẩm may mặc từ: Trung

Quốc,Hồng Kông… Đây là những thị trường may mặc truyền thống rất lâu

đời. Họ có nhiều kinh nghiệm hơn chúng ta, bên cạnh đó công nghệ họ sử

dụng rất hiện đại, giá cả nhân công của họ cũng rất thấp; họ mạnh mẽ về cả

vốn… Vì vậy đối với công ty đây quả là một thử thách vô cùng lớn cần phải

vượt qua.

Bản thân công ty trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh

doanh của mình còn có những sai lầm do kinh nghiệm còn non yếu.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 50: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

+ Đối với vấn đề tổ chức quản lý cán bộ: tuy số lượng cán bộ có trình

độ chuyên môn ngày một gia tăng nhưng do chưa hiểu hết được đặc thù sản

xuất của nhiều loại sản phẩm nên khi đàm phán, ký kết hợp đồng đã không

thể lường hết được những khả năng xảy ra: sản phẩm đòi hỏi thời gian sản

xuất nhiều mà lại ký giao thời hạn trong quãng thời gian ngắn vì vậy dẫn đến

việc giao trả hàng chậm thời hạn. Điều này là vi phạm hợp đồng sẽ bị phạt

một khoản tiền lớn chưa kể đến việc bị mất uy tín. Đôi khi để đảm bảo tín

hiệu của mình, công ty đã phải tiến hành thay đổi phương thức vận chuyển

giao hàng bằng cách đi tàu thủy chuyển sang đi máy bay. Đây chính là

nguyên nhân gây lỗ hoặc lợi nhuận thu được rất thấp từ lô hàng xuất khẩu bị

chậm ngày.

Khi thực hiện công tác nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư về để phục vụ

cho sản xuất do hạn chế hiểu biết về các loại này cũng như chưa có sự tìm

hiểu sâu sắc dẫn đến việc công ty đã mua phải hàng kém chất lượng, giá thành

lại cao, đã có những lúc công ty mua phải những máy móc, dây truyền lạc hậu

không có khả năng phục vụ cho sản xuất…. tất cả những vấn đề này đều ảnh

hưởng đến giá thành sản phẩm.

+ Đối với vấn đề nhân sự

Công ty chưa bố trí thật hợp lý trong các khâu điều hành sản xuất dẫn

đến một số cán bộ trong khâu điều hành quản lý làm việc vất vả nhưng không

đạt hiệu quả do trình độ hạn chế.

Việc tiến hành kiểm tra tay nghề công nhân còn chưa thật chú trọng

khiến còn có nhiều công nhân làm việc không hiệu quả.

+ Đối với tình hình vốn cho thấy: Mặc dù tổng nguồn vốn kinh doanh

có tăng qua các năm nếu xét trên cơ cấu nguồn vốn thì chưa hoàn toàn là tốt.

Phần vốn đi vay chiếm tỷ trọng quá lớn, phần vốn chủ sở hữu có tăng nhưng

mức tăng chưa đáng kể, điều này làm khả năng tự chủ tài chính của công ty

còn kém) phải chịu áp lực rất lớn từ phía các chủ nợ. Việc sử dụng nguồn vố

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 51: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com cố định trong đó đầu tư vào tài sản cố định là chủ yếu nhưng thực tế chỉ ra

rằng, việc tiến hành sử dụng các TSCĐ này chưa đạt hiệu quả cao. Hiệu suất

sử dụng TSCĐ còn tương đối thấp, đồng nghĩa với việc công ty cần có chính

sách sao cho trong thời gian tới phải vận hành được tối đa công suất các loại

TSCĐ này.

+ Đối với vấn đề sản phẩm sản xuất ra: Do chưa có sự tính toán hợp lý

nhiều sản phẩm làm ra còn kém chất lượng, mẫu mã không kích thích tiêu

dùng lượng hàng tồn kho còn lớn trong thời gian dài. Điều này ảnh hưởng

trực tiếp đến nguồn vốn lưu động của công ty trong khi nguồn vốn này chủ

yếu là phải đi vay. Trong khi vừa phải trả lãi từ phần vốn vay mà hàng lại

đọng lại trong kho, không có cơ hội để thu hồi lại vốn, đây là một bài học cho

công ty trong việc tính toán kỹ lượng những chỉ tiêu khi tiến hành sản xuất

một loại sản phẩm nào đó.

6. Nguyên nhân

Nguyên nhân đầu tiên có thể kể đến đó là công tác nghiên cứu,tìm tòi

thị trường của công ty còn yếu kém: thị trường nội địa chưa được mở rộng

trên phạm vi lớn; miền Trung và miền Nam hầu như đóng góp còn tương đối

nhỏ. Thị trường quốc tế vẫn dựa trên những mối quan hệ giao dịch cũ, quen

thuộc; thị trường mới còn quá ít.

+ Công tác đào tạo cán bộ còn yếu, từ trước đến nay công ty mới chỉ

nhận các cán bộ có đủ điều kiện mà công ty yêu cầu. Số cán bộ này có nhiều

kinh nghiệm nhưng chưa được nâng cao trình độ chuyên môn để đáp ứng với

nhu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường nên sức ỳ của họ khá lớn,

gây cản trở lớn trong hoạt động chung của công ty.

+ Đối với công nghệ sản xuất: hiện nay công ty đã có một số dây

chuyền vào loại hiện đại nhất song chưa đồng bộ trong nhiều khâu. Có rất

nhiều các hợp đồng ký kết bị chậm so với tiến độ là do nguyên nhân này. Để

khắc phục vấn đề này trước mắt cũng cần cố gắng giải quyết để sớm có được

dây truyền đồng bộ nhất để đem lại hiệu quả hoạt động cao nhất.

+ Đối với vấn đề nguồn vốn: Với quy mô của công ty như hiện nay

công ty đã có một số dây chuyền vào loại hiện đại nhất song chưa đồng bộ

trong nhiều khâu. Có rất nhiều các hợp đồng ký kết bị chậm so với tiến độ là

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 52: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com do nguyên nhân này. Để khắc phục vấn đề này trước mắt cũng cần cố gắng

giải quyết để sớm có được dây chuyền đồng bộ nhất để đem lại hiệu quả hoạt

động cao nhất.

+ Đối với vấn đề nguồn vốn: Với quy mô của công ty như hiện nay gồm

nhiều nhà máy cũng như các xí nghiệp sản xuất; các chi nhánh rải khắp từ

Bắc vào Nam nhưng việc vay vốn gặp không ít khó khăn, phải trải qua rất

nhiều khâu khác nhau, với rất nhiều các thủ tục phiền hà, rắc rối, chưa kể đến

việc có nhiều khi phải chịu một tỷ lệ lãi suất cao, dẫn đến giá thành của sản

phẩm bị nâng cao lên làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường.

+ Công tác tiếp thụ còn yếu, trình độ chưa đồng đều, nhiều nhân viên

mới lên chưa am hiểu về các sản phẩm kinh doanh điều đó làm ảnh hưởng

đến kết quả kinh doanh của công ty. Hàng năm công ty vẫn trích ra một phần

lợi nhuận để tiến hành hoạt động quảng cáo thương hiệu của công ty tuy

nhiên hiệu quả của vấn đề này lại chưa được cao, nhiều người tiêu dùng khi

tiến hành điều tra chưa biết đến sản phẩm của công ty như một số sản phẩm

khác cùng loại cùng các công ty trong nước.

+ Đối với Nhà nước. Các chính sách Nhà nước ban hành đôi khi còn có

nhiều ảnh hưởng đến tình hình sản xuất của doanh nghiệp. Có nhiều mặt hàng

bị Nhà nước đánh thuế tương đối cao và khe hở pháp luật biểu hiện qua thuế

xuất nhập khẩu quá lớn, gây khó khăn cho việc sản xuất của doanh nghiệp.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 53: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

CHƯƠNG III

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH SẢN

XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY

THĂNG LONG

I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN

1. Những thuận lợi

Là một công ty may được thành lập từ lâu đời, thời gian hoạt động trải

qua gần nửa thế kỷ, cùng với những nỗ lực cố gắng hết mình của bản thân,

cộng với sự chỉ đạo tận tình của Tổng Công ty nên công ty đã được rất nhiều

thành tích lớn trong sản xuất kinh doanh; đóng góp vào thắng lợi chung của

thành tích của ngành công nghiệp may mặc Việt Nam. Với bề dày 47 năm

hoạt động , công ty đã tích lũy được cho mở rộng việc tiêu thụ sản phẩm phù

hợp với mọi đối tượng, quy mô của công ty không ngừng được mở rộng. Để

đạt được những thành tựu, kết quả như vậy ngoài nỗ lực của bản thân công ty

còn gặp được nhiều thuận lợi lớn tác động vào quá trình sản xuất kinh doanh

của mình những thuận lợi này nếu biết cách tận dụng 1 cách tối đa sẽ giúp

công ty có thể ổn định và phát triển bền vững, lâu dài trong giai đoạn sắp tới.

+ Về lao động: Với những uy tín, quy mô sản xuất cũng như các chính

sách ưu đãi với lao động vì vậy trong những năm tiếp theo công ty sẽ vẫn là

điểm đến của rất nhiều lao động trẻ và có trình độ. Như vậy sẽ giúp công ty

cải thiện đưa rất nhiều lao động trẻ và có trình độ. Như vậy sẽ giúp công ty

cải thiện được rất nhiều hiệu quả làm việc kể cả đối với cán bộ quản lý cũng

như công nhân sản xuất trực tiếp.

+Về nguồn nguyên liệu: Trong thời gian vừa qua công ty đã sử dụng

tương đối lớn của nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất từ trong nước với số

lượng dồi dào, giá thành rẻ, chất lượng đảm bảo. Công ty ngày hạn chế hơn

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 54: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com lượng nguyên vật liệu phải nhập khẩu và như thế sẽ làm cho chi phí sản xuất

cao, khó cạnh tranh sản phẩm.

|+Về công nghệ: Trong toàn bộ quá trình phát triển, đặc biệt là những

năm trở lại đây công ty rất quan tâm đến đầu tư cho các máy móc, trang thiết

bị vật tư sản xuất hiện đại, tạo ra nhiều loại mẫu mã sản phẩm, số lượng tăng,

chất lượng cao, dễ hấp dẫn đối với các khách hàng khó tính trong cũng như

ngoài nước. Hiện nay hầu hết các nhà máy và phân xưởng sản xuất của công

ty đã có ít nhiều đầu tư vào dây chuyền công nghệ đảm bảo cho việc sản xuất

sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo công suất khi có thị trường ổn định.

+ Về nguồn vốn: Vì nguồn vốn sản xuất kinh doanh chủ yếu của công

ty là vốn đi vay vì vậy việc tạo được uy tín lớn trên thị trường góp phần tác

động rất lớn đến việc đi vay của doanh nghiệp. Do hoạt động của công ty

ngày càng có hiệu quả nên có rất nhiều doanh nghiệp tiến hành cho công ty

vay với thời hạn lâu dài, lãi suất thấp hơn thị trường. Ngoài ra phần vốn chủ

sở hữu kinh doanh của công ty đang cố gắng tăng lên, giúp công ty trong

những năm tới phần nào chiếm được thế chủ động về khả năng tài chính của

mình.

+ Về thị trường: Tính cho đến nay, các sản phẩm của công ty sản xuất

có mức tiêu thụ đã tăng cao. Thị trường trong nước dần chú ý đến sản phẩm

của công ty. Doanh thu do việc tiêu thụ sản phẩm ở miền Trung và miền Nam

ngày một tăng lên. Thị trường nước ngoài đặc biệt là các thị trường lớn và

khó tính như: Mỹ, EU, Nhật, Canada… qua nhiều năm làm việc với công ty

đã tin tưởng hơn vào công ty, nhiều nơi đã tiến hành hướng những hợp đồng

dài hạn với công ty. Cùng với việc ổn định và không ngừng mở rộng thị

trường tiêu thụ sản phẩm nội địa cũng như quốc tế là những thuận lợi vô cùng

quan trọng cho sự phát triển của công ty.

2. Những khó khăn

Ngoài những thuận lợi giúp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh

của mình, công ty còn gặp phải nhiều khó khăn, thách thức lớn trước mắt:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 55: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Khó khăn lớn nhất của công ty, phát từ vấn đề tài chính. Khả năng làm

chủ tài chính của công ty còn quá ít. Vốn kinh doanh (vốn lưu động và vốn cố

định) chủ yếu là vốn đi vay (chiếm > 90%.). Hoạt động tài chính hàng năm

của công ty còn nhỏ, có những năm còn âm do việc phải chi trả tiền lãi và

gốc, chi phí cố định cho một đơn vị sản phẩm quá cao.Giá thành tiêu thụ sản

phẩm tăng cao hơn việc tăng giá bán.

- Về đội ngũ lao động: Trong những năm vừa qua, hầu hết là lượng lao

động năm sau luôn cao hơn năm trước, số lượng tăng lên đáng kể. Tuy nhiên

ở đội ngũ này còn yêu cầu, trình độ cán bộ quản lý ở nhiều nhà máy, phân

xưởng còn yếu về mặt năng lực, nhiều người chưa được đào tạo qua lớp bồi

dưỡng cơ bản về doanh nghiệp. Do vậy trong quá trình điều hành, việc xử lý

các mối quan hệ nảy sinh của người giám đốc các phân xưởng còn tùy tiện;

chưa theo trình tự quản lý nói chung, đôi khi còn sai nguyên tắc, gây mất

niềm tin trong người lao động. Vấn đề chỉ đạo của các phòng ban chức năng,

nghiệp vụ chuyên môn của công ty đối với các đơn vị thành viên chưa sát sao,

và để còn để tồn tại rất nhiều vấn đề cần được giải quyết gấp. Ngược lại , với

các đơn vị thành viên chưa thực hiện tuân thủ đúng các báo cáo định kỳ về kế

hoạch sản xuất, kế hoạch chính, kế hoạch lao động và tiền lương.

Với các lao động tham gia trực tiếp sản xuất; nhiều lao động còn chưa

đáp ứng được yêu cầu về trình độ cũng như năng lực sản xuất của công ty.

Các lao động còn chưa thật sự tự giác làm việc, luôn phải có sự thúc đẩy gắt

gao của quản đốc, tổ trưởng các phân xưởng.

- Về vấn đề nguyên vật liệu: cần phải đến mức tối đa việc nhập khẩu

nguyên vật liệu từ nước ngoài.Khaithác và tìm tòi, nghiên cứu các nguyên vật

liệu có đặc điểm tương tự để có thể thay thế được nguồn nguyên liệu tự nước

ngoài. Tìm hiểu kỹ hơn nguồn nguyên liệu dồi dào trong nước khiến giá thành

của sản phẩm sẽ được rẻ đi rất nhiều.

- Về thị trường: Thị trường của công ty là thị trường rộng lớn, ẩn chứa

nhiều tiềm năng khai thác, tuy nhiên thị trường này hiện nay đang gặp rất

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 56: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nhiều khó khăn, bởi vấp phải nhiều cản trở từ các đối thủ cạnh tranh trong

cũng như ngoài nước, việc ngày càng có những công ty, cơ sở may tư nhân và

Nhà nước, sản xuất sản phẩm mẫu mã đẹp, giá thành hợp lý làm ảnh hưởng

đến thị phần của công ty. Bên cạnh đó là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp

từ nước ngoài đặc biệt phải kể đến như: Trung Quốc, Thái Lan… tràn ngập

thị trường với mẫu mã, chủng loại vô cùng phong phú, mà giá thành lại đánh

bại các doanh nghiệp trong nước nói chung chứ không chỉ riêng đối với công

ty may Thăng Long.Ngoài ra, cơ chế tiêu thụ còn gây phức tạp gây nhiều khó

khăn cho các doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm.

II. MỤC TIÊU SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG NHỮNG NĂM SẮP TỚI

Như đã trình bày ở trên, mục tiêu lâu dài và bao trùm lên hoạt động của

mọi doanh nghiệp là vấn đề tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy mọi hoạt động sản

xuất của công ty trong những năm sắp tới cũng không ngoài mục tiêu này. Để

đạt được điều này công ty cần phải có những nỗ lực tối đa, hết mình.

+ Với việc sử dụng lao động

Cần tăng cường đội ngũ lao động thủ công có tay nghề cao, kinh

nghiệm sản xuất lớn để không chỉ giúp nâng cao số lượng sản phẩm sản xuất

mà còn phải nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của

thị trường.

+ Với chủng loại mẫu mã và chất lượng sản phẩm:

Tăng thêm nhiều kiểu dáng, mẫu mã mặt hàng. Nghiên cứu, thiết kế

nhiều hơn các sản phẩm mang tính chất thời trang để phục vụ mọi thành phần

kinh tế trong xã hội. Nâng cao chất lượng sản phẩm qua từng công đoạn sản

xuất.

+ Với nguyên vật liệu sản xuất:

Chủ yếu sử dụng các nguyên vật liệu sản xuất trong nước vơi số lượng,

chất lượng cao đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của dây chuyền sản xuất

+ Với công nghệ sản xuất

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 57: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Mở rộng sản xuất đi đôi với việc hoàn thiện đồng bộ các dây chuyền

sản xuất hiện đại, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Tăng cường lượng

hàng dự trữ để khi ký kết các hợp đồng có thời hạn ngắn thì có thể đáp ứng

đầy đủ về số lượng, tránh tình trạng phải gom hàng qua thời gian quá dài mới

đủ sản phẩm để xuất khẩu, gây chậm trễ trong khâu giao hàng; làm mất uy tín

với khách hàng thêm vào đó là doanh thu bị ảnh hưởng lớn cần phải sử dụng

tối đa các công suất của dây chuyền hiện đại mang lại. Lên kế hoạch sản xuất

để sao cho không để thời gian "chết" trong hoạt động của cả dây chuyền.

- Với nguồn vốn kinh doanh:

Vì công ty ngày một phát triển lớn mạnh hơn về quy mô hoạt động do

vậy cũng cần mở rộng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của mình. Tiến hành

các hoạt động nhằm thu hút được nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài. Đặc biệt sau

khi đã tiến hành cổ phần hóa công ty có thể huy động đóng góp từ những đơn

vị cá nhân, tập thể khác qua phương thức cổ động. Vậy sẽ giúp cho nguồn

vốn sử dụng của công ty lớn mạnh lên rất nhiều. Lợi dụng những ưu điểm

thuận lợi có sẵn trong nước như: lực lượng nhân công rẻ, có kỹ thuật; thị

trường tiềm năng vô cùng rộng lớn; nguồn nguyên vật liệu sản xuất có sẵn

trong nước, giá thành sản phẩm thấp… để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài

đầu tư vốn vào công ty qua các hình thức liên doanh liên kết. Với những

thuận lợi nói trên, nếu biết khai thác đúng sẽ làm những điều rất hấp dẫn với

các nhà đầu tư nước ngoài có ý định đầu tư vào công nghiệp may mặc. Song

song với việc mở rộng nguồn vốn sản xuất kinh doanh còn phải thực hiện thật

tốt và có hiệu quả nguồn vốn này. Lên các kế hoạch cụ thể cho từng công việc

phải sử dụng đến vốn.

- Với vấn đề thị trường

Mở rộng thị trường về cả chiều rộng lẫn chiều sâu; khối lượng sản

phẩm sản xuất ra đem tiêu thụ cần phải tăng nhưng không quên đi kèm với

vấn đề nâng cao chất lượng của s.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 58: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

+ Đối với thị trường nội địa: đi sâu vào tìm hiểu nhu cầu của thị trường

để đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng tiến hành các hoạt động

quảng cáo, giới thiệu sản phẩm rộng rãi qua các thông tin đại chúng như: tivi,

báo, đài, internet… tiến hành các hội nghị khách hàng nhằm thu thập được

các thông tin chính xác phản hồi từ phía người tiêu dùng; tham gia các hội

chợ triển lãm. Công tác tiếp thị cùng với mạng lưới tiêu thụ sản phẩm càn

phải được mở rộng chỉ tập trung chủ yếu ở Hà Nội, cùng một vài tỉnh lân cận

ở miền Bắc mà còn phải đi sâu vào khai thác các thị trường miền Trung và

miền Nam. Đặc biệt là thị trường ẩn chữa rất nhiều các tiềm năng.

+ Đối với thị trường nước ngoài: Ngoài các thị trường là bạ nhàng

truyền thống lâu năm, cần phải khai thác, mở rộng các thị trường khác trên

thế giới bằng cách tận dụng tối đa các lợi thế của mình đặc biệt là lợi thế xuất

phát từ giá thành của sản phẩm thấp, đây có thể coi là điểm hấp dẫn nhất đối

với các nhà nhập khẩu quốc tế. Tăng sức mạnh cạnh tranh với các đối thủ

nước ngoài có tiếng lâu đời như:Trung Quốc, Hồng Kông, Thái Lan… Đẩy

mạnh việc tiêu thụ sản phẩm ra thị trường nước ngoài qua nhiều phương thức:

có thể tiến hành xuất khẩu trực tiếp hoặc qua các công ty trung gian uy tín để

bán sản phẩm khắp toàn cầu. Đặc biệt công ty tăng cường các hình thức thanh

toán và các hình thức mua bán đa dạng hơn.

- Cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên: mọi hoạt động sản xuất

kinh doanh được tiến hành để nhằm đem lại lợi nhuận, dựa trên cơ sở đó để

cải thiện đời sống của CBCNV của công ty. Đây là điều kiện …….quyết giúp

củng cố niềm tin cũng như tăng tính hấp dẫn, tăng tinh thần phục vụ của mọi

lao động đối với công ty.

III. MỘT SỐ GIẢ PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT

KINH DOANH Ở CÔNG TY MAY THĂNG LONG

Để đạt được mục tiêu là tối đa hóa lợi giải phápnhuận trước hết cần

phải cải thiện tình hình sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất của mình , thực

hiện tái đầu tư sản xuất; tăng cường nguồn vốn kinh doanh; thu hút thêm lực http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 59: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com lượng lao động, nâng cao thu nhập cho người lao động.Giải quyết tốt những

vấn đề mang tính kinh tế cũng như những vấn đề mang tính xã hội. Vì vậy,

cải thiện tình hình sản xuất sao cho tốt hơn, nâng cao được hiệu quả kinh

doanh là mục tiêu phấn đấu, phương hướng đề ra cần đạt được của tất cả các

doanh nghiệp nói chung mà công ty may Thăng Long cũng không thể nằm

ngoài mục tiêu đó.

Dựa trên việc tiến hành phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty ở trên dựa trên một vài chỉ tiêu cơ bản và tiêu biểu nhất

trong thời gian vừa qua (2000 - 2005) em xin có một số đề xuất giải pháp góp

phần cải thiện tích cực hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần may Thăng

Long.

* Biện pháp thứ nhất: Sử dụng tốt nhất nguồn nhân lực lao động

hiện có

Mọi sự thành công hay thất bại đều phụ thuộc phần lớn vào con người.

Hiện nay, công ty đã có đội ngũ CBCNV khá năng động cùng với nhiều ưu

điểm khác, nhưng để sử dụng có hiệu quả hơn lực lượng lao động này công ty

cần phải thực hiện.

1. Thực hiện tốt ngay từ khâu tiến hành công tác tuyển dụng

Như đã đề cập ở phần phân tích, lao động là một trong ba yếu tố đầu

vào quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh; ảnh hưởng lớn và trực tiếp

đến hiệu quả mang lại của sản xuất. Vì vậy, một điều tất yếu , nếu sở hữu

được một lực lượng lao động có chất lượng chuyên môn tốt (cả lao động trực

tiếp cũng như công nhân gián tiếp) sẽ giúp công ty gặp rất nhiều thuận lợi

trong quá trình hoạt động của mình. Nhưng để có được điều này đòi hỏi ngay

từ đầu công ty cần phải chú trọng đến công tác tuyển dụng lao động. Do đó

công tác này đóng 1 vai trò rất quan trọng.

Việc trước tiên mà công tác tuyển dụng đem lại cho công ty đó là sẽ

giúp công ty giải quyết nhu cầu về lực lượng làm việc. Trong quá trình sản

xuất kinh doanh của công ty có rất nhiều giai đoạn, công đoạn khác nhau đòi

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 60: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com hỏi lượng lao động ở đa lĩnh vực, vì vậy cần phải tuyển dụng từng đối tượng

lao động phù hợp với từng công việc đặt ra, tránh việc tuyển dụng những

nhân viên không đủ năng lực, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động chung

của cả một tập thể. Nó có thể dẫn đến rất nhiều hậu quả xấu như: gây mất

đoàn kết, chia rẽ nội bộ; gây xáo trộn trong đơn vị; giảm tiến độ hoàn thành

công việc theo thời hạn yêu cầu. Công tác tuyển chọn đòi hỏi những người

đứng lên xây dựng phản ánh tuyển dụng cần phải bao quát được rất nhiều nội

dung cơ bản sau:

+ Với lao động trực tiếp: phải trải qua kiểm tra trình độ chuyên môn,

tay nghề ở mức độ nào để có sự phân công vào từng công đoạn sản xuất cho

hợp lý. Với những lao động chưa có tay nghề thì cần phải tiến hành đào tạo

nghề bằng cách mở các lớp bồi dưỡng, hướng dẫn.

+ Với lao động gián tiếp: kiểm tra bằng cấp, năng lực của từng lao

động. Với đối tượng này quá trình kiểm tra trình độ làm việc phải qua một

thời gian thử việc, thông thường kéo dài từ 1 - 3 tháng. Khi tuyển chọn cần sử

dụng nhiều các phương pháp khác nhau như: phỏng vấn trực tiếp, trắc

nghiệm..

Yêu cầu tiếp theo với việc tuyển lao động đó là lao động cần phải có

đầy đủ các yêu cầu về sức khỏe, tâm lý. Bởi đây là mọt doanh nghiệp sản xuất

vì vậy áp lực công việc là rất lớn. Đôi khi do yêu cầu của khách hàng mà đòi

hỏi phải tăng ca, tăng giờ làm việc, sản xuất vì vậy người lao động ngoài kiến

thức phục vụ trực tiếp cho sản xuất cần phải trang bị cho mình một sức khỏe

tốt. Thêm vào đó đối tượng lao động cần phải có lòng hăng say,nhiệt tình với

công việc được giao mới đem lại hiệu quả hoạt động lớn.

Trong quá trình tuyển dụng lao động yêu cầu phải khách quan trung

thực, không tiến hành theo cảm tình riêng, theo những động cơ không chân

chính bên ngoài.

Trên đây là một số nguyên tắc cơ bản cần được thực hiện đúng và đầy

đủ khi tổ chức tuyển dụng lao động

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 61: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

2. Đào tạo, phát triển nâng cao trình độ chuyên môn của lao động

Sau quá trình tuyển dụng lao động vào làm việc, ngoài những yêu cầu

ban đầu đã đáp ứng được thì trong quá trình sản xuất kinh doanh để nảy sinh

ra rất nhiều các vấn đề mới đòi hỏi người lao động phải không ngừng tự hoàn

thiện mình tốt hơn để có thể bắt nhịp với công việc như: việc thay đổi máy

móc, trang thiết bị sản xuất; áp dụng những công nghệ mới nhất; phương thức

làm việc cũng như thay đổi nhằm đạt được mục tiêu hiệu quả nhất. Chính vì

vậy mà những lao động này không tự mình học hỏi, phấn đấu vươn lên sẽ tự

đào thải mình ra khỏi guồng máy hoạt động của công ty. Dựa trên tình hình

thực tế của công ty hiện nay, công tác đào tạo, nâng cao chuyên môn chủ yếu

tập trung vào :

+ Đội ngũ cán bộ quản lý: Đây là đội ngũ cán bộ quan trọng, nắm trong

tay vận mệnh của cả công ty hiện tại cũng như trong tương lai. Việc đào tạo

lại cán bộ quản lý phải luôn đổi mới phù hợp với trình độ và sự phát triển của

công ty. Cán bộ quản lý không chỉ đơn thuần có kinh nghiệm sâu sắc về vấn

đề chuyên môn mà còn đòi hỏi phải có trình độ hiểu biết về công ty tổ chức

giao tiếp tâm lý cá nhân.

+ Đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng; Đội ngũ này hiện nay khá đông

đảo. Việc sản phẩm của công ty được đưa đến tay người tiêu dùng như thế

nào phụ thuộc rất lớn vào vai trò của đội ngũ này. Họ cần phải luôn nắm

những được các ưu, nhược điểm của từng loại mặt hàng để có thể giới thiệu

với từng khách hàng.Tư vấn cho khách hàng biết dựa vào đặc điểm nào của

mình mà có các lựa chọn sản phẩm khác nhau cho phù hợp.

+ Cán bộ kỹ thuật với đặc tính của ngành nghề kinh doanh sản phẩm

may mặc ngoài yêu cầu về chất lượng còn đòi hỏi rất lớn vào kiểu dáng, mẫu

mã sản phẩm. Ấn tượng đầu tiên của một khách hàng đi mua sản phẩm may

mặc đó là kiểu dáng, màu sắc của mặt hàng đó. Vì vậy cần phải nâng cao

trình độ của đội ngũ thiết kế thời trang luôn nắm bắt được nhu cầu của thị

trường luôn biến động không ngừng theo thời gian.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 62: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

+ Nâng cao trình độ tay nghề của công nhân: đây là yếu tố quan trọng

có tính sống còn để tạo nên chất lượng sản phẩm. Với những người thợ trình

độ cao, các sản phẩm được sản xuất ra sẽ được đảm bảo đầy đủ về chất lượng

cùng tiến bộ của công việc.

3. Thực hiện tốt công tác phân công và hiệp tác lao động

Với những lao động được đào tạo và tuyển dụng có tay nghề cũng như

trình độ chuyên môn rất khác nhau vì vậy việc phân công họ vào những công

việc cụ thể nào cho đạt hiệu quả cao nhất là một bài toán khó với các doanh

nghiệp. Nếu đúng công việc phù hợp với chuyên môn, họ sẽ phát huy được

hết các năng lực vốn có đem lại hiệu quả lao động tối đa, nếu phân công

không hợp lý sẽ gây ra lãng phí lao động. Ngoài ra chuyên môn hóa lao động

và công cụ lao động cho phép người lao động có thể thực hiện được một loạt

các bước công việc. Do giới hạn của phạm vi hoạt động của công nhân, công

nhân có thể nhanh chóng nắm bắt được kỹ thuật, kỹ năng; kỹ xảo làm việc,

giảm giờ làm; tăng năng suất ; tận dụng được tối đa tiềm lực của mỗi lao

động.

Quá trình sản xuất sản phẩm của công ty may Thăng Long trải qua rất

nhiều quy trình, công đoạn khác nhau từ thiết kế, lên vải, cắt, may, thêu… với

hàng trăm các loại mẫu mã sản phẩm khác nhau vì vậy vấn đề phân công lao

động vào công đoạn nào, mức độ phức tạp ra sao là yêu cầu quan trọng đối

với các nhà quản lý lao động.

Ngoài ra, để bắt nhịp được sự cân đối giữa các khâu, các bộ phận trong

quá trình sản xuất công ty cần phải lên những phương án nhằm liên kết các

hoạt động của từng cá nhân người lao động cũng như các bộ phận của công ty

nhằm phục vụ một mục tiêu quan trọng nhất là tăng doanh thu, tối đa hoá lợi

nhuận.

4. Tạo động lực trong lực lượng lao động

Kết quả sản xuất kinh doanh muốn được không ngừng tăng lên phụ

thuộc rất nhiều vào yếu tố lao động. Như đã đánh giá, đây là yếu tố tiềm năng

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 63: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com lớn, nếu biết cách khai thác tốt sẽ tận dụng được hết khả năng của yếu tố này.

Với yêu cầu sản xuất của mình đòi hỏi nhiều lúc phải làm việc với cường độ

rất lớn dễ gây thái độ chán nản với người lao động. Vì vậy công ty cần phải

tạo ra các động lực hữu ích để kích ứng nguồn lực này. Để làm được vấn đề

này trước mắt, lãnh đạo công ty cần phải nắm rõ được các yếu tố tạo nên động

lực cho lao động: bao gồm cả yếu tố thuộc về con người cũng như yếu tố

thuộc về môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó xây dựng nên

những nội dung cần thiết của công việc.

+ Xác định được rõ chức năng, nhiệm vụ của từng lao động cũng như

mục tiêu hoạt động tổ chức; hướng dẫn rõ cho người lao động biết mục tiêu

này.

+Với những công việc được giao cụ thể cho từng lao động sau khi hoàn

thành cần có sự đánh giá mức độ cả ở mặt: chất lượng cùng số lượng sản

phẩm được hoàn thành.

+ Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất, để lao động đạt được

hiệu quả lớn nhất yêu cầu các doanh nghiệp phải tạo mọi điều kiện để giúp

người lao động: phân công lao động hợp lý vào đúng từng vị trí, công đoạn

sản xuất kinh doanh mức độ khó khăn của các công việc phải phù hợp với

trình độ chuyên môn của lao động phải cung cấp đầy đủ các điều kiện làm

việc cho người lao động, đảm bảo an toàn trong toàn bộ quá trình lao động

thông qua việc mua BHXH, BHYT,…. loại trừ những trở ngại cho việc thực

hiện công việc, không gây áp lực tâm lý…

+Tiến hành các biện pháp kích thích lao động qua các yếu tố vật chất

cũng như tinh thần thể hiện rõ qua chế độ lương, thưởng, phạt…

Có thể nói trong các biện pháp thì việc xây dựng một bảng lương hợp

lý là điều kích thích đến người lao động nhiều nhất. Mục tiêu của người lao

động là thu nhập, có cải thiện được thu nhập mới giúp họ hăng say làm việc

hơn, hết sức mình phục vụ vì công ty xây dựng một chính sách và chế độ

lương phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty. Trong lĩnh vực này, cần

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 64: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com phải xác định rõ mức lương tối thiểu, hệ thống thang bảng lương áp dụng cho

từng công việc.

Bên cạnh đó còn phải có chế độ tiền thưởng,phạt. Tiền thưởng là một

trong những biện pháp khuyến khích vật chất với người lao động nhằm thu

thu sự quan tâm cua họ với kết quả sản xuất và công tác. Tiền phạt là hình

thức đánh vào từng cá nhân khi mắc phải lỗi chất lượng. Cụ thể công ty thực

hiện mức thưởng, phạt như sau: Thương giảm tỉ lệ hàng loại 2,3, phế phẩm

thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm loại A; tăng năng suất, hoàn thành

công việc được giao đúng và trước tiến độ. Đối với hình thức phạt công ty

tiến hành kiểm tra số lượng và chất lượng của từng dây chuyền sản xuất. Dây

chuyền sau ngoại việc hoàn thiện nốt phần công việc của mình, còn phải kiểm

tra lỗi kỹ thuật của dây chuyền trước, nếu không phát hiện ra thì bản thân phải

chịu trách nhiệm đối với lỗi đó.

Bên cạnh đó công ty còn tiến hành nhiều biện pháp khen thưởng về

mặt tinh thần cho người lao động: như đảm bảo điều kiện sản xuất tốt hơn,

kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người lao động, đánh giá đúng khả năng, thực

lực của từng lao động để có sự kịp thời như: Tuyên dương trước công ty gửi

thư khen… phát hiện ra những lao động có năng lực lớn để sớm có những

chính sách đào tạo, bồi dưỡng họ để họ phát huy hết mọi khả năng của mình.

Biện pháp 2: Thu sử dụng tốt nguồn vốn kinh doanh

Vốn là yếu tố quyết định đến quy mô của doanh nghiệp. Nguồn vốn

kinh doanh càng dồi dào khả năng phát triển của công ty càng được nâng cao.

Vì vậy biện pháp thu hút tăng cường đầu tư vốn vào công ty, quản lý và sử

dụng nó như thế nào cho đạt hiệu quả lớn nhất là một vấn đề vô cùng quan

trọng.

1. Huy động nguồn vốn

- Trước tiên doanh nghiệp cần xác định được rõ nhu cầu vốn tối thiểu là

bao nhiêu cho hoạt động sản xuất kinh doanh cần bao nhiêu vốn để đần tư vào

trang thiết bị máy móc, cần bao nhiêu vốn cho mua nguyên vật liệu phục vụ

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 65: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com sản xuất, cần bao nhiêu vốn để trả người lao động… từ đó có biện pháp kịp

thời nhằm tránh tình trạng thiếu vốn ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất hay thừa

vốn, để vốn "chết" gây lãng phí trong khi nguồn vốn của công ty còn dựa chủ

yếu vào đi vay.

- Dựa vào nhu cầu vốn đã xác định ở trên tiến hành hoạt động huy động

vốn từ các đối tượng kinh tế khác nhau:

+ Phát huy ưu thế nội lực công ty đứng ra vay vốn từ đội ngũ CBCNV

của mình. Tuy nhiên, cũng cần xác định rõ đây là nguồn vốn vay ngắn hạn, số

lượng vốn không lớn lắm vì vậy chưa thể đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu

vay ngắn hạn, số lượng vốn không lớn lắm vì vậy chưa thể đáp ứng được đầy

đủ các nhu cầu về vốn của công ty. Do vậy, công ty cần xây dựng các biện

pháp huy động vốn khác.

+ Công ty có thể dựa vào uy tín lâu năm của mình trên thương trường

có thể vay vốn từ các ngân hàng và ngoài nước với lãi suất ưu đãi. Tiến hành

liên doanh liên kết để thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp khác, chủ yếu là

các doanh nghiệp của nước ngoài.

+ Từ khi tiến hành cổ phần hóa từ năm 2004, đây sẽ là điều kiện tốt để

doanh nghiệp tiến hành huy động vốn qua phương thức tài chính phát hành cổ

phiếu và trái phiếu. Đây chính là cơ hội để công ty có thể huy động vón lớn

và dài hạn đáp ứng các nhu cầu đối với nguồn vốn sản xuất kinh doanh. Tuy

nhiên, việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu đều có những mặt lợi và mặt hại

riêng. Công ty không thể tùy tiện phát hành với số lượng bao nhiêu cũng được

còn có những đánh giá phân tích cụ thể với hoạt động này, phải phù hợp với

trình độ phát triển thị trường chứng khoán của nước ta đang ngày một sôi

động lên

Ngoài các phương thức đã nêu ở trên, còn có một cách huy động vốn

khác đó là thuê tài chính hay còn gọi là thuê vốn. Tuy nhiên, phương thức

này còn được ít sử dụng ở Việt Nam nói chung cũng như ở công ty may

Thăng Long nói riêng. Nhưng đây sẽ là biện pháp tương đối quan trọng để

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 66: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com công ty sử dụng trong thời gian sắp tới để đảm bảo cho việc mở rộng quy mô

sản xuất đảm bỏa nguồn trung và dài hạn.

2. Sử dụng vốn

- Trên cơ sở nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động được công ty

đứng trước bài toán làm sao để sử dụng được nguồn vốn này có hiệu quả

nhất.Việc sử dụng này phải đảm bảo được đầy đủ các yêu cầu tối thiểu như:

đảm bảo cung ứng đầy đủ vốn cho sản xuất với chi phí sử dụng vốn thấp nhất,

hạn chế rủi ro tài chính có thể xảy ra, tạo cho công ty một cơ cấu vón linh

hoạt tối ưu.

- Công ty cần phải chủ động xây dựng một bản kế hoạch tình hình các

dự án định về việc phân phối và sử dụng vốn có được sao cho hiệu quả nhất,

cụ thể: đầu tư vào thời điểm nào; đối tượng nào đang cần được đầu tư, đầu tư

với tỷ lệ bao nhiêu; đầu tư một đồng vốn đem lại được bao nhiêu đồng doanh

thu, có những thời điểm chủ yếu đầu tư vào TSCĐ nhưng có những lúc phải

tập trung vào đầu tư nguyên vật liệu…. Vậy yêu cầu bảng kế hoạch phân phối

và sử dụng vốn càng chi tiết, càng cụ thể càng đạt hiệu quả tốt.

- Trong quá trình thực tế hoạt động, có thể phát sinh những yêu cầu mới

trong hoạt động tài chính vì vậy phải có sự chỉnh đổi kịp thời để phù hợp với

hiện tại để tránh gây những khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh do

nguyên nhân thiếu vốn và thừa vốn, lãng phí vốn gây nên.

- Việc sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả lớn nhất là mong mỏi

của tất cả các doanh nghiệp. Vì vậy để có hiệu quả tối đa đó, công ty cần phải

có những tính toán kỹ lưỡng, chặt chẽ, cẩn thận ngay từ đầu khi mới hình

thành nên dự định phân phối và sử dụng vốn.

3. Bảo toàn và phát triển nguồn vốn

3.1. Nguồn vốn cố định

Nguồn vốn cố định chủ yếu tập trung vào lượng TSCĐ (chiếm > 59%).

Đảm bảo cho nguồn vốn cố định suy ra cho cùng chính là đảm bảo cho TSCĐ

không bị lạc hậu; tránh những hao mòn lớn, phải tính được mức độ khấu hao

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 67: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nhỏ nhất để TSCĐ đo không bị loại ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh

trước thời hạn dự tính.

- Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, phải lên kế

hoạch bảo dưỡng, tu sửa định kỳ cho máy móc,nâng cao năng lực hoạt động

của máy. Nhưng cũng không thể chỉ vì thời hạn giao hàng gấp mà để máy

hoạt động quá công suất gây hỏng hóc .

-Tiến hành hoạt động lại giá trị TSCĐ trong kỳ.

- Xác định cơ cấu vốn cố định và tỷ trọng của từng loại TSCĐ cho phù

hợp với mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

- Tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo giá hiện hành chức theo giá bán

ban đầu của TSCĐ. TSCĐ được đầu tư từ nguồn vốn nào thì phải được khấu

hao theo nguồn vốn đó.

- Xác định một tỷ lệ khấu hao hợp lý vừa đảm bảo tiêu thụ hàng hóa có

lợi vừa thực hiện tốt quá trình cải tiến kỹ thuật có thể kéo dài thời gian làm

việc của TSCĐ qua phương thức bảo dưỡng nhưng cũng phải xác định được

cụ thể từng loại TSCĐ nào sẽ phục vụ trong thời gian bao nhiêu lâu tránh việc

thời hạn sử dụng đã hết mà vẫn tiến hành sản xuất trên phương tiện máy móc

cũ sẽ làm ảnh hưởng lớn tới năng suất lao động.

- Hiện nay, qua những tính toán của chương I ta thấy hiệu suất sử dụng

TSCĐ của công ty còn rất thấp ( < 50%) gây lãng phí vì vậy trong thời gian

tới chúng ta cần phải xây dựng phương án sản xuất làm sao đẩy mạnh công

suất của hoạt động TSCĐ lên cao hơn.Việc tăng công suất hay làm tăng

doanh thu; lợi nhuận thu được do một đồng vốn đầu tư vào TSCĐ, nhờ vậy

làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm bằng cách giảm thiểu giá thành, thu hút

khách hàng.

3.2. Nguồn vốn lưu động:

Việc tiến hành bảo toàn và phát triển nguồn vốn lưu động phải được

dựa trên cơ cấu tạo nguồn vốn.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 68: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Cũng như nguồn vốn kinh doanh nói chung của doanh nghiệp, cần phải

xác định được nguồn vốn lưu động cần tối thiểu là bao nhiêu. Nguồn vốn này

giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên

tục, không bị đứt đoạn nó cần tránh việc thiếu vốn hay sử dụng vốn…

- Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý: lượng tiền cần phải có là bao

nhiêu, lượng hàng dành cho dự trữ mức độ thế nào là đủ, tránh tình trạng dự

trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn hoặc dự trữ quá ít khi cần số lượng lớn lại

không đủ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ.

-Cần phải thúc đẩy nhanh vòng quanh của vốn bằng cách hạn chế các

loại hàng hóa kém phẩm chất,kém chất lượng tồn kho, hàng hóa chậm lưu

chuyển, vừa gây mất thời gian và tiền của vào việc bảo vệ, bảo quản sản

phẩm,vừa gây lãng phí nguồn vốn lưu động.

- Hàng tháng, định kỳ kiểm tra, đánh giá, phân tích lại lượng vốn lưu

động qua nhiều biện pháp khác nhau như: kiểm kê vật tư, nguyên vật liệu,

thành phẩm thừa vốn hiện có, vốn cần phải thu; đối chiếu, so sánh sổ sách với

các tháng, các quý, trước đó.

- Cần có sự tính toán, cân nhắc, lựa chọn kỹ xem nên đầu tư vốn lưu

động vào lúc nào, vào khâu nào, vào đối tượng nào thì có lợi nhất, tiết kiệm

nhất, đem lại hiệu quả cao nhất.

- Cần phải đề phòng trường hợp trên thị trường có biến động do nền

kinh tế gây ra như: lạm phát… vì vậy lúc đó công ty sẽ phải tiến hành trích

một phần lợi nhuận của mình do lạm phát gây ra.

Biện pháp 3: Giảm chi phí sản xuất nhằm tăng doanh thu, tối đa

hóa lợi nhuận

Để giảm được chi phí trên một đơn vị sản phẩm tạo ra trước tiên phải

nâng cao hiệu quả hoạt động của nguồn nhân lực bằng cách nâng cao năng

suất lao động. Đây chính là cốt lõi quan trọng nhất để tiết kiệm chi phí tiền

lương, tiền công của công nhân sản xuất như lao động quản lý nhờ đó giảm

giá thành sản phẩm, thu được lợi nhuận lớn. Đối với công tác này yêu cầu

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 69: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com phải xây dựng cơ cấu lao động tối ưu nhất, tổ chức lao động khoa học, phù

hợp với yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Tiến hành xây dựng khi bảng kế

hoạch về công việc, thời gian làm việc, số lượng công việc hợp lý. Bố trí lại

cơ cấu tổ chức lao động như việc ngừng hoạt động sản xuất hoạt động của

công ty tại Hà Nam do hoạt động không hiệu quả là một phương án chính xác

nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh lớn nhất cho công ty.

- Tiếp theo của việc giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm đó là việc

giảm chi phí khi sử dụng nguyên vật liệu chính phụ trong quá trình sản xuất

kinh doanh; tiết kiệm năng lượng, cải tiến quy trình sản xuất. Không chỉ bằng

thu mua nguồn nguyên liệu rẻ do trong nước sản xuất mà trong quá trình sử

dụng cần có những tính toán cụ thể sao cho tiết kiệm tối đa nhất nguồn

nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo chất lượng của sản phẩm như: cải tiến kết

cấu sản phẩm, cải tiến phương pháp, công nghệ cắt vải, sử dụng các nguyên

liệu thay thế nguyên vật liệu nhập khẩu đắt tiền, triệt để tập trung vào việc

tăng cường sử dụng vật liệu thay thế, tận dụng các phế liệu phế phẩm. Bên

cạnh đó, trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình công ty cũng có những

nguyên vật liệu tự sản xuất được mà không cần thu mua ở bên ngoài.

- Trong thời gian vừa qua, công ty phải tiến hành đi vay vốn với khối

lượng lớn vì vậy mà hàng năm công ty phải trích một phần lợi nhuận ra để trả

lãi của mình. Tất cả tiền lãi này đều đánh vào giá thành sản phẩm sản xuất ra

vì vậy làm giá thành sản phẩm lớn lên rất nhiều, gây khó cạnh tranh. Vì vậy

trong thời gian sắp tới công ty cần phải có nhiều hoạt động làm giảm đến

mức tối đa nguồn vốn vay và tăng cường nguồn vốn sở hữu.

Biện pháp 4: Xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường:

a.Mở rộng ảnh hưởng của công ty trên thị trường trong và ngoài nước

Việc xây dựng cho mình một thương hiệu hay hình ảnh riêng là một

vấn đề khá quan trọng, nó tạo ra sự quen thuộc cho khách hàng đối với các

sản phẩm của công ty. Thực tế đã chỉ ra rằng những công ty có tiếng trên thế

giới rất coi trọng vấn đề này.Hàng năm những công ty này phải bỏ ra hàng

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 70: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com trăm triệu USD cho việc quảng cáo và giới thiệu sản phẩm của mình đến với

công chúng.Điều này khiến khách hàng có thể tin tưởng vào bất kỳ các cửa

hàng hày đại lí nào.Đối với Việt nam chúng ta các doanh nghiệp còn coi nhẹ

vấn đề này. Công ty may Thăng Long cũng nằm trong số đó.Thực chất sản

phẩm của công ty có tiếng trên thị trường là do đây là một trong những công

ty được thành lập lâu đời của ngành may mặc còn những loại sản phẩm nào

của công ty sản xuất ra, mẫu mã ra sao, giá thành thế nào thì nhiều người còn

chưa được biết đến.Vì vậy, thiết nghĩ trong thời gian tới công ty nên chú trọng

hơn đến việc nâng cao uy tín của mình bằng phương thức xây dựng cho mình

một hình ảnh riêng.

Để làm được như vậy đòi hỏi trứơc hết công ty phải tăng cường quảng

cáo sản phẩm của mình trên các thông tin đại chúng, tham gia các buổi tọa

đàm giới thiệu sản phẩm, các hội chợ triển lãm hàng tiêu dùng trong nước có

chất lượng cao. Và đặc biệt hơn cả là công ty phải xây dựng được cho mình

một mạng lưới cung cấp dịch vụ rộng lớn. Hiện nay mạng lưới tiêu thụ này

của công ty còn gặp nhiều khó khăn.Công ty tiến hành phân phối sản phẩm

thông qua kho,cửa hàng và đại lí được công ty quản lí trực tiêp bởi bộ phận kế

toán tiêu thụ sản phẩm nội địa và bộ phận quản lí thị trường của phòng kinh

doanh.Với số đại lí và cửa hàng chưa nhiều thì công việc quản lí còn khá đơn

giản nhưng trong thời gian tới khi hệ thống này được mở rộng thì cách quản lí

trực tiếp như thế sẽ không đem lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty.Trong

thời gian tới công ty cần thay đổi nhiều kênh phân phối, sử dụng những kênh

phân phối thích hợp.

Có thể học hỏi mạng lưới phân phối giao dịch này từ những nước tiên

tiến trên thế giới thì có thể nhận ra rằng các công ty này đều tiến hành phân

cấp đại lí thành các đại lí cấp 1 và cấp 2 trong mạng lưới tiêu thụ của mình

nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.Công ty cổ phần may

Thăng Long là một công ty lớn trong ngành may mặc của Việt Nam, thiết

nghĩ trong thời gian tới công ty nên tiến hành xây dựng các kênh phân phối

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 71: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com thông quacác trung gian như các đại lí ,bán buôn, bán lẻ đặc biệt là các đại lí

cấp1 và cấp 2 để họat động tiêu thụ của mình có nhiều thuận lợi hơn. Bằng

phương thức này không những công ty có thể xâm nhập được vào thị trường

trong nước trên khắp mọi miền mà còn xâm nhập được vào nhiều thị trừong

mới trên thế giới.

Thực hiện các hoạt động quảng cáo,xúc tiến bán hàng.Quảng cáo có vai

trò to lớn trong họat động kinh doanh thương mại, là hình thức thông tin cho

khách hàng để đánh thức nhu cầu của họ,tăng giá trị sản phẩm bằng cách tạo

ra hình ảnh đáng chú í, giúp khách hàng phân biệt được sản phẩm của công ty

với các sản phẩm của những công ty khác.Hiện nay công tác tiếp thị của công

ty còn yếu chủ yếu là do đội ngũ cán bộ bán hàng còn thiếu kinh nghiệm.Vì

vậy trong những năm tiếp theo công ty cần xây dựng các chiến lược mới cho

phù hợp.Thực hiện các biện pháp như phát tờ rơi, quảng cáo trên phương tiện

thôn gtin đại chúng…Tuy nhiên khi tiến hành công việc này cần phải xác

định quy mô rõ ràng , chi phí cho hoạt động này sẽ là bao nhiêu để tránh tình

trạng tốn kém không cần thiết.

Trong việc tiêu thụ sản phẩm thì giá cả là yếu tố rất quan trọng, cần

giới thiệu cho ngừơi mua thấy rõ được lợi thế về gía cả của công ty so với

những công ty khác. Như vậy trong quá trình bán hàng cũng nên sử dụng

những kỹ thuật bán hàng cơ bản như:tổ chức khuyến mại, các hình thức gửi

quà biếu…

Rõ ràng giá cả sản phẩm luôn là một yếu tố hấp dẫn đánh vào người

tiêu dùng, vì vậy việc sử dụng đòn bẩy này như thế nào để đem lại hiệu quả

lớn là thách thức đối với nhiều doanh nghiêp. Đặc biệt điều này dễ nhận thấy

đối với các đối tác người nứớc ngoài là những đối tác nhạy cảm về giá cả. Họ

tìm thấy ở thị trường châu A nói chung là lực lượng nhân công rất rẻ ,

nguyên vật liệu dồi dào, giá cả thấp, gây hấp dẫn cho người mua.Vì vậy công

ty luôn phải xây dựng phương hướng sản xuất đặt giá thành thấp hơn những

đối thủ cạnh tranh nhằm theo đuổi mục tiêu nhanh chóng giành được tỷ phần

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 72: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com thị trường lớn. Những áp dụng của chiến lược này có tác dụng kéo dài tuổi

thọ của sản phẩm.Khi tỷ phần thị trường tăng lênnhanh chóng có thể khai

thác”hiệu quả theo quy mô”.Khi chi phí giảm có thể tiếp tục giảm mà vẫn có

thể thu được lợi nhuận.Chiến lược này đảm bảo thu hút được lượng khách

hàng lớn, tăng quy mô sản xuất, giá hạ mà không thu hút thêm được đối thủ

cạnh tranh hiện có và tiềm ẩn.Còn đối với thành phần khách hàng trong nước

thì công ty cần phải tiến hành nghiên cứu rõ nhu cầu thị trường bởi khách

hàng trong nước còn nhiều người có tư tưởng thích hàng ngọai hơn hàng nội

địa do mặt hàng của công ty còn chất lượng thấp và mẫu mã chưa phù hợp.Do

đó trong thời gian tới công ty cần chú trọng hơn đến kiểu dáng và chất lượng

sản phẩm.Để làm được điều này công ty cần mở rộng cac hoạt động dịch vụ

như một phương tiện cạnh tranh hữu hiêu.Trên cơ sở phân chia khách hàng ra

thành từng nhóm khác nhau, thông qua việc phân đọan thị trường nhằm

hướng mọi hoạt động của công ty vào việc thỏa mãn nhu cầu của khách

hàng.Việc phân loại khách hàng cũng giúp cho công ty hiểu rõ hơn các sản

phẩm nào sẽ phuc vụ tốt cho thị trừong nào, cho thành phần kinh tế xã hội

nào. Chẳng hạn như đối với giới trẻ, đây là một trong những lượng khách

hang quan trọng có lượng tiêu thụ hàng may mặc lớn nhất, họ có những nhu

cầu kiểu loại quần áo trẻ trung, thuận tiên, thời trang, gọn nhẹ…Với khách

hàng là người hoạt động công sở thì yêu cầu lịch sự mà trang trọng lại được

đặt lên hàng đâu, hay như tầng lớp trung niên thì yêu cầu sản phẩm giản dị

nhưng phải có độ bền cao…Những đặc điểm như trên tưởng chừng như đơn

giản nhưng để đạt được sản xuất ra các sản phẩm có đầy đủ những tính chất

như vậy đòi hỏi nhà sản xuất phải nghiên cứu rất kỹ thị hiếu người tiêu dùng

thì mới đạt được kết quả lớn theo đúngphương châm”Người Việt Nam dùng

hàng Việt Nam”.

IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 73: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần may Thăng

Long sẽ có nhiều thuận lợi và phát triển vững mạnh trong thời gian tới thì

Nhà nước đóng một vai trò rất quan trọng. Nhà nước nên bằng những chính

sách ban hành của mình để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa và đảm bảo sự

cạnh tranh công bằng trên thị trùờng tiêu thụ hàng may mặc.

Nhà nước nên thông tin thường xuyên về sự thay đổi đường lối chính

sách của mình, những biến động về kinh tế,xu hướng phát triển trong tương

lai… để doanh nghiệp có đủ thời gian để điều chỉnh các chiến lược và kế

hoạch phát triển của mình.

Hiện nay trong biểu thuế xuất nhập khẩu của Nhà nước còn nhiều bất

cập đến nay qua nhiều năm vẫn chưa đựơc sửa đổi gây khó khăn cho hoạt

động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp nhất là đối với những mặt hàng trang

thiết bị đầu tư máy móc hay nguyên vật liệu ngoại nhập

Việc phân bổ hạn ngạch may của Nhà nước còn nhiều bất hợp lí gây ra

sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiêp.Nhà nước nên xúc tiến

trong việc tạo tiếng nói chung cho các doanh nghiệp trong nước, tránh tạo ra

những căng thẳng gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau, có làm

đựơc như vâyh thì các công ty may trong nước mới có điều kiện cạnh tranh

được với các công ty nước ngoài.

Đối với doanh nghiệp còn gặp rất nhiều khó khăn trong công tác vay

vốn, tồn tại nhiều thủ tục phiền hà làm ảnh hưởng đến tiến độ hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Nhà nước hiện nay đang áp dụng rất nhiều biện pháp ưu đãi với các

doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài, điều này tác động xấu đến

tình hình cạnh tranh bởi đối với mặt hàng nhập khẩu trong khi các doanh

nghiệp trong nước phải chịu với mức thuế 20% thì các doanh nghiệp liên

doanh lại đựợc hoàn toàn miễn thuế. Việc áp dụng chính sách ưu đãi với các

doanh nghiệp nước ngoài là cần thiết những thiết nghĩ Nhà nước cũng cần có

những chính sách ưu đãi hơn với các doanh nghiệp trong nước trong viêc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 74: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com giảm thuế hàng nhập khẩu phục vụ cho hoạt động sản xuất xuất khẩu và

những mặt hàng mà Nhà nước khuyến khích đẩy mạnh tiêu dùng nhu cầu

trong nước

Nhà nước cần đảm bảo việc thi hành pháp luật nghiêm minh, làm tốt

công tác chống trốn thuế và buôn lậu, gian lận thương mại để đảm bảo họat

động cạnh tranh là công bằng, trung thực.Hiện nay có một số doanh nghiệp

dệt may hoạt động có hiệu quả do tự cung ứng được đầu vào nên có lợi thế

hơn các doanh nghiệp chuyên may khác.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 75: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

KẾT LUẬN

Trong điều kiện mở rộng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa, các doanh nghiệp của Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc

để khẳng định chính mình. Những thuận lợi cũng như những khó khăn mà họ

gặp phải trên con đường phát triển như thế nào. Đâu là những thách thức

trong thời gian tới họ cần phải vượt qua, đâu là những cơ hội mà họ cần biết

nắm bắt, tất cả đã được phần nào thể hiện qua bài phân tích về tình hình hoạt

động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần may Thăng Long giai đoạn

2000 - 2005. Dựa vào những hiểu biết của mình em đã tiến hành phân tích

hoạt động của công ty dựa vào các kiến thức đã học và mạnh dạn đưa ra một

số đề xuất nhằm giúp hoạt động sản xuất của công ty ngày một phát triển hơn.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 76: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

MỤC LỤC

Lời mở đầu........................................................................................................1

Chương I: Khái quát về công ty cổ phần may Thăng long..............................2

1. Điều kiện và hoàn cảnh ra đời:..................................................................2

2.Các giai đoạn phát triển của công ty:.........................................................3

3. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty............................................8

3.1.Nhiệm vụ:............................................................................................8

3.2 Chức năng:..........................................................................................8

3.3 Quyền hạn:..........................................................................................9

3.4 Phạm vi hoạt động:............................................................................10

Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ

phần may Thăng Long.....................................................................................11

I. Các đặc điểm của Công ty có ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh

doanh...................................................................................................11

1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý...............................................11

2. Đặc điểm về đội ngũ lao động.................................................................13

3. Đặc điểm sản phẩm của công ty..............................................................16

4. Đặc điểm về quy trình sản xuất sản phẩm...............................................17

5. Đặc điểm nguyên vật liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty

may Thăng Long.........................................................................................18

6. Đặc điểm về nguồn vốn của công ty.......................................................20

II. Phân tích một sô chỉ tiêu đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh

của công ty may Thăng Long giai đoạn 2000 - 2005:.........................22

1. Tình hình chung về kinh doanh và lợi nhuận của công ty trong giai đoạn

2000 - 2005..................................................................................................22

1.1. Phân tích tình hình doanh thu của công ty giai đoạn 2000, 2005 do

tác động của 2 nhân tố: năng suất lao động bình quân và tổng số lao

động.........................................................................................................28

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 77: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

1.2. Phân tích sự biến động của doanh thu của công ty giai đoạn 2000 -

2005, do tác động của 3 nhân tố: hiệu suất sử dụng vốn cố định, mức

trang thiết bị vốn sản xuất cho 1 lao động và số lao động:.....................32

2. Tình hình sử dụng lao động.....................Error! Bookmark not defined.

2.1. Chỉ tiêu năng suất lao động..............Error! Bookmark not defined.

2.2. Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân cho một lao động...............................40

2.3. Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh trên một đồng chi phí tiền lươngError!

Bookmark not defined.

3. Tình hình sử dụng nguồn vốn..................Error! Bookmark not defined.

3.1. Tình hình sử dụng nguồn vốn cố định............Error! Bookmark not

defined.

3.2. Tình hình sử dụng nguồn vốn lưu động.........Error! Bookmark not

defined.

4. Tình hình xuất - nhập - khẩu của công tyError! Bookmark not defined.

4.1. Tình hình nhập khẩu máy móc và nguyên vật liệu để chế biến sản

phẩm........................................................Error! Bookmark not defined.

4.2. Tình hình xuất khẩu của công ty......Error! Bookmark not defined.

5. Nhận xét chung........................................Error! Bookmark not defined.

6. Dự báo một số chỉ tiêu cho những năm tiếp theo....................................43

7. Những kết quả đạt được và những hạn chế.............................................45

7.1. Những kết quả đạt được...................................................................45

7.2. Những tồn tại cần được khắc phục...................................................46

8. Nguyên nhân...........................................................................................47

Chương III.......................................................................................................49

Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ

phần may thăng long.......................................................................................49

I. Những thuận lợi và khó khăn...........................................................49

1. Những thuận lợi.......................................................................................49

2. Những khó khăn......................................................................................50

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 78: QT058.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

II. Mục tiêu sản xuất kinh doanh trong những năm sắp tới.................52

III. Một số giả pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh ở công ty may Thăng Long.......................................................54

IV. Một số kiến nghị với nhà nước:....................................................68

Kết luận...........................................................................................................70

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]