Young Marketers Elite Development Program 3 assignment 11.1 - Trường Liêm - Minh Thông - Văn Hiển
MỤC LC - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân · theo ñánh giá mới nhất của...
Transcript of MỤC LC - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân · theo ñánh giá mới nhất của...
1
MỤC LỤC Lời cam ñoan ........................................................................................................2 Danh mục biểu, bảng, biểu ñồ và sơ ñồ................................................................3 Danh mục chữ viết tắt ...........................................................................................5 Mở ñầu...................................................................................................................6 Chương 1 ....Cơ sở lý luận về sử dụng giá cả ñể cạnh tranh trong ñiều kiện hội nhập quốc tế của doanh nghiệp sản xuất xi măng ..............................................11 1.1 Sự cần thiết phải sử dụng giá cả ñể cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất xi măng ..................................................................................................................11 1.2 Bản chất của giá cả với tư cách là công cụ ñể cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất xi măng....................................................................................................28 1.3 Quá trình sử dụng công cụ giá cả ñể cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất xi măng ..................................................................................................................38
Chương 2 ....... Thực trạng sử dụng công cụ giá cả ñể cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất xi măng ở Việt Nam....................................................................55 2.1 Khái quát về thị trường xi măng thời gian qua ...............................................56 2.2 Thực trạng sử dụng công cụ giá cả ñể cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất xi măng thời gian qua ....................................................................................69
Chương 3 -ðề xuất giải pháp tăng cường sử dụng công cụ giá cả ñể cạnh tranh trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp sản xuất xi măng ở Việt Nam..................................................................................................114 3.1 Những ñịnh hướng chiến lược tăng cường quá trình sử dụng giá ñể cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất xi măng ...........................................................114 3.2 Các giải pháp cụ thể tăng cường sử dụng giá ñể cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất xi măng......................................................................................147 3.3 Các giải pháp hỗ trợ sử dụng giá cả ñể cạnh tranh .......................................172 3.4 Một số kiến nghị ñối với nhà nước ...............................................................176 3.5 Các ñiều kiện và giới hạn của cạnh tranh qua giá.........................................177
Kết luận .................................................................................................................181 Tài liệu tham khảo................................................................................................183
Danh mục các công trình nghiên cứu có liên quan ñến bài viết ñã ñược công bố ..........................................................................................................................184 Phụ lục…………………………………………………………………………..185
2
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan luận án này là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các kết quả trong luận án là trung thực và chưa
từng ñược công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Vũ Minh ðức
3
DANH MỤC BIỂU, BIỂU ðỒ VÀ SƠ ðỒ
Biểu 1.1 Các yếu tố làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp............................................. 28
Sơ ñồ 1.1 Mối quan hệ giữa giá ban ñầu và giá ñược ñiều chỉnh……………................. 38
Biểu 2.1 Sản lượng xi măng tiêu dùng qua các năm………………………………........ 55
Biểu 2.2 Các doanh nghiệp xi măng thuộc các thành phần kinh tế…………………… 56
Biểu 2.3 Các nhóm doanh nghiệp xi măng theo cấp quản lý………………………….. 57
Biểu 2.4 Các nhóm doanh nghiệp xi măng ở các khu vực ñịa llý.................................... 59
Biểu 2.5 Sản lượng xi măng sản xuẩt và cung ứng, 1990-2006………………………. 62
Biểu 2.6 Thị phần của các nhóm doanh nghiệp xi măng..……………………………... 62
Biểu ñồ 2.1 Thị phần của các nhóm doanh nghiệp xi măng..…………………………… 63
Biểu 2.7 Nhu cầu và sản lượng xi măng sản xuất trong nước.………………………… 64
Biểu ñồ 2.2 Tỷ lệ sản lượng xi măng sản xuất trong nước và nhu cầu xi măng ………. 65
Biểu 2.8 Cạnh tranh trên thị trường theo ñánh giá của các doanh nghiệp xi măng……. 67
Biểu 2.9 ðTCT chủ yếu của doanh nghiệp theo ñánh giá của các doanh nghiệp XM ... 69
Biểu 2.10 Lợi thế cạnh tranh theo ñánh giá của các doanh nghiệp xi măng…………… 69
Biểu 2.11 Giá thành xi măng PCB30 của CTXM Hoàng Thạch..................................... 74
Biểu 2.12 Giá thành xi măng PCB30 của CTXM Bút Sơn……………………………... 75
Biểu 2.13 Giá thành xi măng PCB30 của CTXM Yên Bái……………………………. 76
Biểu 2.14 Giá thành xi măng PCB30 của một số doanh nghiệp……………………… 77
Biểu 2.15 Một số chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp xi măng……...…………………. 78
Biểu 2.16 Tìm hiểu ðTCT của các DNSXXM.……………………………………….. 86
Biểu 2. 17 Các phương pháp ñịnh giá ban ñầu ñược áp dụng ở các DNSXXM………. 87
Biểu 2.18 Giá bán xi măng tại một số ñịa phương……………….…………………….. 91
Biểu 2.19 Giá bán xi măng tại một số ñịa ñiểm ở Hà Nội………………………………. 91
Biểu 2.20 Chi phí vận chuyển xi măng………………...………………………………. 93
Biểu 2.21 Giá bán xi măng phân biệt theo phương thức vận
chuyển……………………
94
Biểu 2.22 Giá bán xi măng phân biệt theo khối lượng mua ………………………….. 95
4
Biểu 2.23 Áp dụng phân biệt giá ở các DNSXXM…………………………………. 96
Biểu 2.24 Thực hiện thay ñổi giá ở các DNSXXM…………………………………… 98
Biểu 2.25 Kết hợp các biện pháp ngoài giá với giá cả ở các DNSXXM……………. 99
Biểu 2.26 Phân tích thống kê ñánh giá tầm quan trọng của các biện pháp cạnh tranh ngoài giá………………………………………………………………………
100
Biểu 3.1 Dự báo nhu cầu xi măng theo các vùng kinh tế.............................................. 119
Biểu 3.2 Dự báo cung cầu xi măng cả nước ñến năm 2010………………………… 123
Biểu ñồ 3.1 Dự báo nhu cầu và năng lực cung ứng xi măng cả nước ñến năm 2010… 123
Sơ ñồ 3.1 Tiếp cận ma trận SWOT ñối với các doanh nghiệp thuộc TCTXM ………. 132
Sơ ñồ 3.2 Tiếp cận ma trận SWOT ñối với các công ty XMLD………………. ………. 133
Sơ ñồ 3.3 Tiếp cận ma trận SWOT ñối với các công ty xi măng ñịa phương………… 134
Sơ ñồ 3.4 Cân nhắc các phản ứng khi ðTCT thay ñổi giá……………………………... 158
Sơ ñồ 3.5 Hệ thống thông tin cạnh tranh của doanh nghiệp xi măng…………………… 167
5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA Khu vực mậu dịch tự do ðông - Nam - Á
BTA Hiệp ñịnh thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ
CPXM Cổ phần xi măng
DN Doanh nghiệp
DNSXXM Doanh nghiệp sản xuất xi măng
DV Dịch vụ
ðTCT ðối thủ cạnh tranh
HNKTQT Hội nhập kinh tế quốc tế
KD Kinh doanh
NN Nước ngoài
SX và KD Sản xuất và kinh doanh
TM Thương mại
TCTXM Tổng Công ty Xi măng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCð Tài sản cố ñịnh
VL Vật liệu
VLXD Vật liệu xây dựng
XD Xây dựng
XM Xi măng
XMLD Xi măng liên doanh
WTO Tổ chức thương mại thế giới
6
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài luận án
Hoạt ñộng trong ñiều kiện của kinh tế thị trường, doanh nghiệp luôn phải ñối
mặt với các lực lượng cạnh tranh. Mức ñộ cạnh tranh thay ñổi theo kiểu cấu trúc và
trình ñộ phát triển của thị trường ở những giai ñoạn nhất ñịnh. Doanh nghiệp không
chỉ cần hiểu biết về cạnh tranh mà còn phải thiết lập chiến lược cạnh tranh và sử
dụng các công cụ cạnh tranh thích hợp với ñiều kiện thị trường mà nó hoạt ñộng.
Giá cả là một trong những yếu tố của marketing hỗn hợp (marketing-mix) và là
công cụ cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp nhằm ñạt tới những mục tiêu
marketing nhất ñịnh. Trên phương diện lý thuyết, nhiều công trình nghiên cứu của
các tác giả trên thế giới ñã ñề cập về vấn ñề ñịnh giá sản phẩm của doanh nghiệp.
Trong ñó, những tác phẩm tiêu biểu là: “The Strategy and Tactics of Pricing” của
T.Nagle và R.Holden [65] và “Pricing for Profitability” của J.Daly [47]. ðồng thời,
rất nhiều bài viết ñơn lẻ của nhiều tác giả trình bày các nghiên cứu ñộc lập về ñịnh
giá cạnh tranh [14, 35, 36, 39, 42, 44, 45, 48, 59, 60, 67, 80, 82,...]. ðiểm chung của những
công trình này là các tác giả sử dụng mô hình toán và mô hình kinh tế lượng ñể
phân tích và ñánh giá nhằm trả lời câu hỏi về ñịnh giá tối ưu của doanh nghiệp
trong mối liên hệ ràng buộc với các yếu tố và ñiều kiện thị trường. Ở một số công
trình khác, các tác giả lại tiếp cận ñịnh giá theo quan ñiểm tài chính, tập trung vào
phân tích khả năng bù ñắp chi phí sản xuất và ñảm bảo lợi nhuận trong ñịnh giá [68,
69, 81, 90]. Ngoài ra, một số tác giả khác nghiên cứu những khía cạnh riêng biệt về
hành vi ñịnh giá của doanh nghiệp [38, 39, 41, 54, 55, 74, 79,...]. Mặc dù vậy, chưa có
công trình nghiên cứu nào ñề cập trực tiếp về sử dụng giá cả với tư cách là một
công cụ marketing hỗn hợp ñể cạnh tranh khi doanh nghiệp hoạt ñộng trong các
cấu trúc thị trường cạnh tranh ñộc quyền và ñộc quyền nhóm.
7
Trên thực tế, về phía cung, thị trường xi măng Việt Nam thể hiện ñặc ñiểm
của thị trường ñộc quyền nhóm, trong ñó, hai lực lượng cung ứng chủ yếu là Tổng
Công ty Xi măng (TCTXM) và các công ty liên doanh xi măng. TCTXM nắm giữ
42% và các công ty xi măng liên doanh (XMLD) chiếm hơn 38% (xem phụ lục 5).
Mặt khác, thị trường xi măng lại mang ñặc ñiểm của thị trường cạnh tranh ñộc
quyền với sự hiện diện của các DNSXXM ñịa phương và ngành. Trong những năm
qua, ngành xi măng ñược nhà nước bảo hộ, các doanh nghiệp xi măng, ñặc biệt là
xi măng quốc doanh ñược hưởng nhiều ưu ñãi và “che chắn” từ phía Nhà nước.
Tình trạng ñó làm sai lệch sự hình thành chi phí sản xuất xi măng và phản ánh thiếu
chính xác vị thế cạnh tranh của xi măng trong nước so với xi măng nhập khẩu. Hơn
thế nữa, ở thời ñiểm hiện tại, vẫn tồn tại ý kiến cho rằng các DNSXXM không cần
phải cạnh tranh về giá bởi vì cung chưa ñáp ứng ñủ cầu về xi măng. Tuy nhiên,
theo ñánh giá mới nhất của bộ Xây dựng và Hiệp hội Xi măng Việt Nam, vào năm
2010, so với nhu cầu sử dụng, cả nước sẽ thừa khoảng 10 triệu tấn xi măng [19].
Chúng ta ñều biết nền kinh tế Việt Nam ñang trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế (HNKTQT), Việt Nam ñã trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO). Năm 2006 là thời ñiểm hội nhập hoàn toàn của nền kinh tế Việt
Nam với khu vực. Việc mở cửa thị trường trong nước dẫn ñến sự xâm nhập của xi
măng nhập khẩu và các công ty xi măng nước ngoài, làm thay ñổi cơ cấu cung trên
thị trường xi măng. ðể tồn tại và tiếp tục phát triển trong môi trường cạnh tranh
khốc liệt, doanh nghiệp không thể không phát huy những lợi thế cạnh tranh, thiết
lập và thực thi chiến lược cạnh tranh thích hợp. Trong những năm sắp tới, sử dụng
giá cả ñể cạnh tranh càng trở nên bức thiết ñối với các DNSXXM ở Việt Nam.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, nghiên cứu sinh ñã lựa chọn vấn ñề: “Sử
dụng công cụ giá cả ñể cạnh tranh trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của các
doanh nghiệp sản xuất xi măng ở Việt Nam” làm ñề tài của luận án.
8
2. Mục ñích nghiên cứu
Với ñề tài như trên, một số mục ñích nghiên cứu của luận án ñược xác ñịnh
là:
Thứ nhất, làm rõ sự cần thiết sử dụng giá cả ñể cạnh tranh trong ngành công
nghiệp xi măng, quá trình sử dụng giá cả ñể cạnh tranh, mối liên hệ giữa giá với
các yếu tố khác thuộc marketing hỗn hợp, ñiều kiện và giới hạn của cạnh tranh qua
giá.
Thứ hai, phân tích thực trạng sử dụng giá cả ñể cạnh tranh của các DNSXXM
ở Việt Nam, ñánh giá kết quả cũng như những tồn tại và hạn chế của quá trình này.
Thứ ba, ñề xuất các giải pháp tăng cường sử dụng giá cả ñể cạnh tranh trong
ñiều kiện HNKTQT của DNSXXM ở Việt Nam trong thời gian sắp tới.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn ñề lý luận và thực tiễn của sử
dụng giá cả ñể cạnh tranh trong ñiều kiện HNKTQT của DNSXXM. Luận án tập
trung nghiên cứu những vấn ñề sử dụng công cụ giá cả ñể cạnh tranh của các
DNSXXM ở Việt Nam từ năm 2000 trở lại ñây và ñịnh hướng ñến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm thực hiện các mục tiêu nghiên cứu mà ñề tài ñặt ra, về phương pháp tiếp
cận, nghiên cứu sinh áp dụng cách tiếp cận hệ thống, phép duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử, phương pháp ñối chiếu một cách toàn diện và nhất quán trong toàn
bộ luận án. ðề thu thập các dữ liệu, các phương pháp nghiên cứu cụ thể ñược áp
dụng là: Thu thập dữ liệu thứ cấp từ các nguồn thích hợp; Nghiên cứu ñiều tra
phỏng vấn dựa trên ñiều tra chọn mẫu các doanh nghiệp sản xuất, phân phối và sử
dụng xi măng ở Việt Nam; Phỏng vấn chuyên sâu các chuyên gia và lãnh ñạo
doanh nghiệp sản xuất, phân phối và sử dụng xi măng ở các khu vực khác nhau.
9
Nghiên cứu sinh ñã sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 13.0 ñể phân tích và xử lý
dữ liệu sơ cấp ñược thu thập từ cuộc nghiên cứu ñiều tra phỏng vấn nói trên.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
(1) Trên cơ sở phân tích các ñặc ñiểm kinh tế-kỹ thuật của ngành xi măng,
các ñặc ñiểm của cấu trúc thị trường xi măng ñặt trong bối cảnh Việt Nam ñã là
thành viên của WTO, luận án ñã chỉ ra tính cấp thiết của việc sử dụng giá cả ñể
cạnh tranh ñối với các doanh nghiệp xi măng trong nước. Trong thời gian sắp tới,
các doanh nghiệp xi măng phải ñối mặt với các ñối thủ cạnh tranh mới là xi măng
nhập khẩu và các công ty nước ngoài ñầu tư vào sản xuất và cung ứng xi măng ở
Việt Nam. ðồng thời, trên phương diện lý luận, luận án làm sáng tỏ bản chất của
cạnh tranh qua giá trong các cấu trúc thị trường ñộc quyền nhóm và cạnh tranh ñộc
quyền của thị trường xi măng.
(2) Luận án khái quát hoá bức tranh cạnh tranh trong ngành xi măng và
những ñặc ñiểm quan trọng của cạnh tranh qua giá hiện nay của các doanh nghiệp
xi măng, hình thành cơ sở dữ liệu về cạnh tranh qua giá của các DNSXXM ở Việt
Nam.
(3) Kết quả nghiên cứu của luận án chỉ rõ ñể cạnh tranh qua giá, chiến lược
cạnh tranh qua giá mà các doanh nghiệp xi măng phải theo ñuổi là kiểm soát chi
phí, giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, coi giá cả là giới hạn cao của chi phí
sản xuất xi măng. ðồng thời, doanh nghiệp xi măng phải thiết lập ñồng bộ hệ thống
quản trị cạnh tranh qua giá và hệ thống thông tin cạnh tranh của doanh nghiệp.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần mục lục, danh mục biểu bảng, bảng chữ viết tắt, mở ñầu, kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án ñược bố cục với kết cấu 3 chương:
Chương 1- Cơ sở lý luận về sử dụng giá ñể cạnh tranh trong ñiều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp sản xuất xi măng
10
Chương 2-Thực trạng sử dụng giá cả ñể cạnh tranh của các doanh nghiệp sản
xuất xi măng ở Việt Nam
Chương 3- ðề xuất giải pháp tăng cường sử dụng công cụ giá cả ñể cạnh tranh
trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp sản xuất xi măng ở
Việt Nam
11
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG GIÁ CẢ ðỂ CẠNH TRANH TRONG
ðIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI
MĂNG
1.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI SỬ DỤNG GIÁ CẢ ðỂ CẠNH TRANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG
1.1.1 ðặc ñiểm kinh tế-kỹ thuật của ngành xi măng và cấu trúc thị
trường xi măng với việc sử dụng công cụ giá cả ñể cạnh tranh của các doanh
nghiệp sản xuất xi măng
1.1.1.1 ðặc ñiểm kinh tế-kỹ thuật của ngành xi măng và việc sử dụng giá
cả ñể cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất xi măng
(1) Sản xuất xi măng yêu cầu chi phí ñầu tư cao, suất ñầu tư lớn, chi phí cố
ñịnh chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí, thời gian thu hồi vốn bị kéo dài.
Do các yêu cầu kỹ thuật và công nghệ, sản xuất xi măng ñòi hỏi phải xây
dựng nhiều hạng mục công trình và trang bị hệ thống máy móc thiết bị ñồng bộ từ
khai thác ñá vôi, ñất sét, nghiền, trộn nguyên, vật liệu, nung, nghiền trộn clanh-ke
ñến ñóng bao thành phẩm. Theo tính toán của Bộ Xây dựng, tuỳ thuộc vào quy mô
và công nghệ, suất ñầu tư cho 1 tấn xi măng dao ñộng từ 125USD/tấn-220
USD/tấn. Như vậy, với các nhà máy xi măng công suất từ 1 triệu tấn/năm trở lên,
vốn ñầu tư ñòi hỏi từ 2 000 tỷ VNð (thời ñiểm 2006) trở lên. Chi phí cố ñịnh
chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí sản xuất xi măng là một trong những yếu tố
buộc các DNSXXM phải tăng sản lượng xi măng tiêu thụ, khai thác tối ña công
suất thiết kế ñể ñạt lợi thế kinh tế nhờ quy mô. Tỷ lệ huy ñộng công suất có ý nghĩa
quyết ñịnh ñể doanh nghiệp xi măng giảm chi phí ñơn vị sản phẩm. Bởi vì, với tổng
chi phí cố ñịnh không ñổi trong ngắn hạn, chỉ có tăng khối lượng xi măng ñược sản
xuất và tiêu thụ, DNSXXM mới có thể giảm chi phí cố ñịnh trung bình và chi phí
12
sản xuất ñơn vị sản phẩm. Do ñó, ñể xâm nhập và mở rộng thị trường, các doanh
nghiệp quy mô lớn, mới thành lập, thậm chí, ngay cả với DNSXXM ñã tồn tại lâu
năm, phải cân nhắc sử dụng công cụ giá.
(2) Sản xuất xi măng tập trung ở một số khu vực ñịa lý trong khi tiêu dùng xi
măng phân tán ở khắp các khu vực, vùng, miền của ñất nước.
Quá trình sản xuất xi măng sử dụng nhiều loại nguyên liệu thô là sản phẩm
của ngành khai khoáng như ñá vôi, ñất sét, thạch cao, than. Cùng với chi phí cố
ñịnh, chi phí nguyên, vật liệu chiếm tỷ trọng cao trong giá thành xi măng. Do ñó,
các nhà máy sản xuất xi măng thường ñược quy hoạch gần nguồn nguyên liệu.
Ngược lại, tiêu dùng xi măng lại phân tán khắp các vùng nhưng tập trung tương ñối
ở những khu vực có tốc ñộ tăng trưởng kinh tế và mật ñộ dân cư cao. Sự phân bố
sản xuất và tiêu dùng xi măng nói trên dẫn ñến các hệ quả sau ñây:
Thứ nhất, chi phí phân phối, ñặc biệt là chi phí vận chuyển, dự trữ và bảo
quản xi măng chiếm tỷ trọng cao trong giá bán xi măng. Các DNSXXM phân bố
gần nơi tiêu thụ có lợi thế lớn so với các doanh nghiệp khác nhờ tiết kiệm chi phí
vận chuyển, có thể áp dụng mức giá thấp cạnh tranh với các ñối thủ khác ở xa hơn.
Thứ hai, hệ thống phân phối xi măng trở thành yếu tố hỗ trợ tích cực và quan
trọng ñối với việc sử dụng giá cả ñể cạnh tranh. Các biện pháp kết hợp phân phối
và giá cả phải ñược coi là một bộ phận không thể thiếu trong cạnh tranh về giá cả
của các DNSXXM .
Thứ ba, các công ty xi măng ñịa phương phục vụ nhóm khách hàng ñịa
phương khả năng thanh toán thấp có nhu cầu về xi măng chất lượng trung bình. Do
ñó, giá cả trở thành công cụ cạnh tranh hữu hiệu trên ñoạn thị trường này.
(3) Tồn tại công nghệ khác nhau: lò ñứng, lò quay, phương pháp khác nhau:
ướt, khô và bán khô trong sản xuất xi măng ở Việt Nam
13
Công nghệ lò ñứng và phương pháp ướt và bán khô là công nghệ của những
năm 1970 và 1980 thế kỷ trước, sản xuất sản phẩm chất lượng thấp và không ổn
ñịnh nhưng giá thành sản phẩm cao. ðặc biệt, nếu tính cả chi phí xử lý chất thải,
giá thành xi măng lò ñứng sẽ rất cao. Công nghệ lò quay và phương pháp khô là
công nghệ và phương pháp sản xuất hiện ñại, chất lượng xi măng cao và ổn ñịnh,
chi phí sản xuất thấp hơn. Tuy nhiên, ñang tồn tại một nghịch lý ở Việt Nam là sản
xuất xi măng lò ñứng, quy mô nhỏ có giá thành hạ hơn so với xi măng lò quay do
việc hạch toán các khoản chi phí không ñầy ñủ và không chính xác. Một số thiết bị
ñã ñược khấu hao hết về giá trị nhưng còn ñược sử dụng. Trong khi sản phẩm của
các DNSXXM lò ñứng, công suất thấp vẫn ñược thị trường chấp nhận, do lợi thế
tạm thời về chi phí sản xuất, hiện tại, các doanh nghiệp xi măng ñịa phương và
ngành hoàn toàn có thể áp dụng mức giá thấp so với giá sản phẩm xi măng cùng
loại của TCTXM và các công ty XMLD. Tuy nhiên, về lâu dài, các doanh nghiệp xi
măng lò ñứng, quy mô nhỏ sẽ phải chuyển ñổi sang công nghệ lò quay và mở rộng
quy mô sản xuất.
(4) Sản phẩm xi măng có tính ñồng nhất cao, chủng loại sản phẩm hẹp.
So với nhiều loại vật liệu xây dựng khác, chủng loại xi măng tương ñối hẹp.
Mặc dù có sự phân biệt nhất ñịnh, ñiều dễ nhận thấy là tính ñồng nhất của sản
phẩm xi măng rất cao. Sản phẩm xi măng cùng loại của các doanh nghiệp khác
nhau có thể thay thế hoàn toàn trong sử dụng. Chất lượng xi măng ñược xác ñịnh
bằng hệ thống tiêu chuẩn do Nhà nước quy ñịnh và thường mang tính quốc gia,
song các tiêu chuẩn này ñược các nước khác chấp nhận một cách khá dễ dàng. Do
ñó, các tiêu chuẩn chất lượng không phải là một rào cản hạn chế sự xâm nhập của
xi măng nhập khẩu. Hiện tại, chủng loại sản phẩm xi măng ñược phân loại như sau:
- Các loại xi măng pooclăng thông dụng phân biệt bằng mác PC30, PC40,
PC50 theo TCVN 2682-1992 hoặc xi măng pooclăng hỗn hợp PCB30, PCB40,
14
PCB50 theo TCVN 6260-1997; Xi măng pooclăng puzôlan PCpuz 30 TCVN 4033-
1995,... Mỗi mác xi măng ñược xác ñịnh dựa trên hệ thống chỉ tiêu chất lượng như:
ñộ mịn, hàm lượng kiềm và vôi tự do, thời gian ninh kết, ñộ ổn ñịnh thể tích, hàm
lượng mất khi nung, giới hạn bền nén,...
- Một số loại xi măng ñặc biệt: Xi măng pooclăng ít toả nhiệt PCs 30 TCVN
6069- 1999; Xi măng công trình cường ñộ cao; Xi măng ñúc cấu kiện; Xi măng bê
tông tươi; Xi măng xây tô; Xi măng gia cố ñất; Xi măng chịu mặn...
Trên thực tế, hơn 90% sản lượng xi măng ñược sản xuất và cung ứng là xi
măng xám thông dụng PC30, PCB30, PC40 và PCB40 xám. Các loại xi măng màu,
xi măng trắng và xi măng ñặc chủng chiếm tỷ trọng rất thấp.
Theo ñặc ñiểm này, việc ñịnh giá chủng loại xi măng tương ñối ñơn giản.
Hầu hết các doanh nghiệp xi măng chỉ sản xuất một hoặc một vài loại xi măng, do
vậy, không cần thiết phải thiết lập hệ thống giá chủng loại sản phẩm và giá chủng
loại xi măng không phải là công cụ cạnh tranh mạnh mẽ.
(5) Sản phẩm xi măng mới ít xuất hiện
Do yêu cầu sử dụng, sản phẩm xi măng cần ñạt ñược sự ổn ñịnh cao về chất
lượng sản phẩm mà không ñòi hỏi các sản phẩm mới một cách thường xuyên. Hầu
hết sản phẩm xi măng mới chỉ là kết quả của sự thay ñổi một số chỉ tiêu kỹ thuật và
ñặc tính sản phẩm. Xi măng mới hoàn toàn ít xuất hiện. ðiều này do hai yếu tố chủ
yếu sau ñây chi phối. Một là, nhu cầu sử dụng xi măng khá ổn ñịnh về chủng loại,
tuyệt ñại bộ phận là xi măng thông dụng. Trong khi ñó, nhu cầu về một số loại xi
măng ñặc biệt không cao và không thường xuyên. Khách hàng có thể nhập khẩu
các loại xi măng này. Hai là, ñể nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, DNSXXM
cần phải hội ñủ nhiều ñiều kiện quan trọng như tiền vốn, ñội ngũ kỹ sư, phòng thí
nghiệm, thiết bị và công nghệ. Hơn thế nữa, việc phát triển sản phẩm mới thường
15
ñòi hỏi thời gian nhất ñịnh kể từ khi thiết kế, chế thử ñến ñưa sản phẩm mới vào thị
trường. Quá trình này luôn chứa ñựng rủi ro.
Từ ñó có thể khẳng ñịnh rằng, ñịnh giá sản phẩm mới trong ngành công
nghiệp xi măng không phải là công việc phổ biến của các DNSXXM. Do ñó, doanh
nghiệp xi măng không thể sử dụng giá xi măng mới vào mục ñích cạnh tranh một
cách thường xuyên.
1.1.1.2 Cấu trúc thị trường xi măng- tiếp cận từ phía cung và việc sử dụng
giá cả ñể cạnh tranh
Trên phương diện cung, thị trường xi măng không phải là thị trường cạnh
tranh hoàn hảo hay thị trường ñộc quyền tuyệt ñối mà là sự pha trộn của hai hình
thái: thị trường ñộc quyền nhóm và thị trường cạnh tranh ñộc quyền. ðiều này
ñược thể hiện ở các ñiểm chủ yếu:
(1) Tồn tại nhiều DNSXXM quy mô khác nhau, thuộc các thành phần kinh tế,
cùng tham gia sản xuất ñáp ứng nhu cầu xi măng trong nước.
Hiện tại, trên phương diện quy mô sản xuất và công nghệ sử dụng, ngành công
nghiệp xi măng của Việt Nam là sự tập hợp của nhiều DNSXXM ñược phân biệt
một cách tương ñối thành các nhóm:
Thứ nhất, DNSXXM lò ñứng công suất từ 80 nghìn tấn -150 nghìn tấn, tạm
gọi là các doanh nghiệp xi măng nhỏ, phân bố rải rác ở nhiều ñịa phương trong
nước sản xuất xi măng mác thấp và trung bình. Sản phẩm của các doanh nghiệp này
chủ yếu ñáp ứng nhu cầu xi măng ở các ñịa phương và một số ngành. Do gần
nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ, các doanh nghiệp xi măng nhỏ có lợi thế
chi phí thấp so với các doanh nghiệp ở ngoài khu vực hoặc ñịa phương ñó. Mặt
khác, sản phẩm của các doanh nghiệp này ñều ñã có mặt trên thị trường từ nhiều
năm trước, ñược nhiều nhà phân phối và người tiêu dùng ñịa phương biết ñến. Ở
một mức ñộ nào ñó, các DNSXXM nhỏ cũng có một vài ưu thế. Mặc dù vậy, do
16
những hạn chế về năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm chưa cao, doanh
nghiệp xi măng nhỏ không thể ñáp ứng mọi nhu cầu về xi măng của các khách
hàng ñịa phương hoặc ngành ñó. Các doanh nghiệp xi măng lớn vẫn là những nhà
cung ứng chủ yếu ñáp ứng nhu cầu xi măng ở ñịa phương hoặc ngành. Vì vậy, cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp xi măng ñịa phương và ngành với các DNSXXM khác
vẫn tồn tại.
Thứ hai, các DNSXXM quy mô trung bình (trên 150.000 tấn – 500.000 tấn),
sử dụng công nghệ lò ñứng, số lượng không nhiều và phân bố ở một số khu vực.
Về cơ bản, các doanh nghiệp xi măng thuộc nhóm này có những lợi thế tương tự
như doanh nghiệp xi măng quy mô nhỏ. Sản phẩm của nó có thể ñược tiêu thụ ở
một khu vực hẹp và phải cạnh tranh với sản phẩm xi măng của các doanh nghiệp
khác.
Thứ ba, các DNSXXM lớn có công suất từ 1 triệu tấn trở lên. ðây là những
doanh nghiệp mới ñược thành lập hoặc ñược ñầu tư mở rộng từ 10 ñến 15 năm trở
lại ñây, sử dụng công nghệ lò quay. Số lượng các doanh nghiệp thuộc nhóm này
không nhiều và phân bố ở một số khu vực trọng ñiểm nhưng lại chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng công suất thiết kế toàn ngành. Doanh nghiệp xi măng lớn phải cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác trong cùng nhóm. Mặt khác, trong một chừng mực
nhất ñịnh, nó cũng phải cạnh tranh với các doanh nghiệp thuộc hai nhóm trên.
ðồng thời, sản phẩm của doanh nghiệp lớn vừa có tính “ñộc quyền” nhất ñịnh nhờ
ưu thế về chất lượng sản phẩm và khả năng cung ứng. Trong ñiều kiện thị trường
cạnh tranh ñộc quyền, các DNSXXM cùng sản xuất sản phẩm tương tự nhưng
không giống hệt nhau. Vấn ñề ñặt ra ñối với những doanh nghiệp hoạt ñộng trong
ñiều kiện thị trường như vậy không phải là có nên sử dụng công cụ giá cả ñể cạnh
tranh hay không mà là sử dụng như thế nào và ở mức ñộ nào. Sự khác biệt về
nhiều yếu tố như chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm, dịch vụ khách hàng và
17
cách thức phân phối là cơ sở ñể doanh nghiệp thực thi các biện pháp cạnh tranh qua
giá theo những cách thức khác nhau. Một số DNSXXM có thể áp dụng mức giá
thấp nhờ lợi thế chi phí thấp trong khi các doanh nghiệp khác có thể áp dụng giá
phân biệt như phân biệt giá theo khối lượng, ñịa ñiểm và phương thức giao nhận,
khu vực ñịa lý và ñối tượng khách hàng.
(2) Tồn tại một vài nhóm DNSXXM lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng sản
lượng xi măng cung ứng, có những ảnh hưởng nhất ñịnh giá sản phẩm xi măng.
Các DNSXXM có quy mô lớn, công nghệ hiện tại ñều thuộc hai nhóm là
TCTXM và công ty XMLD với nước ngoài. Xu hướng rõ nét trong ngành công
nghiệp xi măng là mở rộng quy mô của các nhà máy hiện có và xây dựng các nhà
máy mới với công suất thiết kế lớn. Các doanh nghiệp xi măng quy mô nhỏ ngày
càng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng khối lượng xi măng cung ứng. ðiều ñó cho
phép ñưa ra nhận dạng hình thái thị trường ñộc quyền nhóm trên thị trường xi
măng. Trong ñiều kiện của thị trường ñộc quyền nhóm, các DNSXXM ý thức ñược
sự phụ thuộc lẫn nhau trong các kế hoạch marketing. Sản phẩm của các doanh
nghiệp này có thể thay thế hoàn toàn cho nhau trong sử dụng ở người tiêu dùng.
Bất kỳ doanh nghiệp nào ñiều chỉnh các biến số marketing thuộc tầm kiểm soát
của họ cũng ñều có thể gây nên sự phản ứng từ phía các doanh nghiệp cạnh tranh.
Sự tác ñộng qua lại giữa các DNSXXM trên thị trường ñộc quyền nhóm không thủ
tiêu cạnh tranh bằng giá cả. Trái lại, sử dụng công cụ giá cả ñể cạnh tranh là một
trong những lựa chọn hàng ñầu của các doanh nghiệp thuộc nhóm này. Bởi vì:
Thứ nhất, một số DNSXXM mới xâm nhập thị trường phải cân nhắc áp dụng
mức giá thấp tạm thời lỗ hoặc chưa có lãi ñể tăng doanh số bán và chiếm lĩnh thị
trường xi măng. Muốn khai thác tính kinh tế nhờ quy mô, doanh nghiệp chỉ có cách
thức duy nhất là tăng khối lượng xi măng tiêu thụ ñạt tới mức công suất thiết kế.
18
Mức giá thấp so với ðTCT là một trong những ñiều kiện ñảm bảo cho DNSXXM
xâm nhập thị trường.
Thứ hai, ñối với các DNSXXM lớn ñã hoạt ñộng trên thị trường, cùng với thời
gian, doanh nghiệp dần ñạt ñược sự ổn ñịnh và tính hiệu quả trong sản xuất. Vì vậy,
doanh nghiệp có thể ñạt ñược lợi thế chi phí thấp.
Thứ ba, tính ñồng nhất của sản phẩm xi măng buộc các doanh nghiệp phải
xem xét sử dụng các yếu tố khác như dịch vụ khách hàng, phân phối kết hợp với
giá cả, áp dụng các hình thức phân biệt giá ñể thu hút khách hàng.
Thứ tư, thay ñổi giá một cách linh hoạt trong phạm vi của các quy ñịnh hiện
hành về quản lý giá của Nhà nước giúp DNSXXM thích ứng với những thay ñổi
thường xuyên trên thị trường xi măng và cạnh tranh với các ñối thủ.
1.1.1.3 Cấu trúc thị trường xi măng- tiếp cận từ phía cầu và việc sử dụng
giá cả ñể cạnh tranh
Tiếp cận từ phía cầu, thị trường xi măng có một số phân khúc chính tuỳ theo
biến số nào ñược sử dụng làm cơ sở cho phân khúc thị trường. Về lý thuyết, thị
trường xi măng có thể ñược phân chia theo nhiều biến số khác nhau. ðối với thị
trường người tiêu dùng cá nhân, có các biến số thuộc các nhóm: ðịa lý, nhân khẩu,
tâm lý và hành vi tiêu dùng. ðối với thị trường xi măng công nghiệp hay thị trường
người mua có tổ chức, có thể áp dụng các biến số phổ biến làm cơ sở phân ñoạn thị
trường như: ðịa lý, các ñặc ñiểm của tổ chức, các ñặc ñiểm mua, kiểu mua,… Tuy
nhiên, do những ñặc ñiểm riêng của thị trường xi măng, trên thực tế, thị trường xi
măng thường ñược phân chia theo một số biến số phổ biến là biến số ñịa lý, mục
ñích sử dụng, … Trong ñó, biến số ñịa lý ñược sử dụng rất phổ biến và ñược chấp
nhận một cách rộng rãi. Dựa trên biến số này, thị trường xi măng Việt Nam có 8
phân khúc sau:
19
(1) Khu vực Tây bắc: là khúc thị trường quy mô rất nhỏ ñối với cả khách hàng
tổ chức và khách hàng cá nhân, chiếm khoảng 1,5% thị phần. Tuy nhiên, hiện tại
thị trường này có tốc ñộ tăng trưởng tương ñối nhanh nhưng nhu cầu phân tán,
tuyệt ñại bộ phận là khách hàng tổ chức, ñặc biệt khách hàng là các công ty xây
dựng thuỷ ñiện Sơn La. Khách hàng cá nhân có sức mua thấp. Một ñặc ñiểm quan
trọng khác là thị trường xa các trung tâm sản xuất xi măng trong khi ñịa hình phức
tạp, chỉ có thể vận chuyển xi măng bằng một số phương tiện nhất ñịnh, do ñó, chi
phí vận chuyển chiếm tỷ trọng cao trong giá bán. Trên khúc thị trường này, cạnh
tranh bằng giá có vai trò quan trọng.
(2) Khu vực ðông bắc: phân khúc thị trường này có quy mô tương ñối nhỏ,
chiếm khoảng 8,5% thị phần nhưng tốc ñộ tăng trưởng nhanh nhờ thành quả phát
triển kinh tế và các dự án ñầu tư lớn ñang ñược triển khai ở khu vực này. Nhu cầu
xi măng tương ñối tập trung ở một số vùng. Bên cạnh ñó, khách hàng xi măng lại
phân tán ở nhiều vùng có ñiều kiện ñịa hình khác nhau. Chi phí vận chuyển xi
măng có sự chênh lệch lớn giữa các vùng trong khu vực. Cạnh tranh bằng giá cả có
vị trí quan trọng do có sự chênh lệch về khả năng thanh toán của khách hàng ở các
vùng và về chi phí vận chuyển.
(3) Khu vực ðỒng bẰng sông HỒng: là một trong những thị trường xi măng
trọng ñiểm do quy mô lớn, với thị phần lên tới 28%, tốc ñộ tăng trưởng nhanh cả về
nhu cầu xi măng xây dựng công nghiệp và xi măng xây dựng dân dụng. Vì vậy,
khúc thị trường này thu hút nhiều nhà sản xuất xi măng, cạnh tranh giữa các nhà
sản xuất ngày càng tăng. ðiều kiện ñịa lý khá thuận tiện ñảm bảo cho xi măng có
thể ñược vận chuyển bằng tất cả các loại phương tiện, do vậy, chi phí vận chuyển
xi măng có thể ñược giảm ñáng kể. ðây là khu vực có nhiều khách hàng lớn ñòi hỏi
nhu cầu xi măng chất lượng cao và ổn ñịnh. Do ñó, các hoạt ñộng cạnh tranh chủ
yếu hướng vào cạnh tranh thông qua các phân biệt giá và ñảm bảo chất lượng xi
20
măng. Các nhãn hiệu xi măng ñược ưa dùng là Hoàng Thạch, Bỉm Sơn. Tuy nhiên,
gần ñây khách hàng cũng ưa thích một số nhãn hiệu xi măng khác như Bút Sơn,
Nghi Sơn.
(4) Khu vực BẮc Trung bỘ: quy mô thị trường ở mức trung bình, chiếm
khoảng 10,5%, tốc ñộ tăng trưởng nhanh, tập trung nhiều khách hàng công nghiệp
quan trọng nhưng nhu cầu xi măng dân dụng chiếm tỷ trọng nhỏ do sức mua thấp.
Về mặt ñịa lý, ñây là thị trường ở xa các trung tâm sản xuất, chi phí vận chuyển
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá xi măng. Cạnh tranh bằng giá cả trên cơ sở hạ
thấp chi phí vận chuyển và sử dụng các phân biệt giá là những biện pháp hữu hiệu.
(5) Khu vực Nam Trung bỘ: ñây là khúc thị trường tương tự như thị trường
bắc Trung bộ với quy mô tương ñối nhỏ, chiếm 8% thị trường xi măng cả nước, tốc
ñộ tăng trưởng nhanh, xa nơi sản xuất, sức mua không cao, cạnh tranh bằng giá có
vị trí quan trọng.
(6) Khu vực Tây Nguyên: tương tự như khúc thị trường Tây bắc, quy mô của
khúc thị trường rất nhỏ, chỉ chiếm khoảng 2,5%, mặc dù tốc ñộ tăng trưởng tương
ñối nhanh. Khách hàng quan trọng là các công ty xây dựng các công trình thuỷ ñiện
và ñập, hồ chứa, trong khi khách hàng cá nhân có sức mua thấp, không ñòi hỏi xi
măng chất lượng cao. Thị trường cách rất xa nơi sản xuất, chỉ vận chuyển xi măng
bằng một vài loại phương tiện trong ñó chủ yếu bằng ô tô, do ñó, chi phí vận
chuyển cao. Trên khúc thị trường này cạnh tranh bằng giá thông qua giảm chi phí
vận chuyển và các chênh lệch giá có ý nghĩa quan trọng.
(7) Khu vực ðông Nam bỘ: là một trong những thị trường quan trọng, quy mô
lớn, chiếm 26% tổng nhu cầu xi măng cả nước, tốc ñộ tăng trưởng nhanh, nhu cầu
xi măng vượt quá khả năng cung ứng của các doanh nghiệp sản xuất xi măng ở khu
vực này.Về mặt ñịa lý, khu vực này ở xa các trung tâm sản xuất xi măng lớn nhưng
khá thuận tiện trong vận chuyển xi măng, chi phí vận chuyển cao, cạnh tranh bằng
21
các phân biệt giá và chất lượng chiếm ưu thế. Khách hàng ở khu vực này ưa thích
một số nhãn hiệu xi măng như Hà Tiên, Holcim. Mặc dù vậy, một số nhãn hiệu xi
măng khác ñang dần chiếm ñược vị thế nhất ñịnh như Nghi Sơn, Chinfon.
(8) Khu vực ðồng bẰng sông CỬu Long: so với các ñoạn thị trường khác,
khúc thị trường này có quy mô tương ñối lớn, vào khoảng 15% nhưng tốc ñộ tăng
trưởng không cao. Khách hàng chủ yếu là các khách hàng công nghiệp và tập trung
ở một số khu vực nhất ñịnh. Cạnh tranh bằng các hình thức phân biệt giá xi măng là
biện pháp có ưu thế.
Ngoài cách tiếp cận nêu trên, thị trường xi măng có thể ñược phân chia theo
một biến số khác là mục ñích sử dụng xi măng. Theo biến số này, thị trường xi
măng gồm các khúc thị trường sau:
(1) ðối với thị trường người tiêu dùng, thị trường xi măng có thể có các phân
khúc chính:
- Xi măng dùng cho xây dựng nhà ở bao gồm nhà kiên cố, bán kiên cố và tạm.
ðối với các nhà kiên cố như nhà cao tầng, biệt thự, xi măng ñể tạo kết cấu móng và
các cấu kiện bê tông của nhà kiên cố chiếm tỷ trọng lớn, ñòi hỏi xi măng chất
lượng cao và ổn ñịnh. Do ñó, cạnh tranh bằng chất lượng và các phân biệt giá theo
khối lượng, ñiều kiện và ñịa ñiểm giao nhận có ưu thế. Ngược lại, xi măng ñể xây,
trát chiếm tỷ trọng thấp, thường ñòi hỏi loại chất lượng trung bình, giá thấp. Cạnh
tranh về giá có ưu thế. ðối với nhà ở bán kiên cố hoặc nhà tạm, xi măng ñược dùng
chủ yếu là xi măng chất lượng trung bình và thấp, giá cả là tiêu chuẩn mua quan
trọng khi ra quyết ñịnh mua những loại xi măng này. Vì vậy, cạnh tranh bằng giá
có thể ñược áp dụng.
- Xi măng dùng cho xây dựng các công trình phụ trợ như tường bao,
ñường,…thường ñòi hỏi các loại xi măng chất lượng trung bình. Cạnh tranh bằng
giá cả có vị trí quan trọng trên khúc thị trường này.
22
(2) ðối với khách hàng là người mua có tổ chức gồm nhiều loại khách hàng
khác nhau với mục ñích sử dụng xi măng trong xây dựng rất ña dạng, phong phú
như xây dựng ñê, ñập, hồ thủy lợi, trạm biến áp, cột ñiện, … trong các công trình
thuỷ ñiện, thuỷ lợi, truyền tải ñiện; xây dựng cầu, ñường, cảng, sân bay, nhà ga,…
trong các công trình giao thông; xây dựng nhà cao tầng trong các công trình nhà ở,
khách sạn, trường học, bệnh viện, nhà làm việc; xây dựng nhà xưởng, vật kiến
trúc,… ở các nhà máy. Phần lớn các công trình này là các công trình kiên cố ñòi
hỏi sử dụng xi măng với khối lượng lớn, chất lượng cao và ñặc biệt cao, ñộ ổn ñịnh
cao về chất lượng sản phẩm. Các công trình xây dựng thường diễn ra trong thời
gian dài và tập trung vào những khoảng thời gian nhất ñịnh trong năm. Do ñó, cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp xi măng trên khúc thị trường này chủ yếu bằng chất
lượng kết hợp với các phân biệt giá theo khối lượng, ñịa ñiểm và phương thức giao
nhận, thời gian,… Mối quan hệ ổn ñịnh và bền vững với khách hàng có ý nghĩa ñặc
biệt quan trọng trong tạo lợi thế cạnh tranh. ðối với các công trình bán kiên cố
hoặc tạm, xi măng ñược sử dụng thường là loại xi măng chất lượng trung bình, do
ñó, cạnh tranh bằng giá cả có ưu thế hơn.
Từ các tiếp cận trên, có thể rút ra hai ñặc ñiểm quan trọng của cầu xi măng
trên thị trường Việt Nam chi phối mạnh mẽ việc sử dụng công cụ giá cả ñể cạnh
tranh:
Thứ nhất, nhu cầu xi măng tập trung theo các khu vực ñịa lý rõ rệt do sự
chênh lệch về trình ñộ phát triển kinh tế giữa các vùng trong khi các nhà máy xi
măng lại ñược phân bố ở các khu vực gần nguồn nguyên liệu. Nếu hệ thống phân
phối xi măng trong cả nước không ñược thiết lập hoàn chỉnh, quy hoạch phát triển
ngành xi măng không ñược thực thi nghiêm túc, có thể xuất hiện tình trạng mất cân
ñối cục bộ cung-cầu xi măng. Ở những khu vực mà cung xi măng vượt quá nhu
cầu, các doanh nghiệp xi măng phải cân nhắc sử dụng giá cả ñể thu hút khách hàng
và giữ thị phần.
23
Thứ hai, khách hàng sử dụng xi măng, ñặc biệt là khách hàng cá nhân ở các
khu vực thị trường khác nhau có xu hướng ưa thích một vài nhãn hiệu xi măng
quen thuộc mặc dù một số nhãn hiệu xi măng hoàn toàn thay thế cho nhau trong sử
dụng. Các doanh nghiệp xi măng sở hữu các nhãn hiệu ñược ưa chuộng có thể áp
dụng mức giá cao hơn trong khi doanh nghiệp có các nhãn hiệu mới xuất hiện trên
thị trường chưa ñược người sử dụng biết ñến và quen dùng một cách rộng rãi lại
phải áp dụng các mức giá hạ hơn ñể xâm nhập thị trường.
Từ phân tích ñặc ñiểm kinh tế-kỹ thuật của ngành xi măng và thị trường xi
măng, có thể khẳng ñịnh rằng sử dụng công cụ giá cả nhằm mục ñích cạnh tranh
ñối với các DNSXXM là một tất yếu. Sự khác nhau trong quá trình sử dụng giá ñể
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xi măng chỉ có thể là ở các hình thức cụ thể và
mức ñộ áp dụng trên thực tế.
1.1.2 Hội nhập kinh tế quốc tế và sử dụng giá cả ñể cạnh tranh của các
doanh nghiệp sản xuất xi măng
Hội nhập kinh tế là sự gắn kết nền kinh tế của một nước vào các tổ chức hợp
tác kinh tế khu vực hoặc toàn cầu, trong ñó, các thành viên quan hệ với nhau theo
những quy ñịnh chung như: Liên minh Châu Âu, Hiệp ñịnh chung về thuế quan và
mậu dịch (GATT), Khu vực mậu dịch tự do ðông Nam Á (AFTA)... Trước kia,
khái niệm HNKTQT chỉ ñược hiểu một cách giản ñơn là những hoạt ñộng giảm
thuế, mở cửa thị trường trong nước. Hội nhập kinh tế ngày nay ñược hiểu là việc
một quốc gia thực hiện chính sách kinh tế mở, tham gia các ñịnh chế kinh tế, tài
chính quốc tế, thực hiện tự do hoá và thuận lợi hoá thương mại, ñầu tư... nhằm mục
tiêu mở cửa thị trường cho hàng hóa và dịch vụ, loại bỏ các rào cản ñối với trao ñổi
thương mại.
HNKTQT là một quá trình tất yếu. Trọng tâm của hội nhập là mở cửa kinh tế,
tạo ñiều kiện kết hợp tốt nhất nguồn lực trong nước và quốc tế, mở rộng không gian
24
ñể phát triển và chiếm lĩnh vị trí phù hợp nhất có thể trong phân công lao ñộng và
hợp tác quốc tế. Về thực chất, HNKTQT là quá trình tham gia vào cạnh tranh quốc
tế ngay cả trên thị trường nội ñịa. ðể hội nhập có hiệu quả, các nước phải tăng
cường nội lực, thực hiện những cải cách, ñiều chỉnh về cơ chế, chính sách, luật lệ,
cơ cấu kinh tế trong nước phù hợp với "luật chơi chung" của quốc tế. Hội nhập hiện
nay chính là nhằm mở rộng các cơ hội kinh doanh, xâm nhập thị trường quốc tế, có
môi trường pháp lý và kinh doanh ổn ñịnh dựa trên quy chế, luật lệ của các thể chế
hội nhập,...
Xuất phát từ vị trí của DNSXXM, sử dụng giá cả ñể cạnh tranh trong ñiều
kiện HNKTQT càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. ðiều ñó là do những thay
ñổi căn bản và nhanh chóng của các ñiều kiện thị trường trong nước khi Việt Nam
ñã trở thành viên của WTO và thực thi các cam kết của Chính phủ Việt Nam trong
khuôn khổ của AFTA và Hiệp ñịnh Thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ (BTA).
1.1.2.1 Mở cửa thị trường và sự xuất hiện các ñối thủ cạnh tranh mới
Trước hết và quan trọng nhất, HNKTQT tất yếu dẫn ñến sự xâm nhập thị
trường nội ñịa của sản phẩm nhập khẩu và công ty nước ngoài. Các DNSXXM
trong nước sẽ phải ñối mặt với hai loại ðTCT tiềm tàng ñến từ bên ngoài:
Một là, sản phẩm xi măng nhập khẩu. Cho dù phải chịu thuế suất nhập khẩu
nhất ñịnh và chi phí vận chuyển lớn hơn so với xi măng ñược sản xuất tại chỗ, xi
măng nhập khẩu vẫn là ðTCT ñáng gờm. ðặc biệt ở những vùng giáp biên giới và
khu vực phụ cận, xi măng nhập khẩu có thể tràn vào theo ñường nhập khẩu tiểu
ngạch, cạnh tranh trực tiếp với các DNSXXM ñịa phương ñang hoạt ñộng trên thị
trường. Tuy nhiên, thói quen sử dụng một số nhãn hiệu xi măng của người tiêu
dùng trong nước có thể là một cản trở ñối với sự xâm nhập của xi măng nhập khẩu.
Hai là, các công ty nước ngoài ñầu tư vào ngành công nghiệp xi măng dưới
hình thức liên doanh hoặc mua cổ phần của các công ty xi măng trong nước. Mặc
25
dù việc ñầu tư trực tiếp hay gián tiếp cần thời gian nhất ñịnh và sự gia tăng số
lượng các công ty XMLD chưa diễn ra ngay lập tức nhưng ñiều này chắc chắn xảy
ra do Nhà nước chủ trương khuyến khích kể cả ñầu tư nước ngoài theo hỡnh thức
liờn doanh hoặc cổ phần trong chiến lược phát triển ngành xi măng.
Trong những năm sắp tới, với sự hiện diện của các sản phẩm xi măng nhập
khẩu, sự tham gia của các doanh nghiệp xi măng mới, cơ cấu cung xi măng sẽ thay
ñổi dẫn ñến những thay ñổi căn bản của cơ cấu cạnh tranh trên thị trường.
DNSXXM trong nước ngay từ lúc này phải chuẩn bị các ñiều kiện cần thiết ñể có
thể cạnh tranh “sòng phẳng” với các ñối thủ mới. Hiện tại, nếu doanh nghiệp chỉ
chú trọng phát triển theo chiều rộng mà không chú ý ñến phát triển theo chiều sâu,
ñặc biệt là giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, kiểm soát chi phí, nâng
cao năng suất lao ñộng, các DNSXXM trong nước sẽ ở vào thế bất lợi. Hầu hết các
nghiên cứu từ trước ñến thời ñiểm này ñều chỉ ra rằng giá thành sản xuất xi măng
của các nước trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lan, Indonesisa thấp hơn của
Việt Nam [11, 31, 32, 34,…].
1.1.2.2 Thực hiện các cam kết khi tham gia WTO, AFTA và BTA, xoá bỏ
bảo hộ của Nhà nước ñối với các doanh nghiệp nhà nước nói chung và doanh
nghiệp xi mâng quốc doanh nói riêng.
Theo các cam kết song phương và ña phương, tất cả những bảo hộ của Nhà
nước trái với các quy tắc thương mại quốc tế thông thường sẽ bị bãi bỏ. Trước hết,
chấm dứt các hình thức trợ cấp về vốn ñối với doanh nghiệp nhà nước. Thứ hai,
xóa bỏ các ưu ñãi khai thác nguyên liệu trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài
dành riêng cho doanh nghiệp nhà nước. Hiện tại, theo quy ñịnh của Luật khoáng
sản Việt Nam, chỉ có doanh nghiệp nhà nước mới ñược phép khai thác vùng mỏ
hay vùng nguyên liệu. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh muốn khai thác phải ký
hợp ñồng thông qua các doanh nghiệp nhà nước. Thứ ba, quy ñịnh về nhập khẩu
26
nguyên liệu ñể sản xuất xi măng thành phẩm và nhập khẩu clanhke do TCTXM cấp
giấy phép cũng phải ñược thủ tiêu. Thứ tư, các quy ñịnh riêng của các ñịa phương
và ngành bảo hộ cho các doanh nghiệp xi măng do ñịa phương và ngành quản lý
như các quy ñịnh mệnh lệnh hành chính, tập trung về ñịnh giá, ñộc quyền cung ứng
cho các khách hàng ñịa phương và ngành,… phải ñược loại trừ. Các DNSXXM
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau ñược ñối xử bình ñẳng trong việc tiếp cận
với các nguồn lực cũng như các cơ hội ñể tiến hành các hoạt ñộng kinh doanh. Mỗi
doanh nghiệp có thể có những ñiều kiện nguồn lực riêng, có những ñiểm mạnh và
ñiểm yếu riêng nhưng ñều ñược Nhà nước ñảm bảo các ñiều kiện như nhau về pháp
lý ñể phát triển.
Một khi các trợ cấp, bảo hộ từ phía Nhà nước dành cho các doanh nghiệp xi
măng trong nước nói chung và doanh nghiệp quốc doanh nói riêng ñược xoá bỏ,
những “lợi thế” nhân tạo cũng biến mất. Doanh nghiệp trong nước phải tự ñứng
trên hai chân của chính mình. Tất nhiên, không phải ñợi ñến khi HNKTQT, các
DNSXXM mới bị cắt bỏ “bầu sữa” bao cấp. Thực hiện các cam kết theo lộ trình
hội nhập, những gì ñược coi là các vỏ bọc của Nhà nước dành cho các doanh
nghiệp xi măng trong nước nói chung và doanh nghiệp xi măng quốc doanh nói
riêng trái với thông lệ quốc tế phải ñược loại bỏ. Các doanh nghiệp vừa phải ñối
mặt với các ðTCT mới vừa phải hoạt ñộng kinh doanh trong những ñiều kiện
không phân biệt giữa các doanh nghiệp với nhau. Trong ñiều kiện như vậy, các
doanh nghiệp trước kia ñược bảo hộ phải ñối mặt với nguy cơ tăng chi phí sản xuất
sản phẩm. ðể giảm thiểu chi phí hoạt ñộng, doanh nghiệp buộc phải khai thác
những lợi thế mà doanh nghiệp ñã có, ñồng thời xem xét cả những yếu tố nội lực
tiềm ẩn. Lúc này, doanh nghiệp buộc phải chấp nhận cạnh tranh về giá cả mà trước
hết là chấp nhận cuộc ñua giảm chi phí sản xuất, tăng số lượng sản phẩm sản xuất
và cung ứng ñể hạ thấp chi phí ñơn vị sản phẩm.
27
1.1.2.3 Giảm dần sự can thiệp của Nhà nước ñối với quá trình ñịnh giá
sản phẩm xi măng
HNKTQT ñòi hỏi việc ñiều tiết biến ñộng giá cả thị trường cần ñược thực
hiện chủ yếu bằng biện pháp can thiệp gián tiếp thông qua các công cụ quản lý kinh
tế vĩ mô ñược phối hợp ñồng bộ, phù hợp cam kết mở cửa thị trường khi Việt Nam
tham gia WTO. Tôn trọng nguyên tắc thị trường và quyền ñịnh giá của doanh
nghiệp là một trong những yêu cầu quan trọng trong quản lý Nhà nước về giá cả
trong ñiều kiện HNKTQT. Theo tinh thần ñó, Nhà nước sẽ phải giảm dần sự can
thiệp vào quá trình ñịnh giá sản phẩm. Cụ thể là, số lượng mặt hàng thuộc diện
bình ổn giá, ñịnh giá trực tiếp phải ñược giảm bớt. Trong khi giảm bớt kiểm soát
hành chính trực tiếp ñối với giá cả thị trường, tôn trọng quyền tự ñịnh giá của
doanh nghiệp, Nhà nước tăng cường quản lý các hoạt ñộng khác như: giám sát chặt
chẽ các hành vi hạn chế cạnh tranh (thành lập cơ quan chống ñộc quyền, khuyến
khích cạnh tranh thay cho cơ quan quản lý giá); chống gian lận thương mại; v.v.
Tôn trọng quyền tự ñịnh giá của doanh nghiệp ñối với những sản phẩm và
dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất và cung ứng có nghĩa là doanh nghiệp có quyền
xác lập giá và áp dụng những thay ñổi về giá cả phù hợp với các ñiều kiện và hoàn
cảnh thị trường. Các DNSXXM sẽ phải chú trọng nhiều hơn vào quản trị hệ thống
giá bởi vì giá xi măng trở nên linh hoạt hơn.
Khi nền kinh tế hội nhập ñầy ñủ và sâu rộng hơn, các DNSXXM có nhiều cơ
hội hơn và ñối mặt với những thách thức mới trong quá trình phát triển. Hoạt ñộng
marketing và sử dụng các công cụ của marketing hỗn hợp của doanh nghiệp xi
măng phải ñược ñiều chỉnh và thích ứng với các ñiều kiện và hoàn cảnh mới của thị
trường. Các doanh nghiệp có cùng các quy ñịnh và ràng buộc, "cùng một sân chơi"
cũng có nghĩa là DNSXXM không còn ñược bảo hộ hoặc có những che chắn từ
phía nhà nước. Sử dụng giá cả ñể cạnh tranh vừa là ñòi hỏi khách quan xuất phát từ
28
yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế vừa là biện pháp giúp doanh nghiệp ña dạng
hoá các hoạt ñộng cạnh tranh.
Tóm lại, do những ñặc ñiểm của quá trình sản xuất kinh doanh của ngành
công nghiệp xi măng và thị trường xi măng và trong bối cảnh HNKTQT, sử dụng
giá cả ñể cạnh tranh không phải là việc cân nhắc nên hay không nên thực hiện mà
là thực hiện như thế nào. Chiến lược cạnh tranh qua giá của các DNSXXM có thể
ñược tập trung vào hạ thấp chi phí sản xuất và giảm giá thành sản phẩm, thiết lập
giá ñể xâm nhập thị trường, ñịnh giá phân biệt và thay ñổi giá xi măng nhằm thích
ứng với sự biến ñộng của thị trường cạnh tranh. Giá cả là một yếu tố hợp thành của
hệ thống marketing hỗn hợp của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần phải làm rõ bản chất
của giá cả với tư cách là một công cụ ñể cạnh tranh của các doanh nghiệp xi măng
trong hệ thống marketing hỗn hợp. Mục tiếp theo sau ñây sẽ trình bày chi tiết về
vấn ñề này.
1.2 BẢN CHẤT CỦA GIÁ CẢ VỚI TƯ CÁCH LÀ CÔNG CỤ ðỂ CẠNH TRANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG
1.2.1 Giá cả, một công cụ cạnh tranh thuộc hệ thống marketing hỗn hợp
của doanh nghiệp sản xuất xi măng
1.2.1.1 Giá cả, yếu tố quan trọng của marketing hỗn hợp
Khái niệm giá cả có thể ñược trình bày một cách ñơn giản: “Giá một loại hàng
hoá hoặc giá ñầu vào cho thấy cái phải chi ñể có ñược một thứ hàng hoá hoặc dịch
vụ. Nó thường ñược thể hiện bằng tiền mặc dù việc thanh toán không cần ở dạng
tiền tệ” [18]. Hệ thống marketing hỗn hợp của doanh nghiệp bao gồm bốn yếu tố là
sản phẩm, phân phối, xúc tiến hỗn hợp và giá cả. Trong ñó, ba yếu tố ñầu là những
nỗ lực của doanh nghiệp nhằm tạo ra giá trị trên thị trường. Giá trị của sản phẩm
hoặc dịch vụ ñược sáng tạo bởi các hoạt ñộng thiết kế, sản xuất, phân phối và
truyền thông về sản phẩm. Yếu tố giá cả khác biệt một cách căn bản với ba yếu tố
29
còn lại. Giá cả thể hiện những nỗ lực của doanh nghiệp nhằm nắm giữ giá trị, cụ
thể là doanh thu và lợi nhuận mà nó nhận ñược. Trong chương trình marketing hỗn
hợp, nếu phát triển sản phẩm, phân phối và xúc tiến có hiệu quả là hạt giống của sự
thành công thì giá cả là kết quả của sự thành công ñó.
(1) Giá cả tác ñộng mạnh mẽ tới doanh thu, do ñó tới thị phần của doanh
nghiệp sản xuất xi măng.
Sự tác ñộng này ñược thể hiện trước hết thông qua sự thay ñổi của chính
mức giá sản phẩm và sau ñó là sự thay ñổi của số lượng sản phẩm tiêu thụ do thay
ñổi giá. H.Varial [81,82] ñã chứng minh rằng nếu nhu cầu hàng hoá rất nhạy cảm
với giá, một sự gia tăng của giá cả sẽ làm giảm cầu lớn tới mức mà doanh thu sẽ
giảm. Nếu nhu cầu ít nhạy cảm với giá, sự gia tăng của giá cả sẽ làm doanh thu
tăng. Do những thay ñổi của giá ảnh hưởng tới doanh thu nhanh hơn bất kỳ quyết
ñịnh marketing nào, nên nó thường ñược sử dụng là những giải pháp nhằm khắc
phục các vấn ñề trong ngắn hạn. Tuy nhiên, sự lạm dụng giá cả ñể theo ñuổi mục
tiêu doanh thu trong ngắn hạn thường làm tổn thương giá trị ñã ñược nhận thức ở
khách hàng và làm suy giảm nhiều hơn lợi nhuận của doanh nghiệp trong dài hạn.
(2) Giá cả là yếu tố tác ñộng trực tiếp tới khả năng ñạt mục tiêu lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Với một mức giá cho trước, doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận bằng việc giảm
và thay ñổi cơ cấu chi phí ñơn vị sản phẩm. Kết hợp các biện pháp này, doanh
nghiệp có thể ñạt ñược lợi nhuận mục tiêu (xem biểu 1.1).
Biểu 1.1 Các yếu tố làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
1% thay ñổi trong Kết quả thay ñổi trong lợi nhuận chi phí cố ñịnh 3%
số lượng bán 4%
chi phí biến ñổi 7%
30
giá bán 11%
Nguồn: A. Andersen, 2000 [38].
Mức giá không chỉ quyết ñịnh lợi nhuận ñạt ñược trên một ñơn vị sản phẩm
mà quan trọng hơn, nó tác ñộng tới tổng lợi nhuận. Bởi vì giá cả ảnh hưởng tới số
lượng sản phẩm tiêu thụ theo ñó hình thành tổng chi phí và chi phí ñơn vị sản phẩm
tại mức sản lượng ñó. Nếu doanh nghiệp chỉ so sánh trực tiếp mức giá với giá thành
sản phẩm tại mức sản lượng nhất ñịnh, doanh nghiệp ñã bỏ qua việc phân tích mối
quan hệ giữa giá cả, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu và lợi nhuận
(3) Giá cả là yếu tố tác ñộng tới quá trình ra quyết ñịnh mua của khách hàng.
ðặc biệt, ở những thị trường sức mua thấp và với những hàng hoá mà nhu cầu
nhạy cảm cao với giá, giá cả trở thành tiêu chuẩn quan trọng khi khách hàng quyết
ñịnh mua sản phẩm hoặc dịch vụ. Do ñó, trong những ñiều kiện thị trường cạnh
tranh, sức mua thấp, giá cả là công cụ hữu hiệu ñể thu hút khách hàng, xâm nhập
thị trường mới và tấn công vào các ñoạn thị trường của ñối thủ một cách hiệu quả.
ðối với các khách hàng có sự nhạy cảm khác nhau với giá, doanh nghiệp thực hiện
chính sách phân biệt giá nhằm tác ñộng tới quyết ñịnh mua sắm cũng như số lượng
và tần suất mua của họ về loại sản phẩm nhất ñịnh.
(4) Giá cả là yếu tố tác ñộng tới hành vi cạnh tranh của ñối thủ cả trong ngắn
hạn và dài hạn.
Sự thay ñổi giá của DNSXXM luôn làm cho ðTCT chú ý và có thể có những
phản ứng khác nhau. Một mặt, doanh nghiệp phải dự ñoán các phản ứng có thể có
của ñối thủ và những tác ñộng của các phản ứng ñó ñể ñưa ra các quyết ñịnh về giá
cạnh tranh, mặt khác, phải cân nhắc về mức ñộ, thời ñiểm và phạm vi áp dụng các
thay ñổi giá nhằm mục ñích cạnh tranh.
31
1.2.1.2 Quan niệm về sử dụng giá ñể cạnh tranh
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (AMA), cạnh tranh là sự ganh ñua giữa
những người bán nhằm cố gắng ñạt tới các mục tiêu như tăng lợi nhuận, thị phần và
số lượng bán bằng việc thay ñổi các yếu tố của marketing hỗn hợp: giá cả, sản
phẩm, phân phối và xúc tiến hỗn hợp. Kết quả của quá trình ñó là sự gia tăng
khách hàng bằng các lợi thế phân biệt có nghĩa là thay ñổi ñể thoả mãn tốt hơn nhu
cầu và mong muốn của khách hàng. Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là
năng lực duy trì ñược lợi nhuận và thị phần trên các thị trường trong và ngoài nước.
Trong lý thuyết kinh tế, các hình thái thị trường với mức ñộ cạnh tranh khác nhau
ñược xác ñịnh dựa trên mức ñộ kiểm soát về giá cả của người bán. Qua ñó, doanh
nghiệp với tư cách là người sản xuất và cung ứng trên thị trường có thể sử dụng
công cụ giá cả ñể cạnh tranh. Cạnh tranh qua giá là sự ganh ñua giữa các doanh
nghiệp nhằm thu hút khách hàng dựa trên giá cả hơn là sử dụng các yếu tố
marketing khác [ 39, 41].
Theo nghĩa thông thường, giá cạnh tranh là mức giá ngang bằng hoặc thấp hơn
so với giá sản phẩm của ðTCT trực tiếp trên thị trường. Giá cạnh tranh thu hút sự
chú ý của khách hàng nhờ khoản tiết kiệm hay lợi ích bằng tiền mà mức giá ñó
mang lại cho khách hàng khi mua sản phẩm. ðể người mua thừa nhận mức giá là
giá cạnh tranh, các thông tin về giá phải ñược công khai và người mua có thể so
sánh giữa mức giá của các sản phẩm có khả năng thay thế hoàn toàn trong việc thoả
mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Theo nghĩa rộng, giá cạnh tranh là
mức giá ñược xác lập và thực thi nhằm mục ñích cạnh tranh một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp với giá sản phẩm cạnh tranh và các ñiều kiện áp dụng mức giá ñó.
Tuy nhiên, mức giá cạnh tranh không nhất thiết phải là mức giá thấp. ðiều quan
trọng là mức giá cạnh tranh phải ñảm bảo mang lại lợi ích nhiều hơn cho khách
hàng. Lợi ích mà người mua nhận ñược thường ñược ñánh giá bằng tiền. ðó có thể
là khoản tiền mà khách hàng tiết kiệm ñược khi mua sắm và sử dụng sản phẩm.
32
Giá cạnh tranh ñược xác lập dựa trên các lợi thế và nhằm củng cố và phát huy
lợi thế cạnh tranh mà doanh nghiệp ñã ñạt ñược. Lợi thế cạnh tranh làm cơ sở trực
tiếp cho giá cạnh tranh là chi phí thấp hoặc chất lượng cao của sản phẩm. Trong
trường hợp doanh nghiệp ñạt chi phí thấp, mức giá cạnh tranh thường ñược xác
ñịnh thấp hơn so với giá sản phẩm cạnh tranh. Các lợi thế sản phẩm cũng có thể
ñược sử dụng làm cơ sở cho cạnh tranh gián tiếp qua giá. Mức giá thấp tương ñối
so với giá cạnh tranh nhờ những hỗ trợ của các hoạt ñộng marketing khác ngoài giá
gắn liền với các yếu tố về ñặc tính, công dụng và chất lượng sản phẩm, phân phối
và bán hàng và các yếu tố khác của marketing hỗn hợp. Chẳng hạn, giá sản phẩm
có thể tương ñương với giá sản phẩm cạnh tranh nhưng sản phẩm có chất lượng cao
hơn.
Sử dụng công cụ giá cả ñể cạnh tranh chính là thiết lập, áp dụng và thay ñổi
các mức giá của các sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất và cung ứng cho khách
hàng ở các ñoạn thị trường ñã ñược lựa chọn nhằm thu hút ñược nhiều người mua
và sử dụng sản phẩm. Trên cơ sở ñó, doanh nghiệp tăng doanh thu và thị phần, duy
trì lợi thế cạnh tranh so với các ñối thủ.
1.2.1.3 Bản chất của cạnh tranh qua giá
Như các nhà lý luận ñã ñịnh nghĩa, ñịnh giá là một “trò chơi” [45, 46, 65] bởi vì
sự thành công của nó không chỉ phụ thuộc vào quyết ñịnh của doanh nghiệp mà
còn phụ thuộc vào việc khách hàng và ðTCT phản ứng như thế nào ñối với các
quyết ñịnh này. Cạnh tranh thông thường ñược biết ñến chủ yếu thông qua các hoạt
ñộng như thể thao, thi cử và bán hàng. Luật chơi xác ñịnh người thắng trong các
kiểu ganh ñua như thế khác nhiều so với quy tắc xác ñịnh người thắng cuộc trong
cạnh tranh về giá cả. Lý do là ở chỗ, trong ganh ñua về thể thao, thi cử và bán hàng,
có người thắng, người thua hoặc cả hai cùng thắng, tổng số giữa cái ñược và mất
của người tham dự ở ñây là một số dương (positive-sum game). Trong các cuộc
tranh ñua thông thường, người chơi có thành tích càng cao hơn thì phần thưởng
33
càng lớn hơn. Ngược lại, trong cạnh tranh về giá, cả hai ñối thủ cùng mất hay tổng
số giữa cái ñược và mất là một số âm (negative-sum game). Cạnh tranh qua giá
càng kéo dài thì ngay cả người thắng cuộc cũng có thể bị suy giảm về lợi nhuận,
thậm chí thua lỗ. Vấn ñề quan trọng trong cạnh tranh bằng giá cả là khả năng phán
ñoán của doanh nghiệp về những phản ứng của ðTCT và dự ñoán về những thay
ñổi của cạnh tranh trong dài hạn. Nếu chỉ nhằm vào các mục tiêu nhất thời, doanh
nghiệp không thể cạnh tranh qua giá có hiệu quả ñược. Tầm nhìn cạnh tranh có ý
nghĩa quan trọng trong việc ñưa ra các quyết ñịnh về giá cạnh tranh ở các thị
trường mà doanh nghiệp ñang hoạt ñộng. ðiều ñó ñòi hỏi doanh nghiệp phải có
một ñội ngũ các nhà quản trị giá chuyên nghiệp và có trình ñộ chuyên môn cao.
Cạnh tranh qua giá là quá trình sử dụng công cụ giá cả ñể thu hút khách hàng
nhằm tăng doanh số bán hàng và thị phần của doanh nghiệp dựa trên những lợi ích
ñược ñánh giá bằng tiền mà doanh nghiệp dành cho khách hàng. Vì vậy, khi các
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau bằng giá cả, người tiêu dùng luôn luôn hưởng lợi
nhiều hơn. Về phía các doanh nghiệp, không có người thắng tuyệt ñối trong cạnh
tranh về giá. ðôi khi doanh nghiệp không tính ñến một cách ñầy ñủ phản ứng của
ðTCT và bị lôi kéo vào cuộc chiến về giá. Thay vì ñối ñầu trực tiếp về giá, các
doanh nghiệp có thể chọn lựa các giải pháp ôn hoà hơn. Doanh nghiệp coi giá cả là
giới hạn cao nhất của chi phí sản xuất sản phẩm, từ ñó áp dụng các biện pháp tiết
kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. Dù cạnh tranh trực tiếp hay gián tiếp,
cạnh tranh qua giá ñều tạo sức ép ñối với các doanh nghiệp trong cuộc ñua nâng
cao năng suất lao ñộng, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng và uy tín của
sản phẩm và của doanh nghiệp. ðể dành ñược nhiều hơn khách hàng so với ðTCT
bằng sử dụng giá cả, doanh nghiệp phải dự kiến về những tác ñộng của chính sách
giá tới khả năng thực hiện mục tiêu marketing của doanh nghiệp, hành vi cạnh
tranh của ñối thủ và cơ cấu cạnh tranh trên thị trường trong dài hạn, nhờ ñó doanh
nghiệp có thể cân bằng lợi ích trong ngắn hạn. Khi sử dụng giá cả ñể cạnh tranh,
34
doanh nghiệp phải chấp nhận sự ñánh ñổi giữa việc giảm lợi nhuận (thậm chí bị
thua lỗ) ở hiện tại và trong ngắn hạn với khả năng tăng thị phần và doanh số bán
hàng trong dài hạn. Thông qua ñó, chi phí sản xuất ñơn vị sản phẩm và giá thành
sản phẩm có thể ñược giảm bớt và ñạt lợi nhuận mục tiêu trong dài hạn.
1.2.2 Những yếu tố ảnh hưởng tới giá cả, công cụ ñể cạnh tranh của các
doanh nghiệp sản xuất xi măng
1.2.2.1 Chi phí sản xuất sản phẩm và khả năng kiểm soát chi phí của doanh
nghiệp
ðây là yếu tố thuộc về bản thân DNSXXM, ảnh hưởng có tính quyết ñịnh ñến
khả năng sử dụng công cụ giá cả ñể cạnh tranh của doanh nghiệp. ðiều ñó ñược thể
hiện ở các ñiểm sau:
Thứ nhất, chi phí sản xuất ñơn vị sản phẩm xác lập giới hạn thấp của mức giá
xi măng. Với các ñiều kiện khác không ñổi, chi phí sản xuất càng cao, doanh
nghiệp càng ít có khả năng sử dụng giá ñể cạnh tranh và ngược lại. Doanh nghiệp
không thể ñưa ra mức giá thấp nhằm thu hút khách hàng nếu chi phí sản xuất cao
hơn so với ðTCT. Lợi thế chi phí thấp một cách bền vững và chắc chắn là yếu tố
quyết ñịnh khả năng cạnh tranh trực tiếp bằng giá cả của doanh nghiệp xi măng. Về
bản chất, cạnh tranh bằng giá cả là cạnh tranh dựa trên chi phí thấp. Tuy nhiên, ở
một thời ñiểm nhất ñịnh, doanh nghiệp cũng có thể ñưa ra mức giá thấp so với ñối
thủ mà không nhất thiết phải có chi phí thấp hơn ñối thủ cạnh tranh.
Thứ hai, với mức giá xi măng ñã xác ñịnh, cơ cấu chi phí sản xuất ảnh hưởng
tới mức ñóng góp1 của một ñơn vị sản phẩm cho doanh nghiệp. Khi cơ cấu chi phí
sản xuất xi măng thay ñổi, doanh nghiệp phải phân tích cả về tỷ trọng các khoản
1 “Mức ñóng góp “ là khái niệm ñược sử dụng rất phổ biến trong phân tích các khía cạnh tài chính của các quyết ñịnh giá của một sản phẩm nhất ñịnh. ðó là khoảng chênh lệch giữa giá sản phẩm và chi phí biến ñổi ñơn vị sản phẩm hay Mức ñóng góp = Giá ñơn vị sản phẩm – Chi phí biến ñổi bình quân = Chi phí cố ñịnh bình quân + Lợi nhuận ñơn vị sản phẩm.
35
chi phí và sự thay ñổi của mức ñóng góp. Trong cơ cấu chi phí sản xuất xi măng,
chi phí cố ñịnh cùng với một số yếu tố chi phí biến ñổi như nguyên liệu, vật liệu,
than, ñiện chiếm tỷ trọng cao. Vì vậy, các DNSXXM có chi phí ñầu tư cao hoặc chi
phí cố ñịnh cao có khuynh hướng cạnh tranh về giá cả ñể tăng doanh số bán và khối
lượng sản phẩm tiêu thụ nhằm phân tán chi phí cố ñịnh.
Thứ ba, khả năng kiểm soát chi phí sản xuất của DNSXXM ảnh hưởng trực
tiếp tới việc duy trì lợi thế chi phí thấp mà doanh nghiệp ñã ñạt ñược so với ðTCT.
Mặc dù chi phí sản xuất là yếu tố bên trong song doanh nghiệp không thể kiểm soát
hoàn toàn sự hình thành và vận ñộng của các yếu tố chi phí. Doanh nghiệp xi măng
luôn phải ñối mặt trước sức ép tăng chi phí sản xuất do sự gia tăng giá cả của các
ñầu vào quan trọng như than, ñiện, dầu ñốt hoặc clanhke. Vì vậy, các DNSXXM có
thể tác ñộng tới sự hình thành chi phí sản xuất thông qua sự kiểm soát các ñịnh
mức tiêu hao nguyên, nhiên, vật liệu, năng lượng, áp dụng công nghệ mới và tiến
bộ kỹ thuật, hợp lý hoá quá trình sản xuất, nâng cao năng suất máy móc thiết bị và
năng suất lao ñộng nhằm tối thiểu hoá tổng chi phí và chi phí ñơn vị sản phẩm.
1.2.2.2 Cấu trúc thị trường mà doanh nghiệp sản xuất xi măng hoạt ñộng
Như ñã trình bày ở phần trên, tiếp cận về phía cung, thị trường xi măng là sự
pha trộn của hai hình thái thị trường: cạnh tranh ñộc quyền và ñộc quyền nhóm.
Trong ñiều kiện thị trường cạnh tranh ñộc quyền, có một số lớn các doanh
nghiệp xi măng cùng sản xuất sản phẩm tương tự nhưng không giống hệt nhau. Sự
khác biệt về chất lượng sản phẩm, dịch vụ ñi kèm, cách thức phân phối và các yếu
tố khác giúp cho doanh nghiệp hoàn toàn có thể ñưa ra mức giá khác với ðTCT
mà không lo sợ người mua mua sản phẩm của ñối thủ. Doanh nghiệp xi măng vừa
phải cạnh tranh với nhiều ñối thủ khác ñể dành thị phần vừa có khả năng ñộc quyền
nhất ñịnh. Cạnh tranh qua giá ở thị trường này chủ yếu là sử dụng giá phân biệt.
Doanh nghiệp xi măng có thể áp dụng các hình thức phân biệt giá như phân biệt giá
36
cấp ñộ 2 và phân biệt giá cấp ñộ 3 nhằm khai thác tối ña khả năng bán hàng ở các
khúc thị trường khác nhau. Như vậy, doanh nghiệp xi măng hoạt ñộng tại thị
trường cạnh tranh ñộc quyền cần phải sử dụng giá cả ñể cạnh tranh kết hợp với các
yếu tố khác của marketing hỗn hợp.
Trong ñiều kiện của thị trường ñộc quyền nhóm, các doanh nghiệp xi măng ý
thức ñược sự phụ thuộc lẫn nhau trong các kế hoạch bán hàng, sản xuất, ñầu tư và
xúc tiến hỗn hợp. Bất kỳ doanh nghiệp nào ñiều chỉnh các biến số marketing thuộc
tầm kiểm soát của họ cũng ñều có thể gây nên sự trả ñũa từ phía các doanh nghiệp
cạnh tranh. Dựa trên những phán ñoán và ñánh giá về ðTCT, doanh nghiệp xi
măng có thể có những chọn lựa về việc ñịnh giá sản phẩm. Tuy nhiên, trong ñiều
kiện hiện tại của thị trường xi măng Việt Nam, sản phẩm xi măng còn thuộc diện
bình ổn giá của Nhà nước, các doanh nghiệp xi măng ñộc quyền nhóm có những
quyền hạn ñịnh giá hạn chế hơn.
1.2.2.3 ðặc tính của cầu thị trường
ðặc tính của cầu thị trường là yếu tố ảnh hưởng ñáng kể tới khả năng sử dụng
giá ñể cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi vì các nhóm khách hàng có mức ñộ nhạy
cảm khác nhau với sự thay ñổi giá sẽ có những phản ứng khác nhau trước một mức
giá nhất ñịnh. Cho dù ñó là khách hàng công nghiệp hay người tiêu dùng, ñộ co dãn
cầu theo giá và mức ñộ sẵn sàng chi trả của khách hàng vẫn chi phối lớn tới khả
năng cạnh tranh qua giá của doanh nghiệp. ðồng thời, ở các thị trường chưa phát
triển, sức mua thấp, giá cả là tiêu chuẩn mua rất quan trọng. ðối với những nhóm
khách hàng ít nhạy cảm với giá, việc sử dụng giá cả ñể cạnh tranh có những hạn
chế nhất ñịnh. Ngược lại, với những khách hàng nhạy cảm cao với giá, giá cả chi
phối mạnh mẽ việc ñưa ra quyết ñịnh mua. Do ñó, giá cả trở thành yếu tố kích thích
mua và sử dụng sản phẩm nhằm tăng doanh số bán .
37
1.2.2.4 ðối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp ở mỗi khúc thị trường
Tại các kiểu thị trường khác nhau, doanh nghiệp phải cạnh tranh trực tiếp với
các ñối thủ cụ thể khác nhau. Nếu kiểu thị trường quyết ñịnh về ñịnh hướng chiến
lược trong sử dụng giá cả ñể cạnh tranh thì yếu tố ðTCT lại tác ñộng ñến việc cân
nhắc chọn lựa những giải pháp cạnh tranh qua giá cụ thể. Các ñặc ñiểm chủ yếu,
ñiểm mạnh và ñiểm yếu, vị trí trên thị trường và biện pháp cạnh tranh qua giá của
ðTCT chi phối trực tiếp việc thiết lập và thực thi các biện pháp cạnh tranh bằng giá
cả của doanh nghiệp. ðiều này có nghĩa là trong toàn bộ quá trình sử dụng công cụ
giá cả ñể cạnh tranh, yếu tố ðTCT phải ñược phân tích, ñánh giá một cách cẩn
thận.
1.2.2.5 Quản lý nhà nước về giá cả
Bất kỳ nhà nước nào ít nhiều ñều thực hiện quản lý nhà nước về giá. Theo các
quy ñịnh hiện hành về quản lý giá, xi măng ñược xếp vào nhóm mặt hàng bình ổn
giá. Trong trường hợp giá hàng hoá thiết yếu có những biến ñộng bất thường, ñể
bình ổn giá thị trường, Nhà nước thực hiện các chính sách, biện pháp cần thiết như
ñiều chỉnh cung-cầu hàng hoá sản xuất trong nước và hàng hoá xuất nhập khẩu,
mua vào hoặc bán ra hàng hoá dự trữ, kiểm soát hàng tồn kho, quy ñịnh giá tối ña,
giá tối thiểu, khung giá, kiểm soát các yếu tố hình thành giá,... Vì vậy, các
DNSXXM sử dụng giá cả ñể cạnh tranh không thể hoàn toàn bình thường như
trong ñiều kiện của nền kinh tế thị trường ñã phát triển hoàn chỉnh mà phải xem xét
mức ñộ ñáp ứng các yêu cầu về quản lý nhà nước giá sản phẩm xi măng khi ñưa ra
các quyết ñịnh giá nhằm mục ñích cạnh tranh.
1.2.2.6 Các yếu tố khác
Trong số các yếu tố khác, mục tiêu marketing của DNSXXM ở các giai ñoạn
phát triển khác nhau và thị trường nhất ñịnh là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất ñến sử
dụng giá cả nhằm mục ñích cạnh tranh. Nếu mục tiêu của doanh nghiệp là tăng thị
38
phần mà không theo ñuổi hoặc chưa tính ñến mục tiêu lợi nhuận, ñặc biệt ñối với
thị trường mới hoặc sản phẩm mới, doanh nghiệp hoàn toàn có thể sử dụng giá cả
ñể cạnh tranh với các ñối thủ hiện tại hoặc sản phẩm hiện có trên thị trường. Mặt
khác, chính sách marketing hỗn hợp của DNSXXM cũng có những ảnh hưởng quan
trọng tới sử dụng giá cả nhằm mục ñích cạnh tranh. ðương nhiên, ñể cạnh tranh
qua giá thành công, các chính sách khác như sản phẩm, phân phối và xúc tiến hỗn
hợp phải thống nhất trong việc theo ñuổi mục tiêu cạnh tranh và ñảm bảo sự phối
hợp nhất quán giữa các hoạt ñộng này.
1.3 QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG CÔNG CỤ GIÁ CẢ ðỂ CẠNH TRANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào, sử dụng giá cả ñể cạnh tranh là một quá trình
các doanh nghiệp thiết lập, ñiều chỉnh và thay ñổi các mức giá và phối hợp giá cả
với các yếu tố khác của marketing hỗn hợp nhằm ñạt ñược các mục tiêu cạnh tranh
nhất ñịnh. Thực chất của quá trình ñó là doanh nghiệp xác lập các chiến lược giá ñể
cạnh tranh với mức giá cơ bản và các phân biệt giá ñược xác lập và ñiều chỉnh.
Như ñã phân tích ở trên, ñặc ñiểm kinh tế - kỹ thuật nổi bật của ngành xi măng là
sản phẩm xi măng có tính ñồng nhất cao, ít xuất hiện sản phẩm mới, do ñó, quá
trình sử dụng công cụ giá cả ñể cạnh tranh ở các DNSXXM sẽ tập trung vào các
nội dung chính: ðịnh giá ban ñầu, thiết lập các phân biệt giá, thay ñổi giá nhằm
mục ñích cạnh tranh và phối hợp các yếu tố marketing hỗn hợp khác với giá cả của
doanh nghiệp. Phần tiếp theo ñây sẽ trình bày chi tiết về các nội dung chính của
quá trình sử dụng giá ñể cạnh tranh ở doanh nghiệp xi măng.
1.3.1 ðịnh giá ban ñầu sản phẩm xi măng
1.3.1.1 Quan niệm về giá ban ñầu và ñịnh giá ban ñầu
Giá ban ñầu hay còn gọi là giá cơ bản của sản phẩm. ðây là mức giá ñược áp
dụng lần ñầu tiên cho một sản phẩm, trên một thị trường hoặc ở một kênh phân
39
phối nhất ñịnh. Trên cơ sở mức giá này, DNSXXM tiến hành ñiều chỉnh giá sản
phẩm phù hợp với các ñiều kiện thực tế [12, 13]. Hiểu một cách ñơn giản, khi không
có sẵn một mức giá thích hợp ñể tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cần phải ñịnh giá
ban ñầu cho sản phẩm ñó. Vì vậy, giá ban ñầu xi măng ñược xác ñịnh trong các
trường hợp: (1) Doanh nghiệp sản xuất và cung ứng sản phẩm mới trong khi không
có sẵn mức giá ñể tiêu thụ sản phẩm. Mức giá sản phẩm mới sẽ có hiệu lực trong
một thời gian nhất ñịnh tùy thuộc vào sự thích hợp của mức giá ñó trong những
ñiều kiện thị trường cụ thể. (2) Doanh nghiệp ñưa sản phẩm hiện có vào thị trường
mới mà không thể áp dụng các mức giá hiện tại ở các thị trường khác. (3) Doanh
nghiệp tham gia ñấu thầu cung ứng xi măng ở các dự án. (4) Khi doanh nghiệp ñưa
sản phẩm xi măng hiện có vào một kênh phân phối mới.
Các tình huống trên cho thấy ý nghĩa ñặc biệt quan trọng của quyết ñịnh ñặt
giá ban ñầu vì nó liên quan ñến khả năng xâm nhập thị trường, khả năng cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường mới và khả năng chiến thắng của doanh nghiệp trong
cuộc ñấu thầu mà doanh nghiệp tham gia.
1.3.1.2 Thực chất của ñịnh giá ban ñầu
Mức giá ban ñầu về bản chất là mức giá cơ sở của các mức giá cụ thể sẽ
ñược áp dụng sau này thông qua ñiều chỉnh giá. Giá ban ñầu xác lập một “trục”
theo ñó các mức giá cụ thể ñược ñiều chỉnh thích ứng với các ñiều kiện và hoàn
cảnh thị trường. Trong một chừng mực nhất ñịnh, có thể coi giá ñó là “giá chuẩn”
của một loại xi măng nhất ñịnh của doanh nghiệp ( xem sơ ñồ 1.1). Vai trò của giá
ban ñầu ñược thể hiện trên hai phương diện. Thứ nhất, giá ban ñầu ảnh hưởng trực
tiếp tới khả năng tung sản phẩm mới vào thị trường và xâm nhập thị trường mới
của doanh nghiệp. Việc ñịnh giá ban ñầu thường chứa ñựng rủi ro lớn do doanh
nghiệp chưa có những hiểu biết ñầy ñủ và chắc chắn về khả năng chấp nhận mua và
phản ứng của khách hàng, phản ứng của ðTCT. Thứ hai, mức giá ban ñầu sau khi
40
ñược áp dụng sẽ trở thành cơ sở trực tiếp ñể doanh nghiệp ñiều chỉnh giá xi măng
khi cần thiết. Mức ñộ chính xác và phù hợp của giá ban ñầu ảnh hưởng trực tiếp tới
sự ổn ñịnh của hệ thống giá sản phẩm.
Sơ ñồ 1.1 Mối quan hệ giữa giá ban ñầu và giá ñược ñiều chỉnh
Thời gian
Mức giá cơ bản thể hiện những cân nhắc và ñánh giá của doanh nghiệp trong
dài hạn dựa trên những thông tin có ñược về thị trường, khách hàng, ðTCT, ñiều
kiện chi phí và các yếu tố liên quan khác. Những tư tưởng chủ ñạo của chính sách
giá của doanh nghiệp ñược thể hiện thông qua ñịnh giá ban ñầu. Nếu doanh nghiệp
chủ ñịnh sử dụng giá cả ñể cạnh tranh, cần phải làm rõ cơ sở của giá cạnh tranh mà
doanh nghiệp áp dụng, các yếu tố có thể kiểm soát và không thể kiểm soát. Như
vậy, một số vấn ñề cần ñược làm sáng tỏ khi ñịnh giá ban ñầu bao gồm:
(1) Lợi thế về chi phí hay các nhân tố giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp trong thời gian sắp tới là những ñiều kiện ñảm bảo cho
doanh nghiệp xi măng chủ ñộng cạnh tranh qua giá với các ñối thủ trên thị trường.
Kiểm soát chi phí một cách chặt chẽ, thường xuyên ở tất cả các khâu của quá trình
sáng tạo và cung ứng giá trị cho khách hàng có ý nghĩa quyết ñịnh ñối với việc sử
dụng giá ñể cạnh tranh. Mặt khác, khi doanh nghiệp chấp nhận cạnh tranh bằng giá
cả, doanh nghiệp ñã chấp nhận một cuộc ñua giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành
hơn nữa. ðiều này ñược coi là khía cạnh tích cực của cạnh tranh qua giá.
Mức giá Mức giá ñược ñiều chỉnh
Giá ban ñầu
41
(2) Phản ứng của ðTCT trực tiếp ở các ñoạn thị trường mục tiêu của doanh
nghiệp. Hơn nữa, những thay ñổi có thể có của hành vi cạnh tranh của các ñối thủ
trên thị trường cũng phải ñược dự ñoán dựa trên các phân tích và ñánh giá xác
ñáng.
(3) Khả năng gia nhập thị trường của ðTCT tiềm tàng dẫn ñến những thay ñổi
của cơ cấu cạnh tranh và xác ñịnh lại ðTCT trực tiếp của doanh nghiệp. Trong
ngắn hạn, những thay ñổi như vậy có thể không diễn ra, song trong dài hạn, doanh
nghiệp hoàn toàn có thể phải ñối mặt với những ðTCT mới và hoạt ñộng cạnh
tranh mới.
(4) Cầu thị trường về xi măng trong tương quan với khả năng cung ứng ở một
khu vực và thời ñiểm nhất ñịnh. Tương quan cung-cầu xi măng thay ñổi theo những
chiều hướng khác nhau. Dự ñoán nhu cầu và cung xi măng giúp doanh nghiệp chủ
ñộng ñịnh giá ñể tác ñộng tới doanh thu và lợi nhuận theo chiều hướng có lợi.
1.3.1.3 Các bước ñịnh giá ban ñầu
Có nhiều tiếp cận và mô hình khác nhau trong ñịnh giá ban ñầu. Một trong
những cách tiếp cận ñược biết ñến khá rộng rãi là quy trình ñịnh giá ban ñầu do
Ph.Kotler [10, 11] gồm các bước: Xác ñịnh mục tiêu của giá ban ñầu, phân tích cầu
thị trường, ñánh giá chi phí, phân tích giá và sản phẩm cạnh tranh, lựa chọn phương
pháp ñịnh giá và quyết ñịnh cuối cùng giá ban ñầu. Tiếp cận theo mô hình này,
ñịnh giá ban ñầu trong quá trình sử dụng công cụ giá ñể cạnh tranh có những nội
dung chính như sau.
(1) Xác ñịnh mục tiêu của giá ban ñầu
Các mục tiêu của chính sách giá sản phẩm cụ thể thường là: ñảm bảo sự tồn
tại của doanh nghiệp, tăng tối ña lợi nhuận, dành vị trí hàng ñầu về thị phần và
dành vị trí hàng ñầu về các chỉ tiêu chất lượng [11]. Trên quan ñiểm cạnh tranh,
ñịnh giá ban ñầu của doanh nghiệp xi măng thường nhằm vào các mục tiêu quan
42
trọng như: (1) Tăng doanh số bán và thị phần của doanh nghiệp (2) Xâm nhập
thành công thị trường mới hoặc kênh phân phối mới và (3) ðảm bảo tối ña khả
năng chiến thắng trong ñấu thầu.
(2) Phân tích cầu thị trường
Nội dung phân tích cầu thị trường bao gồm các vấn ñề về quy mô, cơ cấu thị
trường, mức ñộ nhạy cảm của cầu trước những thay ñổi có thể có của giá, những
ñặc ñiểm liên quan ñến hành vi và thói quen tiêu dùng sản phẩm,.. nhưng thường
tập trung chủ yếu vào phân tích khách hàng và các khả năng sử dụng giá nhằm mục
ñích cạnh tranh trên các ñoạn thị trường mà doanh nghiệp lựa chọn. Do ñó, doanh
nghiệp xi măng phải ñánh giá về mức ñộ nhạy cảm ñối với giá, tính co dãn của nhu
cầu và phản ứng của khách hàng trước những thay ñổi có thể có của giá sản phẩm.
Trên cơ sở ñó, doanh nghiệp xem xét về khả năng ñịnh giá phân biệt nhằm mục
ñích cạnh tranh ở các ñoạn thị trường khác nhau và truyền tin về giá trị sản phẩm
một cách hiệu quả nhất tới các nhóm khách hàng có ñộng cơ mua sắm khác nhau.
(3) ðánh giá chi phí
Các chỉ tiêu chi phí như chi phí cố ñịnh, chi phí biến ñổi, tổng chi phí và chi
phí ñơn vị sản phẩm phải ñược xác ñịnh ở các mức sản lượng dự kiến khác nhau.
ðồng thời, doanh nghiệp phải tính toán các khoản chi phí tăng thêm, chi phí có thể
tiết kiệm hoặc tránh ñược ở mỗi tình huống, xác ñịnh sự thay ñổi của chi phí sản
xuất khi thay ñổi số lượng sản phẩm sản xuất. Hơn thế nữa, doanh nghiệp phải tiến
hành phân tích tài chính nhằm làm rõ mối quan hệ giữa sản lượng với doanh số và
lợi nhuận, xác ñịnh các mức sản lượng tiêu thụ cần thiết ñể ñạt lợi nhuận mục tiêu.
Hai câu hỏi quan trọng trong phân tích tài chính là: (1) ðể ñạt ñược tỷ lệ lợi nhuận
mong muốn, mức giá tối thiểu là bao nhiêu tương ứng với mức chi phí sản xuất?
(2) ðể mức giá thấp hơn có thể bù ñắp chi phí cố ñịnh và mang lại lợi nhuận nhiều
hơn, doanh nghiệp cần tăng thêm khối lượng bán là bao nhiêu?
43
(4) Phân tích sản phẩm và giá sản phẩm cạnh tranh
Những vấn ñề khái quát về phân tích cạnh tranh ñã ñược nhiều tác giả trình
bày ở nhiều tài liệu và công trình khác nhau [55, 56, 57, 58, 63]. Trong phạm vi phân
tích cạnh tranh ñể xác ñịnh giá ban ñầu, các thông tin chủ yếu về ðTCT cần ñược
phân tích và ñánh giá bao gồm: ðối thủ chính hiện tại và tiềm tàng và vị thế của
các ðTCT trên thị trường; Những ñặc ñiểm chủ yếu của ðTCT về hoạt ñộng
marketing và các yếu tố của marketing hỗn hợp; Sức mạnh và ñiểm yếu chủ yếu
của các ñối thủ; Những ảnh hưởng có thể có của ñối thủ tới khả năng sinh lời trên
thị trường và mục tiêu ñịnh giá của các ñối thủ và mức giá thực sự hoặc giá sẽ ñược
áp dụng cho sản phẩm cạnh tranh. Doanh nghiệp cần phải khai thác triệt ñể dữ liệu
ñã thu thập ñược về ðTCT ñể ñưa ra những ñánh giá và dự ñoán về phản ứng có
thể có của họ; Những ảnh hưởng có thể của các phản ứng và hành ñộng ñó tới khả
năng sinh lời và chiến lược dài hạn của doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng
cần cân nhắc về sử dụng thông tin ñể ảnh hưởng tới hành vi của ñối thủ và biện
pháp hạn chế ñe doạ của ðTCT ñối với khả năng thu lợi nhuận.
(5) Lựa chọn phương pháp ñịnh giá ban ñầu
Một số phương pháp thông dụng trong xác lập giá dự kiến có thể ñược cân
nhắc áp dụng là: ðịnh giá xuất phát từ chi phí sản xuất, ñịnh giá dựa trên giá sản
phẩm cạnh tranh và ñịnh giá ñấu thầu cạnh tranh.
- Phương pháp ñịnh giá dựa trên chi phí
Theo phương pháp này, cơ sở trực tiếp của các mức giá là mức chi phí sản
xuất sản phẩm. Trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp không có thông tin chính
xác về giá sản phẩm cạnh tranh hoặc mức giá mà người tiêu dùng có thể chấp nhận
trong khi lại nắm vững về chi phí sản xuất sản phẩm của chính doanh nghiệp. ðịnh
giá xuất phát từ chi phí sản xuất sẽ là lựa chọn thích hợp. ðể ñịnh giá dựa trên chi
phí, trước hết doanh nghiệp phải thiết lập ñược các chỉ tiêu chi phí làm cơ sở trực
44
tiếp của mức giá: tổng chi phí cố ñịnh, tổng chi phí biến ñổi, tổng chi phí, chi cố
ñịnh bình quân, chi phí biến ñổi bình quân và chi phí bình quân ñơn vị sản phẩm.
ðồng thời, doanh nghiệp phải dự tính tỷ lệ lợi nhuận nhất ñịnh ñể thể hiện lợi
nhuận trong cơ cấu giá sản phẩm. Trong khi doanh số bán hàng tại mức giá dự kiến
còn là một ẩn số, việc ñịnh giá dựa trên chi phí lại ñòi hỏi tính toán các chỉ tiêu chi
phí ñơn vị sản phẩm. Vì vậy, doanh nghiệp có thể xây dựng một số phương án giá
ban ñầu tương ứng với các mức sản lượng tiêu thụ dự kiến.
- Phương pháp ñịnh giá dựa trên giá sản phẩm cạnh tranh
Theo phương pháp này, cơ sở của giá ban ñầu là giá sản phẩm cạnh tranh trực
tiếp của doanh nghiệp trên thị trường. Doanh nghiệp cần xác ñịnh sản phẩm và giá
sản phẩm cạnh tranh trực tiếp, phân tích, ñánh giá ðTCT, sản phẩm và giá sản
phẩm của ñối thủ trong mối quan hệ với doanh nghiệp và sản phẩm. Mức giá ban
ñầu ñược coi là giá cạnh tranh nếu doanh nghiệp ñưa ra mức giá thấp hơn hoặc
ngang bằng với giá sản phẩm cạnh tranh trực tiếp. Trên phương diện cạnh tranh,
phương pháp này phản ánh tinh thần cạnh tranh mạnh mẽ mà doanh nghiệp có thể
thể hiện thông qua mức giá cụ thể trong tương quan với giá cạnh tranh. Mặc dù
vậy, mức giá này không ñảm bảo chắc chắn khả năng bù ñắp chi phí và ñạt mục
tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp [45, 46].
- Phương pháp ñịnh giá dựa trên ñấu thầu cạnh tranh
Thực chất của phương pháp này là doanh nghiệp ñưa ra các mức giá trên cơ sở
những dự ñoán về giá thấp nhất có thể có của các ñối thủ cùng tham gia ñấu thầu. Ở
một ý nghĩa nào ñó, ñịnh giá dựa trên ñấu thầu cạnh tranh là một hình thức ñặc thù
của ñịnh giá dựa trên giá sản phẩm cạnh tranh. ðiểm khác biệt căn bản giữa hai
phương pháp này là ở mức ñộ hiểu biết về giá sản phẩm của ðTCT. Trong trường
hợp ñịnh giá dựa trên giá sản phẩm cạnh tranh, doanh nghiệp ñã xác ñịnh ñược
ðTCT trực tiếp và giá sản phẩm của nó. Ngược lại, khi tham gia ñấu thầu kín,
doanh nghiệp không thể biết chắc chắn về mức giá sản phẩm mà ñối thủ ñưa ra. Do
45
ñó, những hiểu biết về chiến lược ñấu thầu, tình trạng chi phí sản xuất của ðTCT là
cơ sở quan trọng ñể doanh nghiệp ñưa ra mức giá có thể chiến thắng. Ngoài ra,
doanh nghiệp phải dự ñoán các mức giá có thể mà ñối thủ áp dụng. Tất nhiên,
doanh nghiệp tham gia ñấu thầu không thể ñợi ðTCT hành ñộng rồi mới có phản
ứng. ðịnh giá ban ñầu thông qua ñấu thầu cạnh tranh có thể có kết cục không như
doanh nghiệp mong ñợi. Giá thấp không phải là yếu tố duy nhất quyết ñịnh khả
năng thắng thầu của doanh nghiêp bởi vì ñối thủ có thể có các lợi thế cạnh tranh
khác. ðể tăng khả năng chiến thắng, doanh nghiệp chỉ tập trung nỗ lực vào những
sản phẩm mà họ có lợi thế hơn so với ñối thủ.
Bằng việc cân nhắc áp dụng một số phương pháp nêu trên, doanh nghiệp có
thể ñưa ra một số mức giá dự kiến ñể so sánh và xác lập một khoảng giá làm cơ sở
cho sự lựa chọn cuối cùng.
(6) Quyết ñịnh cuối cùng về giá ban ñầu
Trên cơ sở một số mức giá dự kiến ñã ñược thiết lập, doanh nghiệp cần xem
xét một số yếu tố khác như: những phản ứng có thể có từ phía người tiêu dùng,
ðTCT và cả các trung gian trong hệ thống phân phối, khả năng ñạt ñược các mục
tiêu cạnh tranh và mục tiêu marketing,... Cuối cùng, một mức giá sẽ ñược chọn.
1.3.2 Xác ñịnh các phân biệt giá
1.3.2.1 Khái quát về lý thuyết ñịnh giá phân biệt
Các nhà kinh tế thường sử dụng cách phân loại của A. Pigou (nhà kinh tế học
người Anh, 1877-1959), người ñã ñưa ra thuật ngữ phân biệt giá ñể miêu tả về ñịnh
giá phân biệt với ba hình thức phân biệt giá: phân biệt giá cấp ñộ 1, phân biệt giá
cấp ñộ 2 và phân biệt giá cấp ñộ 3 [81, 82].
(1) Phân biệt giá cấp ñộ 1
46
Phân biệt giá cấp ñộ 1 có nghĩa là người sản xuất bán các ñơn vị sản phẩm
khác nhau tại các mức giá khác nhau phân biệt theo từng khách hàng nhất ñịnh.
Hình thức này còn ñược gọi là phân biệt giá hoàn toàn. Trong ñiều kiện của phân
biệt giá cấp ñộ 1, mỗi ñơn vị hàng hoá sẽ ñược bán cho người nào ñánh giá giá trị
cao nhất, tại mức giá cao nhất mà người này sẵn sàng chi trả. Nếu doanh nghiệp có
ñầy ñủ thông tin ñể xác ñịnh mức sẵn sàng chi trả cực ñại của mỗi người tiêu dùng
thì doanh nghiệp ñó có khả năng bòn rút hoàn toàn thặng dư tiêu dùng từ thị
trường. ðể thực hiện phân biệt giá hoàn toàn, doanh nghiệp phải biết về mức sẵn
sàng chi trả của người tiêu dùng, ñồng thời có khả năng hạn chế việc bán lại. Cả hai
yêu cầu này ñều khó trở thành hiện thực, do ñó, phân biệt giá hoàn toàn trên thực tế
hầu như không tồn tại.
(2) Phân biệt giá cấp ñộ 2
Theo hình thức này, doanh nghiệp áp dụng các mức giá khác nhau ñược phân
biệt theo những số lượng mua khác nhau mà không phụ thuộc vào người mua là ai.
Trong nhiều lĩnh vực, giảm giá cho những người mua với số lượng lớn ñược áp
dụng khá phổ biến. Một trong những cách thức ñể giải quyết vấn ñề ñịnh giá phân
biệt cấp ñộ 2 là áp dụng hai gói giá cả theo số lượng khác nhau trên thị trường. Một
gói nhằm vào những khách hàng có nhu cầu cao, một gói nhằm vào những người
có nhu cầu thấp nhằm khuyến khích người mua lựa chọn mức giá phù hợp với họ.
Trên thực tế, doanh nghiệp thường khuyến khích sự tự lựa chọn ở khách hàng
không phải bằng ñiều chỉnh số lượng mà bằng chất lượng hàng hoá. Thị trường
những người có nhu cầu thấp sẽ không ñược phục vụ nếu thiếu các loại giá như
vậy. Tuy nhiên, giảm chất lượng và số lượng hàng hoá cung ứng cho khách hàng
sẵn sàng chi trả thấp làm cho một số người bị thiệt liên quan ñến phí tổn của sự bất
tiện.
(3) Phân biệt giá cấp ñộ 3
47
Phân biệt giá cấp ñộ 3 xuất hiện khi người sản xuất bán các ñơn vị sản phẩm
khác nhau tại các mức giá khác nhau cho những người tiêu dùng thuộc các ñối
tượng khác nhau nhưng không phân biệt theo số lượng mua. Phân biệt giá này ñược
áp dụng khi doanh nghiệp có khả năng xác ñịnh các nhóm khách hàng khác nhau
theo mức ñộ sẵn sàng chi trả khác nhau. Cơ sở của ñịnh giá phân biệt theo nhóm
khách hàng là hệ số co dãn cầu theo giá của các nhóm khách hàng.
1.3.2.2 Các hình thức ñịnh giá phân biệt nhằm mục ñích cạnh tranh
(1) Phân biệt giá theo ñịa ñiểm/khu vực ñịa lý và phương thức vận chuyển
Theo hình thức này, doanh nghiệp áp dụng các mức giá khác nhau cho cùng
một loại xi măng ñược bán ở những ñịa ñiểm hay khu vực khác nhau. Cơ sở ñể
doanh nghiệp xi măng thiết lập các phân biệt giá này là ñặc ñiểm của khách hàng
và cạnh tranh ở các ñoạn thị trường ñược phân biệt theo ñịa lý. ðồng thời chi phí
vận chuyển cũng là một căn cứ quan trọng. Mục ñích của áp dụng phân biệt giá
theo ñịa ñiểm/khu vực ñịa lý nhằm khai thác khả năng bán hàng ở các khu vực thị
trường khác nhau, ñồng thời bù ñắp chi phí vận chuyển xi măng tới các khu vực.
Doanh nghiệp xi măng có thể phân chia khu vực ñể áp dụng giá phân biệt theo ñịa
giới hành chính.
Phân biệt giá theo khu vực ñịa lý thường ñược kết hợp với phân biệt giá theo
phương thức vận chuyển. Trong hoạt ñộng vận chuyển xi măng, doanh nghiệp có
thể sử dụng riêng biệt hoặc kết hợp (liên vận) các phương thức vận chuyển: ñường
sắt, ñường bộ và ñường thuỷ. Như vậy, ở mỗi khu vực, doanh nghiệp thường lựa
chọn một hoặc một số ñịa ñiểm giao nhận gắn với phương thức vận chuyển cụ thể
như: ga, cảng, kho trung tâm, ñầu mối ñường bộ. Ngoài ra, các ñịa ñiểm giao nhận
khác cũng ñược lựa chọn là cửa hàng bán xi măng, chân công trình,…
48
(2) Phân biệt giá theo khách hàng
Phân biệt giá theo khách hàng là việc áp dụng các mức giá khác nhau cho các
loại khách hàng khác nhau khi mua cùng một loại xi măng. ðể áp dụng loại phân
biệt giá này, thị trường cần ñược phân biệt thành những phân khúc khác nhau dựa
trên những tiêu chuẩn thích hợp. Ví dụ, ñối với khách hàng là người tiêu dùng và
khách hàng tổ chức, doanh nghiệp thường phân biệt giá giữa khách hàng mới và
khách hàng truyền thống. ðịnh giá phân biệt theo nhóm khách hàng nhằm thiết lập
và duy trì các mối quan hệ bền vững với khách hàng truyền thống, tìm kiếm khách
hàng mới, ñặc biệt, khai thác khả năng bán hàng ở các ñoạn thị trường khác nhau.
(3) Phân biệt giá theo ñiều kiện thanh toán, giao hàng
ðây là phân biệt giá ñặc thù. Thực chất của ñịnh giá phân biệt này là sự ñánh
ñổi giữa lợi ích của người mua nhận ñược thông qua mức giá thấp hơn khi chấp
nhận những ñiều kiện thanh toán nhất ñịnh với những lợi ích mà doanh nghiệp có
thể nhận ñược nhờ việc khách hàng thanh toán nhanh hơn, nhiều hơn và bằng
những phương thức thuận tiện hơn cho doanh nghiệp. Do ñó, giá cả là một công cụ
kết hợp với các biện pháp khác ñể tạo lập một khả năng cạnh tranh nhất ñịnh cho
doanh nghiệp. Các ñiều kiện thanh toán thường ñược áp dụng như thanh toán trước
thời hạn, thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán phần lớn trị giá ñơn hàng, ...
(4) Phân biệt giá theo số lượng mua
Phân biệt giá theo số lượng mua là việc ñịnh giá của cùng một loại xi măng
cho mọi ñối tượng khách hàng nhưng ñược mua ở những số lượng khác nhau nhằm
tăng doanh số bán và thị phần. Doanh nghiệp thường áp dụng một tỷ lệ giảm giá
trên cơ sở mức giá ban ñầu ñối với mọi khách hàng khi mua ở các số lượng khác
nhau trong mỗi lần mua nhất ñịnh. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp cũng áp dụng
hình thức phân biệt giá theo số lượng cộng dồn qua các lần mua của cùng một
khách hàng trong một khoảng thời gian nhất ñịnh. ðối với các doanh nghiệp có chi
49
phí cố ñịnh lớn, việc tăng khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ có ý nghĩa quan
trọng ñể giảm chi phí ñơn vị sản phẩm.
ðể ñịnh giá phân biệt cạnh tranh có hiệu quả, cần hội ñủ một số ñiều kiện:
- Doanh nghiệp phân ñoạn ñược thị trường và khách hàng ở các ñoạn thị
trường khác nhau có sự khác biệt ñáng kể về mức ñộ nhạy cảm của cầu trước
những thay ñổi giá của sản phẩm.
- Các khách hàng ở những ñoạn thị trường có mức giá thấp không có cơ hội và
khả năng bán lại sản phẩm ở những ñoạn thị trường có giá cao.
- ðối thủ cạnh tranh không có khả năng bán các sản phẩm với mức giá rẻ hơn
so với giá sản phẩm của doanh nghiệp trên cùng một ñoạn thị trường.
- ðịnh giá phân biệt không gây ra những tác ñộng tiêu cực tới tâm lý khách
hàng, ñặc biệt là nhận thức sai lệch về hình ảnh sản phẩm và doanh nghiệp.
- Phân biệt giá phải phù hợp với quy ñịnh của nhà nước về quản lý giá.
1.3.3 Thay ñổi giá
Dựa trên mức giá cơ bản và các phân biệt giá ñã ñược áp dụng, doanh nghiệp
có thể thay ñổi giá ñể phản ứng với những thay ñổi giá của ðTCT và phản ánh
những thay ñổi do sự tác ñộng của các yếu tố hình thành giá của doanh nghiệp.
1.3.3.1 Thay ñổi giá tạm thời
Hình thức thay ñổi giá tạm thời rất gần gũi với ñịnh giá khuyến mại. Doanh
nghiệp xi măng áp dụng một tỷ lệ giảm giá nhất ñịnh cho một số mặt hàng trong
những khoảng thời gian nhất ñịnh. Mục ñích chính của giảm giá tạm thời là nhằm
lôi kéo khách hàng, kích thích mua, làm tăng ngay doanh số bán hàng và dành thị
phần cho sản phẩm. Khi áp dụng giảm giá tạm thời, doanh nghiệp sẽ phải ñánh giá
ảnh hưởng của giảm giá tới doanh thu và lợi nhuận. Ngoài ra, cần phải truyền thông
tới khách hàng về giảm giá và kiểm soát các kênh phân phối. Nếu tỷ lệ giảm giá
50
không ñủ thấp ñể gây ra một sự chú ý nào hoặc không mang lại một ích lợi ñáng kể
nào ở người mua, sẽ không tạo ra ñược sự thay ñổi của doanh số bán hàng. Ngược
lại, nếu tỷ lệ giảm giá cao, các ðTCT có thể có những phản ứng quyết liệt, dẫn ñến
cuộc chiến về giá cả.
1.3.3.2 Chủ ñộng thay ñổi giá
Thay ñổi giá một cách chủ ñộng ñể cạnh tranh chủ yếu xuất phát từ việc doanh
nghiệp xi măng có những lợi thế nhất ñịnh về chi phí sản xuất. Trong trường hợp
như vậy, thay ñổi giá theo hướng hạ giá sản phẩm ñể tìm kiếm khách hàng mới,
tăng doanh số bán hàng và thị phần nhằm khống chế thị trường nhờ chi phí sản xuất
giảm hơn, tấn công ñối thủ và dành lợi thế của người ñi trước. Chiến lược chủ ñộng
giảm giá nhằm cạnh tranh thích hợp với các doanh nghiệp có lợi thế về quy mô sản
xuất, thị phần lớn và tiềm lực tài chính mạnh. Trong trường hợp khác, khi tương
quan cung-cầu trên thị trường xi măng thay ñổi theo hướng thặng dư về phía cung,
doanh nghiệp cũng phải cân nhắc giảm giá ñể duy trì doanh số bán và thị phần.
Chủ ñộng giảm giá có thể loại bỏ các ðTCT yếu hơn một cách hợp pháp, tăng
doanh số bán hàng và tăng cường vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Mặc dù
vậy, nó cũng chứa ñựng nhiều rủi ro. Thứ nhất, khách hàng nhận ñược giá giảm
liên quan ñến chào hàng cạnh tranh thường ñòi hỏi giảm giá nhiều hơn nữa. Ngoài
ra, họ có thể cho rằng chất lượng sản phẩm bị giảm so với những sản phẩm cạnh
tranh có giá cao hơn. Thứ hai, các ðTCT bị mất khách hàng do duy trì giá cao có
thể giảm giá nhiều hơn nữa nhằm bảo vệ thị phần của họ. Vì vậy, doanh nghiệp sẽ
bị mất khách hàng về tay ñối thủ. Việc dành ñược thị phần cao hơn trở nên không
chắc chắn và doanh nghiệp phải gánh chịu những phí tổn lớn.
1.3.3.3 Phản ứng trước những thay ñổi giá của ñối thủ cạnh tranh
Một hoặc một số ñối thủ tấn công doanh nghiệp bằng việc hạ giá. ðể cân
nhắc phản ứng về giá cả, doanh nghiệp cần làm rõ mục tiêu chiến lược dài hạn và
51
rủi ro có thể có và ước ñoán về giá trị của các lợi ích nhờ cắt giảm giá. ðồng thời,
doanh nghiệp cần phải dành thời gian ñể phát triển các lợi thế cạnh tranh tương
ñối. Sử dụng giá cả ñể cạnh tranh ñòi hỏi doanh nghiệp không chỉ thiết lập và quản
lý giá một cách khôn ngoan mà còn phải phối hợp các biện pháp khác ngoài giá
trong phạm vi các chính sách và chương trình marketing.
1.3.4 Phối hợp các biện pháp marketing hỗn hợp khác với sử dụng công
cụ giá cả ñể cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất xi măng
1.3.4.1 Phối hợp sản phẩm và giá cả
Sản phẩm là công cụ mạnh mẽ nhất trong số các công cụ marketing hỗn hợp
của doanh nghiệp tác ñộng tới giá cả, ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cạnh tranh
qua giá của doanh nghiệp. Luôn tồn tại mối liên hệ giữa giá với chất lượng sản
phẩm và giá cả. Nếu không có sự trợ giúp hay ñảm bảo từ phía sản phẩm, tự bản
thân giá cả không thể cạnh tranh một cách thành công [66]. Sản phẩm xi măng có
thể ñược sản xuất với mức chi phí thấp nhất tạo ñiều kiện áp dụng chiến lược giá
xâm nhập. Với những ñặc tính, công dụng và một cấp ñộ chất lượng thoả mãn nhu
cầu của khách hàng, xi măng ñược phân biệt hoá theo một số khía cạnh ñể doanh
nghiệp xi măng có thể áp dụng các mức giá phân biệt.
ðể kết hợp với sử dụng giá cả nhằm mục ñích cạnh tranh, chính sách sản
phẩm phải ñược xây dựng có sự phân biệt và ñịnh hướng vào những ñoạn thị
trường cụ thể. Hơn thế nữa, những thay ñổi chiến lược hoặc chiến thuật về giá ñòi
hỏi sự thay ñổi nhất ñịnh ở sản phẩm nhằm thuyết phục người mua về tính hợp lý
của những thay ñổi giá ñó. Tuy nhiên, do sản phẩm xi măng có tính ñồng nhất cao
và ñòi hỏi sự ổn ñịnh về chất lượng sản phẩm, sự hỗ trợ của các biện pháp về sản
phẩm ñối với giá cả ñể cạnh tranh ở các DNSXXM chủ yếu tập trung vào ñảm bảo
chất lượng xi măng trong khi tìm kiếm các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao
52
ñộng và hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm.
1.3.4.2 Phối hợp phân phối và giá cả
Một chính sách phân phối thích hợp sẽ hỗ trợ và bổ sung ñáng kể cho việc sử
dụng giá nhằm mục ñích cạnh tranh của doanh nghiệp. ðể duy trì các mức giá cạnh
tranh và ñảm bảo áp dụng các mức giá ấy trên thực tế, cần có sự kết hợp giữa nhà
sản xuất với các nhà phân phối trong kênh. Hoạt ñộng phân phối phải giải quyết
vấn ñề then chốt là làm thế nào ñể tối thiểu hoá chi phí phân phối và bán hàng
nhưng vẫn ñảm bảo các dịch vụ cơ bản cho khách hàng trong quá trình ñưa xi măng
tới người sử dụng. Nếu doanh nghiệp muốn thu hút người mua bằng giá thấp, chi
phí phân phối phải thấp, ñặc biệt là chi phí vận chuyển. ðiều này phụ thuộc vào ba
vấn ñề là: Phương thức vận chuyển, khối lượng vận chuyển và khoảng cách vận
chuyển. Việc lựa chọn các kiểu kênh phân phối xi măng và các hình thức vận
chuyển xi măng có ý nghĩa quyết ñịnh ñối với sự hình thành tổng chi phí phân phối
và bán hàng và chi phí phân phối bình quân một tấn xi măng của doanh nghiệp [75].
Kiểm soát giá sản phẩm trong kênh phân phối luôn là một thách thức to lớn ñối với
cả nhà sản xuất và nhà phân phối. Với những kênh phân phối có sử dụng trung
gian, doanh nghiệp cần cân nhắc về tác ñộng của các quyết ñịnh về giá của nhà
phân phối ảnh hưởng tới khả năng tăng doanh số, chiếm lĩnh và bao phủ thị trường
và tăng thị phần của doanh nghiệp. Nếu nhà phân phối muốn ñặt giá quá cao, doanh
nghiệp có thể hạn chế bằng phân phối thông qua nhiều nhà phân phối cạnh tranh và
làm cho nhiều người tiêu dùng biết về mức giá mà mình quy ñịnh. Do ñó, một phần
quan trọng của sự phối hợp giữa giá với phân phối là quản lý các mối quan hệ với
trung gian ñể tăng khả năng cạnh tranh bằng giá cả chứ không phải là thống trị các
quyết ñịnh về giá cả của họ.
53
Trong hoạt ñộng phân phối, giá cả cũng là một công cụ xúc tiến có hiệu quả.
DNSXXM sử dụng xúc tiến bán qua giá ñể kích thích nhà phân phối dự trữ sản
phẩm trong một thời gian nhất ñịnh và phòng vệ ñể chống lại sự xâm nhập kênh
phân phối của các nhãn hiệu xi măng cạnh tranh. Bên cạnh các tác ñộng tích cực
xúc tiến bán qua giá trong kênh phân phối cũng gây ra những tác ñộng tiêu cực. Vì
vậy, doanh nghiệp cần chú ý phân tích ñầy ñủ ảnh hưởng tiêu cực của các hoạt
ñộng xúc tiến qua giá tới phân phối và các hoạt ñộng khác.
1.3.4.3 Phối hợp xúc tiến hỗn hợp và giá cả
Cạnh tranh qua giá ñòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ và ñồng bộ giữa giá với các
hoạt ñộng của xúc tiến hỗn hợp: quảng cáo, xúc tiến bán, bán hàng cá nhân, quan
hệ công chúng và marketing trực tiếp. Một mức giá thấp so với giá trị sản phẩm
không phải là một cơ hội bán hàng tốt trừ khi người mua ñánh giá hay cảm nhận
ñược giá trị ñó. Chỉ khi người mua thực sự nhận thức ñược giá trị sản phẩm, việc
xâm nhập thị trường bằng công cụ duy nhất là giá mới có hiệu quả nhất ñịnh. Vì
vậy, không một doanh nghiệp nào có thể thay ñổi giá hoặc xác ñịnh mức giá thấp
hơn ñể tăng thị phần mà không truyền thông tới khách hàng về giá trị thực sự mà
sản phẩm ñó cung cấp cho khách hàng. Sự phối hợp giữa quảng cáo và giá cả là rất
quan trọng bởi vì quảng cáo có thể tác ñộng tới phản ứng của người mua ở các mức
giá khác nhau. Quảng cáo cung cấp thông tin giúp người mua hiểu biết hơn về
những khả năng thay thế trong sử dụng sản phẩm và khuyến khích họ ñịnh hướng
vào giá cả, coi giá cả là căn cứ trọng yếu của sự lựa chọn. [52, 53]. Trong hoạt
ñộng xúc tiến hỗn hợp, giới thiệu sản phẩm có ảnh hưởng mạnh mẽ tới giá cả.
Thông qua sự tiếp xúc trực tiếp với khách hàng tiềm năng, hoạt ñộng bán hàng cá
nhân giúp khách hàng tiếp xúc, thử nghiệm sản phẩm, qua ñó hình thành và củng
cố nhận thức về giá trị sản phẩm và mức ñộ sẵn sàng chi trả ở người mua.
54
Bản thân giá cả cũng là một công cụ bổ trợ của chiến dịch truyền thông. Các
cách thức ñó có thể thuộc về bốn dạng: giảm giá ñặc biệt cho một lô hàng hoặc tặng
thêm số lượng với mức giá không ñổi; phiếu thưởng; phiếu giảm giá và chiết khấu
thương mại.
Kết luận chung, nội dung chương 1 ñã trình bày những vấn ñề lý luận cơ bản
về sử dụng giá cả ñể cạnh tranh trong ñiều kiện HNKTQT của các DNSXXM. Do
thị trường xi măng là sự pha trộn của thị trường ñộc quyền nhóm và thị trường cạnh
tranh ñộc quyền, doanh nghiệp xi măng vẫn cần phải sử dụng giá cả ñể cạnh tranh.
Hơn thế nữa, sản xuất xi măng ñòi hỏi chi phí ñầu tư lớn và chi phí cố ñịnh chiếm
tỷ trọng tương ñối cao trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. ðể giảm thiểu chi phí
ñơn vị sản phẩm, một mặt doanh nghiệp phải áp dụng các giải pháp kiểm soát chi
phí chặt chẽ, cắt giảm chi phí, mặt khác doanh nghiệp phải cố gắng tăng sản lượng
xi măng sản xuất và tiêu thụ. Trong bối cảnh HNKTQT ngày càng sâu rộng, sử
dụng giá cả ñể cạnh tranh càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Sử dụng giá cả ñể
cạnh tranh chịu tác ñộng của nhiều nhân tố, trong ñó hầu hết là những nhân tố mà
doanh nghiệp không thể kiểm soát ñược. ðối với các DNSXXM, quá trình sử dụng
công cụ giá ñể cạnh tranh tập trung vào các vấn ñề chính là thiết lập giá ban ñầu,
xác ñịnh giá phân biệt, thay ñổi giá và phối hợp các yếu tố khác của marketing hỗn
hợp với giá cả nhằm mục ñích cạnh tranh.
55
Chương 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ GIÁ CẢ ðỂ CẠNH TRANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG Ở VIỆT NAM
Việc ñánh giá thực trạng sử dụng công cụ giá cả ñể cạnh tranh của các
DNSXXM ở Việt Nam thời gian qua yêu cầu một khối lượng lớn các dữ liệu. ðể có
ñược các dữ liệu cần thiết, nghiên cứu sinh ñã tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp và
dữ liệu sơ cấp. Các dữ liệu thứ cấp từ những nguồn khác nhau ñã ñược tìm kiếm
bao gồm dữ liệu về nhu cầu xi măng, các doanh nghiệp xi măng, tình hình sản xuất
và cung ứng xi măng từ các tổ chức và cơ quan như Tổng cục Thống kê, bộ Xây
dựng, bộ Tài chính, bộ Quốc phòng, Hiệp hội Xi măng Việt Nam. Dữ liệu về hệ
thống giá xi măng của TCTXM, các DNSXXM ñịa phương cũng ñược khai thác
cho mục ñích nghiên cứu của luận án. ðặc biệt, dữ liệu thứ cấp về chi phí sản xuất
xi măng và thiết lập và quản lý giá trong vòng 3 năm trở lại ñây (2004-2006) của
một số doanh nghiệp ñại diện ñã ñược thu thập. Các tài liệu về quy hoạch phát triển
ngành công nghiệp xi măng của Chính phủ ñã ñược thu thập làm căn cứ ñánh giá
triển vọng cạnh tranh trong ngành công nghiệp xi măng Việt Nam và sử dụng giá
cả nhằm mục ñích cạnh tranh thời gian tới.
ðể thu thập dữ liệu sơ cấp, một cuộc nghiên cứu về sử dụng công cụ giá cả ñể
cạnh tranh của các DNSXXM ở Việt Nam ñã ñược nghiên cứu sinh tiến hành trong
khoảng thời gian từ tháng 1 ñến tháng 3 năm 2005 với sự cộng tác của một số
chuyên viên nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Khoa học Thị trường- Giá cả (Bộ Tài
chính). Tổng thể mục tiêu của cuộc nghiên cứu là các doanh nghiệp sản xuất, cung
ứng và tiêu dùng xi măng ở Việt Nam. Ba mẫu nghiên cứu ñược thiết lập gồm:
doanh nghiệp sản xuất với 15 doanh nghiệp; doanh nghiệp phân phối với 15 doanh
nghiệp và doanh nghiệp sử dụng với 20 doanh nghiệp. Phương pháp thu thập dữ
56
liệu là phỏng vấn trực tiếp và ñiều tra phỏng vấn bằng thư tín ñại diện của các
doanh nghiệp ñược lựa chọn. Phân tích và xử lý dữ liệu ñược thực hiện với sự trợ
giúp của phần mềm SPSS phiên bản SPSS 13.0. Toàn bộ quá trình thiết kế và thực
hiện cuộc nghiên cứu này ñược thể hiện chi tiết trong các phụ lục 1, 2, 3. Các biểu
phân tích thống kê ñược thể hiện trong phụ lục 4. Cùng với dữ liệu thứ cấp ñã
ñược thu thập, các kết quả phân tích ñược sử dụng làm căn cứ trực tiếp trong ñánh
giá thực trạng sử dụng giá cả nhằm mục ñích cạnh tranh của các doanh nghiệp xi
măng thời gian qua. Do hạn chế về nguồn lực, nghiên cứu sinh không thể tiến hành
cuộc nghiên cứu trên một mẫu lớn.
2.1 KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG XI MĂNG THỜI GIAN QUA
2.1.1Nhu cầu xi măng và tình hình tiêu thụ xi măng
Trong những năm vừa qua, nhờ chính sách ñổi mới, nền kinh tế nước ta ñã ñạt
ñược tốc ñộ tăng trưởng cao và ổn ñịnh. GDP tăng bình quân 7-8%/năm nhiều năm
liền. Quá trình cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới cơ sở hạ tầng, nhà cửa của khách
hàng công nghiệp và khách hàng cá nhân ñòi hỏi khối lượng xi măng lớn ngày càng
tăng. ðặc biệt, nhu cầu xi măng cho xây dựng hệ thống giao thông, khu công
nghiệp, khu chế xuất và nâng cấp các ñô thị ở các ñịa phương trong cả nước ñã gia
tăng mạnh mẽ. Tốc ñộ tăng tiêu dùng xi măng ñạt tỷ lệ 13,5 - 13,8% ở cả hai giai
ñoạn 1996-2000 và 2001-2006. Trong ñó, giai ñoạn 2001-2006, sản lượng xi măng
tiêu dùng ñạt tốc ñộ tăng bình quân là 13,8% cao hơn một chút so với 13,53% của
giai ñoạn 1996-2000. Do nền kinh tế Việt Nam chịu tác ñộng của khủng hoảng tài
chính châu Á 1998, nhu cầu xi măng trong nước tăng chậm vào cuối những năm
1990. Trên thực tế, tình trạng dư cung xi măng ñã xuất hiện ở giai ñoạn này. Từ sau
năm 2000, kinh tế ñược phục hồi, nhu cầu xi măng tăng trở lại, ñặc biệt là nhu cầu
của doanh nghiệp và các tổ chức do sự tăng trưởng mạnh của thị trường bất ñộng
57
sản ñầu những năm 2000. Nhu cầu xây dựng mới, sửa chữa và cải tạo nhà ở của các
hộ gia ñình cũng làm cho nhu cầu xi măng tăng ñáng kể.
Biểu 2.1 Sản lượng xi măng tiêu dùng qua các năm
1990 1995 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Sản lượng tiêu dùng (triệu tấn) 2,7 7
13,2
16,07
21,12
23,28
26
28,05
31,8
Tỷ lệ tăng (%)/năm 26,78 8,27 31,42 10,22 11,68 7,88 13,36
Nguồn: Viện NCKH Thị trường- Giá cả (Bộ Tài chính)
Tuy nhiên, tiêu dùng xi măng phân bố không ñều giữa các vùng trong nước.
Theo số liệu của Viện Nghiên cứu Thị trường-Giá cả (Bộ Tài chính), hiện nay, sản
lượng xi măng tiêu thụ tập trung ở hai khu vực là miền Bắc khoảng 38%, trong ñó
tập trung chủ yếu ở ðồng bằng sông Hồng và miền Nam khoảng 45% tập trung ở
hai khu vực là ðông Nam Bộ và ðồng bằng sông Cửu Long. Còn lại, khu vực miền
Trung chỉ chiếm khoảng 17%. Khách hàng quan trọng của các doanh nghiệp sản
xuất xi măng là các doanh nghiệp và các tổ chức, cơ quan. Sản lượng xi măng cung
ứng cho nhóm khách hàng này chiếm tới 90% sản lượng tiêu thụ trên thị trường.
Hộ gia ñình chiếm khoảng 10% sản lượng tiêu thụ. Trong những năm tới, tiêu dùng
xi măng của nhóm khách hàng này có thể chiếm tỷ trong cao hơn do nhu cầu xây
dựng tăng nhanh. Trong tổng sản lượng xi măng tiêu thụ, xi măng thông dụng
chiếm tới 90%. Xi măng ñặc biệt như xi măng ñông cứng nhanh, xi măng giếng
khoan, xi măng chịu nhiệt,... chỉ chiếm khoảng 10 %.
2.1.2 Khái quát về các doanh nghiệp sản xuất xi măng và tình hình sản
xuất và cung ứng xi măng
2.1.2.1 Các nhóm doanh nghiệp sản xuất xi măng
Tính ñến tháng 6 năm 2006, nếu không kể các trạm nghiền và cơ sở sản xuất
nhỏ lẻ, cả nước có 60 nhà máy xi măng ñang sản xuất và cung ứng xi măng cho thị
trường (xem phụ lục 6). ðặc ñiểm khái quát của bức tranh ngành xi măng ñó là sự
58
tồn tại của các nhóm doanh nghiệp khác nhau về quy mô, trình ñộ công nghệ, thuộc
nhiều thành phần kinh tế và cấp quản lý.
(1) Sự phân nhóm các doanh nghiệp sản xuất xi măng theo thành phần kinh tế
Toàn bộ các doanh nghiệp xi măng hiện có có thể ñược phân biệt theo các
nhóm: công ty xi măng quốc doanh, công ty xi măng cổ phần và TNHH và công ty
XMLD (xem biểu 2.2).
Biểu 2.2 Các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc các thành phần kinh tế
Doanh nghiệp Công suất thiết kế Số
lượng Tỷ lệ %
Toàn bộ (nghìn tấn)
% so với tổng công suất toàn ngành
Bình quân 1 DN (nghìn
tấn)
Công ty quốc doanh 41 68,3 13.650 51,40 332,9
Công ty CP và TNHH 10 16,7 2.160 8,14 216
Công ty LD 9 15,0 10.746 40,46 1.194 Nguồn: Tổng hợp từ phụ lục 5
Các công ty xi măng quốc doanh chiếm ña số về số lượng (68,3%) nhưng chỉ
chiếm hơn một nửa tổng công suất thiết kế toàn ngành. Lực lượng chủ ñạo của các
công ty quốc doanh là TCTXM với 6 công ty xi măng chiếm khoảng 96% tổng
công suất thiết kế của nhóm này. ðặc ñiểm nổi bật của các doanh nghiệp xi măng
quốc doanh là sự khác biệt về quy mô, công nghệ, năng lực sản xuất và trình ñộ tổ
chức quản lý và marketing. Bên cạnh những doanh nghiệp quy mô lớn, công nghệ
hiện ñại, chất lượng sản phẩm cao, còn tồn tại các doanh nghiệp xi măng quốc
doanh ñịa phương và ngành công nghệ lạc hậu, quy mô nhỏ.
Trong số các công ty XMLD, có 5 công ty liên doanh với nước ngoài, 3 công
ty liên doanh do ñịa phương quản lý và 1 liên doanh thuộc TCTXM. Các công ty
XMLD tuy số lượng ít nhưng chiếm tới 40,46% tổng công suất toàn ngành. Trừ
các liên doanh xi măng của Quảng Ninh và Vĩnh Long, các công ty XMLD ñều có
công suất lớn, 0,5 triệu tấn - 3 triệu tấn, công nghệ lò quay. Công suất bình quân 1
59
công ty liên doanh ñạt 1,19 triệu tấn gấp hơn 5 lần so với công suất thiết kế bình
quân 1 doanh nghiệp CPXM và TNHH và hơn 3 lần của doanh nghiệp XM quốc
doanh.
Ra ñời trong tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước và ña dạng hoá
các loại hình sở hữu trong nền kinh tế, công ty CPXM và TNHH ñã có mặt với 10
doanh nghiệp, trong ñó duy nhất 1 công ty lớn thuộc TCTXM là Công ty cổ phần xi
măng Bút Sơn, 9 công ty còn lại công suất 80 nghìn tấn/năm do ñịa phương quản
lý. Các công ty CPXM và TNHH chiếm tỷ lệ rất khiêm tốn cả về số lượng và công
suất thiết kế. Tuy nhiên, trong tương lai gần, số lượng các DNSXXM thuộc loại
này sẽ tăng lên và chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng công suất toàn ngành.
(2) Các nhóm doanh nghiệp xi măng thuộc các cấp quản lý
Theo cấp quản lý, toàn bộ các DNSXXM hiện có ñược phân biệt một cách
tương ñối thành ba nhóm: Các doanh nghiệp xi măng là thành viên của TCTXM,
các công ty XMLD với nước ngoài (gọi tắt là ñầu tư nước ngoài) và các doanh
nghiệp xi măng do ñịa phương và ngành quản lý. Sự phân nhóm này có ý nghĩa
quan trọng ñối với việc phân tích ñặc ñiểm của thị trường xi măng và nhận dạng
cấu trúc thị trường xi măng Việt Nam hiện nay. ðó cũng là cơ sở ñể phân tích và
ñánh giá về lợi thế cạnh tranh, khả năng và mức ñộ sử dụng giá cả nhằm mục ñích
cạnh tranh của các doanh nghiệp ở các khu vực thị trường nhất ñịnh cũng như tác
ñộng của HNKTQT ñến hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp xi măng ở mỗi
nhóm doanh nghiệp xi măng.
Biểu 2.3 Các nhóm doanh nghiệp sản xuất xi măng theo cấp quản lý
Doanh nghiệp Công suất thiết kế Trong ñó
Số
lượng Lò quay
Lò ñứng
Toàn bộ (nghìn tấn)
% so với tổng công suất toàn
ngành
Bình quân 1 DN
(nghìn tấn)
Tổng công ty XM 9 9 - 13.200 49,70 1.466,00
ðầu tư nước ngoài 5 5 - 9.410 35,43 1.882,00
60
ðịa phương và ngành
46 - 46 4.946 14,87 107,52
Nguồn: Tổng hợp từ phụ lục 5
Hiện tại, chiếm vị trí chủ ñạo trên thị trường xi măng là TCTXM và các công
ty XMLD với nước ngoài. TCTXM có 9 doanh nghiệp thành viên, trong ñó 7 công
ty là doanh nghiệp nhà nước, 1 công ty cổ phần (Nhà nước nắm giữ 80% cổ phần)
và 1 công ty liên doanh chiếm 49,7% tổng công suất, nắm giữ khoảng 45% thị
phần. Quá trình cổ phần hoá ñang tiếp tục ñược triển khai ở một số doanh nghiệp xi
măng thành viên khác của TCTXM. Mặc dù ñều sử dụng công nghệ lò quay song
trình ñộ công nghệ không ñồng ñều giữa các nhà máy và giữa các dây chuyền trong
cùng một nhà máy. Ví dụ, nhà máy xi măng Bỉm Sơn ñược xây dựng từ cách ñây
gần 30 năm. Dây chuyền I của công ty xi măng Bỉm Sơn khá lạc hậu, sau ñó ñã
ñược nâng cấp . Hiện tại, công ty này ñang ñầu tư dây chuyền II (mở rộng). Tương
tự, ở Công ty xi măng Hoàng Thạch, dây chuyền I ñã ñược lắp ñặt cách ñây gần 30
năm ñã ñược khấu hao hết giá trị nhưng vẫn hoạt ñộng. Dây chuyền II của công ty
này ñược lắp ñặt sau, hiện ñại hơn và ñồng bộ hơn. Ở phía Nam, các dây chuyền
sản xuất của Xi măng Hà Tiên 1 và 2 cũng tồn tại hơn 30 năm. ðặc ñiểm chung của
các công ty xi măng cũ là chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm thấp. Theo số
liệu khảo sát của Viện Nghiên cứu Khoa học Thị trường-Giá cả (Bộ Tài chính) chi
phí khấu hao chiếm 20,6% trong giá thành xi măng PCB30 ñóng bao của Hoàng
Thạch năm 1999 [26]. Tuy nhiên, theo số liệu ñiều tra của nghiên cứu sinh, tỷ lệ này
giảm xuống còn 14,86% và 16,01% vào năm 2004 và 2005. Trong khi ñó, các nhà
máy xi măng mới ñược xây dựng thường có chi phí cố ñịnh chiếm tỷ trọng cao
trong giá thành. Lấy Xi măng Bút Sơn làm ví dụ minh hoạ, ở năm hoạt ñộng thứ
hai, chỉ riêng chi phí khấu hao TSCð và chi phí trả lãi vay ñã chiếm tới 27,2% và
25,3% giá thành sản phẩm [26], chủ yếu do khối lượng sản phẩm tiêu thụ thấp, tỷ lệ
huy ñộng công suất thấp chỉ ñạt 53,6%. Kết quả là Xi măng Bút Sơn chịu lỗ tới
231.500ñ/tấn xi măng vào năm 1999. Hiện tại, các công ty thành viên của TCTXM
61
như Hoàng Mai, Tam ðiệp ñược thành lập sau năm 2000, trong vòng 2-3 năm ñầu
ñều phải chịu lỗ khoảng 10.000- 50.000 ñồng/tấn. Mặc dù các công ty thành viên
hạch toán ñộc lập song TCTXM với vai trò ñiều phối chung trong nội bộ vẫn thực
hiện cơ chế bù trừ và hỗ trợ lẫn nhau giữa các doanh nghiệp xi măng thành viên cả
về tài chính lẫn thị trường tiêu thụ.
Các công ty XMLD với nước ngoài chỉ với 5 doanh nghiệp nhưng chiếm tới
35,43% công suất toàn ngành, nắm giữ khoảng 30% thị phần. Tính riêng từng công
ty, mỗi công ty chiếm 4,5 - 7% thị phần, trừ công ty XMLD Holcim chiếm hơn
10% thị phần. Các công ty XMLD với nước ngoài tồn tại ñộc lập. Tất cả các công
ty XMLD ñã qua thời kỳ khó khăn 2-3 năm ñầu, hiện tại ñang hoạt ñộng bình
thường.
Các DNSXXM ñịa phương và ngành chiếm số lượng lớn nhưng có quy mô
nhỏ, sử dụng công nghệ lò ñứng. Tiếp cận theo công suất thiết kế, một công ty xi
măng ñịa phương và ngành chỉ bằng 1/13 và 1/17 so với công ty thành viên của
TCTXM và công ty XMLD. Xét riêng từng công ty, thị phần của doanh nghiệp xi
măng ñịa phương vô cùng nhỏ bé trên phạm vi toàn bộ thị trường xi măng trong
nước.
Từ thị phần của các nhóm DNSXXM, có thể nói rằng thị trường xi măng bị
chi phối bởi TCTXM và các công ty XMLD có vốn ñầu tư nước ngoài. Các doanh
nghiệp xi măng ñịa phương và ngành chỉ ñóng vai trò bổ sung, ñáp ứng nhu cầu ở
những thị trường ngách. Theo ñặc ñiểm này, thị trường xi măng thể hiện các ñặc
tính của thị trường ñộc quyền nhóm ñậm nét hơn thị trường cạnh tranh ñộc quyền.
(3) Phân bố ñịa lý của các doanh nghiệp sản xuất xi măng
Số lượng DNSXXM và khả năng sản xuất của các doanh nghiệp ở các khu
vực ñược thể hiện ở biểu dưới ñây.
Biểu 2.4 Các doanh nghiệp sản xuất xi măng ở các khu vực ñịa lý
62
Doanh nghiệp Công suất thiết kế Trong ñó
Khu vực Số
lượng Lò quay Lò ñứng Toàn bộ (nghìn tấn)
% so với tổng công suất toàn
ngành
Bình quân 1 DN (nghìn
tấn)
Miền Bắc 34 7 27 14.200 53,47 417,6
Miền Trung
16 2 14 3.040 11,45 190
Miền Nam 10 5 5 9.316 35,08 931,6
Nguồn: Tổng hợp từ phụ lục 5
Khu vực phía Bắc là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp xi măng, chiếm hơn
một nửa về số lượng (56,6%) và tổng công suất toàn ngành (53,47%). Trong số 34
doanh nghiệp, 7 doanh nghiệp sử dụng công nghệ lò quay bằng 1/2 số doanh
nghiệp xi măng lò quay hiện có trong cả nước. Tuy nhiên, số xi măng lò ñứng ở
khu vực này cũng chiếm 75% tổng số nhà máy lò ñứng cả nước. Khu vực phía Nam
tập trung một số công ty xi măng lớn như Hà Tiên 1, Hà Tiên 2, Holcim nhưng chỉ
chiếm 35,08% tổng công suất. Số lượng doanh nghiệp xi măng lò quay và lò ñứng
ở khu vực này tương ñương nhau. Trong ñó, số nhà máy xi măng lò quay bằng 1/3
tổng số nhà máy lò quay hiện có của cả nước. Khu vực miền Trung có 16 doanh
nghiệp hầu hết là xi măng lò ñứng. Quy mô trung bình của một nhà máy xi măng
lò quay ở khu vực này cũng chỉ ñạt 950 nghìn tấn, thấp hơn nhiều so với quy mô
trung bình của xi măng lò quay cả nước là 1,61 triệu tấn.
Sự phân bố sản xuất và tiêu dùng xi măng nói trên dẫn ñến một số hệ quả:
Một là, mất cân ñối cung-cầu cục bộ về xi măng ở một số khu vực, thặng dư
cung ở miền Bắc, ngược lại, thiếu hụt cung các tỉnh miền Trung và miền Nam. Các
DNSXXM ở phía bắc vừa phải duy trì thị phần ở khu vực này vừa phải mở rộng thị
trường ở miền Trung và miền Nam. ðể cạnh tranh trên thị trường khu vực phía bắc,
doanh nghiệp xi măng phải giải quyết nhiều vấn ñề trong ñó kiểm soát chi phí
nhằm giảm giá thành sản phẩm và chi phí vận chuyển có ý nghĩa quyết ñịnh. Vì
vậy, cạnh tranh bằng giá cả trên thị trường xi măng phía bắc giữ vai trò quan trọng.
63
Hai là, ñể cân ñối cung-cầu trên thị trường miền Trung và miền Nam, ñòi hỏi
một khối lượng lớn xi măng ñược vận chuyển từ miền Bắc. Xi măng của các
doanh nghiệp tại khu vực miền Nam và miền Trung có lợi thế lớn về chi phí vận
chuyển so với doanh nghiệp xi măng phía bắc. Các doanh nghiệp ở các khu vực
khác muốn xâm nhập thị trường các tỉnh miền Nam và miền Trung phải giảm chi
phí sản xuất, ñồng thời tổ chức tốt hệ thống phân phối nhằm tiết kiệm chi phí phân
phối và bán hàng. Cạnh tranh bằng giá cả cần ñược kết hợp với các biện pháp về
phân phối và bán hàng.
Ba là, sự khép kín tương ñối của các doanh nghiệp xi măng ở mỗi khu vực mà
họ hoạt ñộng ñã tạo nên thói quen sử dụng các nhãn hiệu xi măng ở khu vực ñó. Do
uy tín của các nhãn hiệu và mức ñộ ưa thích của người sử dụng ñối với các nhãn
hiệu khác nhau, giá cả xi măng cũng có sự chênh lệch nhất ñịnh giữa các nhãn hiệu
xi măng hiện có.
Trên thị trường các tỉnh phía bắc, ở cùng một ñịa ñiểm giao nhận, xi măng
Hoàng Thạch có mức giá cao nhất, tiếp theo là xi măng Hải Phòng, Bút Sơn, Bỉm
Sơn, Tam ðiệp và thấp nhất là xi măng Hoàng Mai. Trong ñó, mức chênh lệch từ
15.000 ñến 40.000ñ/tấn, tỷ lệ chênh lệch giữa giá các nhãn hiệu xi măng từ 3,3-
5,3% (xem biểu 2.18 và 2.19). Xi măng Hoàng Thạch ñã tồn tại trên thị trường
miền Bắc gần 30 năm qua, ñược người sử dụng phía bắc rất ưa chuộng trong khi xi
măng Tam ðiệp và Hoàng Mai là hai nhãn hiệu mới xuất hiện trên thị trường
khoảng 2-3 năm trở lại ñây. Trên thị trường xi măng phía nam, xi măng Hà Tiên 2
có giá cao nhất, tiếp theo là xi măng Holcim, xi măng Nghi Sơn, xi măng Cotec và
xi măng Chinfon. Cụ thể, lấy xi măng PCB30 (bao) làm chuẩn, mức giá của một số
nhãn hiệu xi măng tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 4 năm 2006
như sau: Hà Tiên 2: 990.000ñ/tấn; Xi măng Holcim: 960.000ñ/tấn; Xi măng Nghi
64
Sơn: 930.000ñ/tấn; Xi măng Hà Tiên 1: 910.000 ñồng/tấn; Xi măng Chinfon:
890.000ñ/tấn [18].
Trên thị trường xi măng trong nước, hầu như không tồn tại khái niệm nhãn
hiệu toàn quốc ñối với sản phẩm xi măng mà chỉ có các nhãn hiệu khu vực và nhãn
hiệu ñịa phương. Một mặt, sự “ñộc quyền” của một số nhãn hiệu xi măng ở mỗi
khu vực ñảm bảo cho các doanh nghiệp sở hữu các nhãn hiệu ñó khả năng tiêu thụ
chắc chắn trong bất kỳ tình huống nào, mặt khác nó lại tạo ra sức ỳ trong cạnh
tranh của các doanh nghiệp. ðặc biệt, khi mở cửa thị trường, sự xuất hiện của các
ðTCT mạnh hơn ñẩy các doanh nghiệp hiện ñang hoạt ñộng vào thế bất lợi hơn do
sự trì trệ ñó gây ra.
2.1.2.2 Tình hình sản xuất và cung ứng xi măng
ðể ñáp ứng nhu cầu xi măng trong nước tăng nhanh trong hơn 15 năm qua,
sản xuất và cung ứng xi măng trong nước ñã có những phát triển vượt bậc. Từ chỗ
phải nhập khẩu xi măng, ñến nay Việt Nam chỉ còn nhập clanhke ñể sản xuất xi
măng thành phẩm. Tình hình sản xuất và cung ứng xi măng cả nước từ 1990 ñến
2006 ñược thể hiện trong biểu 2.5 dưới ñây.
Biểu 2.5 Sản lượng xi măng sản xuất và cung ứng thời kỳ 1990-2006
ðơn vị: triệu tấn
Chỉ tiêu 1990 1995 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 (ước tính)
Các DNXMQD 2,40 5,83 9,56 10,68 14,26 15,56 17,00 18,03 20,2
Các CT ngoài QD - - 0,10 0,25 0,52 0,69 0,80 1,87 2,4
Các CTLD với NN - - 3,64 5,14 6,34 7,04 8,20 8,15 9,2
Xi măng nhập khẩu 0,15 1,29 - - - - - - -
Clanh-ke nhập khẩu - 0,96 0,22 1,50 3,50 4,08 4,08 4,35 6,2
Cộng 2,55 5,83 13,30 16,07 21,12 23,28 26,00 28,05 31,8
Nguồn: Niên giám thống kê (Tổng cục Thống kê) các năm, TCT XM Việt Nam và Hiệp hội xi măng Việt Nam
Theo số liệu thống kê, sản lượng xi măng chỉ ñạt 2,4 triệu tấn năm 1990, ñã
tăng lên 5,83 triệu tấn vào năm 1995 và năm 2006 ñạt 31,8 triệu tấn (ước tính). Tốc
65
ñộ tăng trưởng bình quân hàng năm giai ñoạn 1991-1995 là 15% và giai ñoạn
1996-2006 là trên 18%. Trong khi khối lượng xi măng nhập khẩu giảm dần và
chấm dứt hoàn toàn từ năm 2000 thì khối lượng clanh ke nhập khẩu tăng từ 1995
ñến nay. Cụ thể, khối lượng clanh ke nhập khẩu năm 1995 tương ñương 16,46%
tổng sản lượng xi măng sản xuất và cung ứng, ñến năm 2000 tỷ lệ này giảm xuống
còn 1,65% nhưng sau ñó tăng liên tục và ñạt 19,49% vào năm 2006. ðồng thời, tỷ
trọng sản lượng xi măng của mỗi nhóm doanh nghiệp ñã có những thay ñổi căn
bản. Tính chung, thị phần của các nhóm doanh nghiệp xi măng ñược thể hiện ở
biểu dưới ñây.
Biểu 2.6 Thị phần của các nhóm doanh nghiệp xi măng ðơn vị: %
NHÓM DOANH NGHIỆP 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Doanh nghiệp quốc doanh 71,87 66,45 67,51 66,83 65,38 64.27 63,52
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 0,77 1,57 2,49 2,93 3,09 6,66 7,54
Công ty liên doanh với NN 27,36 31,98 30,00 30,24 31,53 29,07 28,94
Cộng 100 100 100 100 100 100 100
Nguồn: Niên giám thống kê (Tổng cục Thống kê) các năm, TCTXM Việt Nam và Hiệp hội xi măng Việt Nam
Biểu ñồ 2.1 Thị phần của các nhóm doanh nghiệp xi măng
0 10 20 30 40 50 60 70 80
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
%
C«ng ty XMLD víi NN
C«ng ty XM ngoµi QD
C«ng ty XM QD
66
Có thể nhận thấy các DNSXXM quốc doanh tiếp tục chiếm vị trí chủ ñạo
song giảm tương ñối về thị phần và tỷ trọng sản lượng sản xuất và cung ứng. Năm
2000, các công ty xi măng quốc doanh chiếm 71,87% thị phần, ñến năm 2006 giảm
xuống còn 63,5%. ðiều cần nhấn mạnh là trong nhóm doanh nghiệp XMQD, sản
lượng và thị phần của TCTXM chiềm vị trí chủ ñạo. Tính chung trên thị trường xi
măng cả nước, TCTXM chiếm từ 45-50% thị phần trong những năm ñầu giai ñoạn
2000-2006. Hiện tại, tỷ lệ này khoảng 45%. Trong khi ñó, thị phần của các doanh
nghiệp xi măng ngoài quốc doanh không ñáng kể vào năm 2000 ñã tăng lên 7,5%
năm 2006 do việc chuyển ñổi loại hình sở hữu của các công ty xi măng quốc
doanh, ñặc biệt là các công ty lớn thuộc TCTXM như Công ty xi măng Bút Sơn,
Công ty xi măng Hà Tiên (Kiên Giang). Nếu quá trình cổ phần hoá các doanh
nghiệp XMQD tiếp tục ñược thực hiện, thị phần của nhóm doanh nghiệp này sẽ
tiếp tục tăng trong thời gian tới. ðồng thời, sản lượng và thị phần của các công ty
liên doanh ñã tăng nhanh và tương ñối ổn ñịnh. Thị phần của các công ty XMLD
với nước ngoài ñã tăng từ 27,36% vào năm 2000 lên 29% vào năm 2006.
Từ vị trí ñộc quyền trong sản xuất và cung ứng xi măng vào ñầu những năm
1990, doanh nghiệp xi măng quốc doanh ñã phải chia sẻ thị trường với các doanh
nghiệp xi măng liên doanh và công ty xi măng CP và TNHH. Trong ñó, chỉ trong
một thời gian ngắn, các công ty XMLD nổi lên là một lực lượng cung ứng mạnh.
Cấu trúc thị trường xi măng ñã có sự thay ñổi căn bản. Như vậy, hai lực lượng cạnh
tranh chính trên thị trường xi măng hiện tại là TCTXM và các công ty XMLD.
Tương quan giữa các nhóm doanh nghiệp xi măng như trên có thể tiếp tục ñược
duy trì trong một vài năm tới nhưng sẽ thay ñổi nhanh chóng khi các dự án xi măng
mới và nâng cấp ñược hoàn thành.
67
2.1.3 Tương quan nhu cầu và năng lực sản xuất xi măng trong nước
Như ñã phân tích ở trên, thị trường xi măng trong những năm vừa qua tăng
trưởng nhanh cả về phía cầu và cung, tuy nhiên, tốc ñộ tăng của năng lực sản xuất
xi măng trong nước không theo kịp với tốc ñộ tăng nhu cầu xi măng (xem biểu 2.7)
Biểu 2.7 Nhu cầu và sản lượng xi măng sản xuất trong nước, 1990 – 2006 ðơn vị: triệu tấn
1990 1995 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Sản lượng tiêu dùng 2,7 7,0 13,2 16,0 21,1 23,3 26,0 28,05 31,8
Sản lượng SX trong nước 2,55 4,87 13,08 14,57 17.62 19,2 20,5
23,7
25,6
Nguồn: Niên giám thống kê (Tổng cục Thống kê) các năm, TCTXM Việt Nam và Hiệp hội xi măng Việt Nam
Sau khi trải qua giai ñoạn dư cung tạm thời vào cuối những năm 1990, từ
năm 2001 ñến nay, tình trạng thiếu hụt cung xi măng diễn ra liên tục. Hiện tại, mặc
dù các doanh nghiệp xi măng lớn ñã cố gắng tăng tối ña tỷ lệ huy ñộng công suất
thiết kế nhưng sản lượng sản xuất của các doanh nghiệp mới chỉ ñáp ứng hơn 80%
nhu cầu xi măng trong nước. Tỷ lệ giữa sản lượng xi măng ñược sản xuất trong
nước với sản lượng xi măng tiêu dùng qua các năm ñược thể hiện ở biểu ñồ 2.7. ðể
bù vào phần thiếu hụt, Việt Nam phải nhập khẩu một lượng clanhke, bình quân
khoảng 15-19% so với tổng sản lượng xi măng ñược sản xuất và cung ứng [24].
ðồng thời, tiến ñộ xây dựng các nhà máy xi măng mới và mở rộng một số nhà máy
hiện có ñang ñược ñẩy nhanh.
Biểu ñồ 2.2 Tỷ lệ khối lượng xi măng sản xuất trong nước và khối lượng
xi măng tiêu dùng
68
Tóm lại, thực trạng thị trường xi măng những năm vừa qua nổi lên các ñặc
ñiểm quan trọng sau ñây tác ñộng trực tiếp tới việc sử dụng giá cả ñể cạnh tranh
của các DNSXXM:
(1) Thị trường xi măng ñạt tốc ñộ tăng trưởng cao cả về phía cầu và cung,
trong ñó, nhu cầu xi măng tăng nhanh hơn khả năng sản xuất và cung ứng ñã gây ra
tình trạng thiếu hụt về phía cung. ðây là yếu tố then chốt chi phối nhận thức và
hành vi của DNSXXM về cạnh tranh nói chung và cạnh tranh qua giá nói riêng.
(2) Cấu trúc thị trường xi măng về phía cung ñã có sự thay ñổi căn bản. Từ
vị trí chi phối hầu như hoàn toàn thị trường, TCTXM ñã phải chia sẻ thị trường với
các nhóm doanh nghiệp mới gia nhập thị trường là các công ty XMLD với nước
ngoài và công ty CPXM và TNHH.
(3) Sản phẩm xi măng thuộc nhóm sản phẩm bình ổn giá, giá xi măng còn
chịu sự kiểm soát của Nhà nước. Doanh nghiệp xi măng không hoàn toàn tự quyết
ñịnh giá cho sản phẩm.
94%
69%
99% 91%
83% 82% 78%
84% 80%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
1990 1995 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Tỷ lệ SLSX / SL tiêu dùng
69
2.2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ GIÁ CẢ ðỂ CẠNH TRANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG THỜI GIAN QUA
2.2.1 Khái quát chung về cạnh tranh trên thị trường xi măng và sử dụng
giá ñể cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất xi măng
2.2.1.1 Một số ñặc ñiểm chủ yếu của cạnh tranh trên thị trường xi măng
Mặc dù các giữa các doanh nghiệp xi măng ñã có sự cạnh tranh nhất ñịnh, về
tổng thể, cạnh tranh trên thị trường xi măng thời gian qua chưa gay gắt. Có thể khái
quát hoá về cạnh tranh trên thị trường xi măng ở những ñiểm chính sau ñây.
(1) Tổng Công ty Xi măng giữ vai trò chi phối thị trường trong khi các công
ty liên doanh là những ñối thủ cạnh tranh ñe doạ thị phần của Tổng Công ty Xi
măng.
Với thị phần chiếm giữ khoảng 45%, TCTXM ñóng vai trò chủ ñạo trên thị
trường. TCTXM quy ñịnh khung giá cho các công ty thành viên, phân chia thị
trường giữa các thành viên và ñược hưởng một số ñiều kiện ưu ñãi và bảo hộ của
Nhà nước. Về mặt ñịa lý, sản phẩm của TCTXM có mặt ở tất cả các vùng và khu
vực. Một số công ty thành viên ñã hoạt ñộng nhiều năm trên thị trường như: Công
ty xi măng Hải Phòng, Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Hà Tiên rất có uy tín ñối với người
tiêu dùng. Tồn tại nhãn hiệu riêng ở các doanh nghịêp thành viên. Thực hiện vai trò
ñiều phối, TCTXM chủ ñộng ñịnh giá thấp ñối với những nhãn hiệu xi măng mới
xuất hiện, chịu lỗ hoặc hoà vốn trong 2-3 năm ñầu tiên. Các doanh nghiệp thành
viên TCTXM vừa bán sản phẩm qua các công ty phân phối của TCTXM vừa tự
tiêu thụ thông qua hệ thống phân phối riêng. Do, giữa các doanh nghiệp vẫn có sự
cạnh tranh với nhau. Trong khi ñó, các doanh nghiệp xi măng quốc doanh ñịa
phương ñược hưởng những ưu ñãi riêng dành cho họ. Tình trạng “tự cung tự cấp”
xi măng trong xây dựng các công trình bằng ngân sách ñịa phương là ví dụ ñiển
hình về các ưu ñãi như vậy. ðộc quyền nhân tạo mà doanh nghiệp xi măng ñịa
70
phương ñược hưởng ñã ngăn cản nhiều ñối thủ tiềm tàng xâm nhập thị trường ñịa
phương.
Sự ñộc lập của các công ty liên doanh và sự hiện diện của TCTXM trong các
liên doanh ñã ñưa hai nhóm doanh nghiệp này tới chỗ dàn xếp các thoả thuận hơn
là ñối ñầu. Tuy nhiên, sản phẩm của các công ty XMLD vẫn cạnh tranh với xi
măng của TCTXM. Bởi vì, sản phẩm của các công ty này hoàn toàn thay thế nhau
trong sử dụng. Hơn thế nữa, xét về ñịa lý, các doanh nghiệp thành viên của
TCTXM và công ty liên doanh cùng có mặt ở một khu vực thị trường nhất ñịnh.
Trên thực tế, các công ty XMLD vẫn tìm cách dành khách hàng của TCTXM. Tình
hình sẽ trở nên phức tạp hơn khi xuất hiện thêm các công ty mới hoặc các doanh
nghiệp ñang hoạt ñộng ñầu tư mở rộng, tăng quy mô sản xuất. Cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp xi măng ở cùng khu vực ñang gia tăng nhằm giữ khách hàng và duy
trì thị phần của mỗi doanh nghiệp là một thực tế không thể phủ nhận.
ðiều tra các doanh nghiệp cho thấy còn tồn tại nhiều ý kiến khác nhau về sự
ñánh giá mức ñộ cạnh tranh trên thị trường xi măng hiện nay.
Biểu 2.8 Cạnh tranh trên thị trường xi măng theo ñánh giá của doanh nghiệp
Trong ñó Tổng số DN
ñánh giá DNSXXM DN phân phối XM
DN sử dụng XM
Mức ñộ cạnh tranh
Số lượng
% Số lượng
% Số lượng
% Số lượng
%
Mạnh 21 42 12 80 5 33,3 4 20
Tương ñối mạnh 15 30 6 40,0 9 45
Bình thường 7 14 3 20 4 26,7 - -
Yếu 3 6 - - 3 15
Không có cạnh tranh 1 2 - - 1 5
Không có ý kiến 2 4 - - 2 10
Nguồn:.Tổng hợp từ phụ lục 4
71
Tuyệt ñại bộ phận các doanh nghiệp cho rằng ñang tồn tại cạnh tranh trên thị
trường xi măng nhưng ở các mức ñộ khác nhau. Nếu tính chung cả ba nhóm doanh
nghiệp ñược ñiều tra, tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng tồn tại sự cạnh tranh mạnh và
tương ñối mạnh ñạt 72% so với 14% doanh nghiệp ñánh giá cạnh tranh chỉ ở mức
bình thường và 8% doanh nghiệp cho rằng cạnh tranh chỉ ở mức thấp hoặc không
tồn tại cạnh tranh trên thị trường xi măng trong nước.
(2) Cạnh tranh giữa các nhóm doanh nghiệp xi măng và giữa các nhãn hiệu xi
măng trên thị trường có chiều hướng tăng. Các doanh nghiệp xi măng bước ñầu
quan tâm ñến xác ñịnh ðTCT trực tiếp của doanh nghiệp.
Như ñã phân tích ở trên, cạnh tranh trên thị trường xi măng hiện nay chủ yếu
giữa TCTXM với các công ty XMLD và giữa các công ty XMLD ở một số khu vực
nhất ñịnh. Mặc dù không ñược thừa nhận, ở một khía cạnh nào ñó, vẫn tồn tại cạnh
tranh cục bộ giữa các doanh nghiệp thành viên của TCTXM ñặc biệt là giữa các
nhãn hiệu hiện có và nhãn hiệu mới. Do sản phẩm chưa ñược người tiêu dùng chấp
nhận và biết ñến một cách rộng rãi, các doanh nghiệp xi măng mới thường gặp
nhiều khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm. TCTXM ñã cho phép các doanh nghiệp
thành viên mới sản xuất và cung ứng một tỷ lệ sản lượng xi măng nhất ñịnh dưới
nhãn hiệu của các doanh nghiệp ñã hoạt ñộng lâu năm trong Tổng Công ty. Ngay
cả khi ñã có sự phân chia thị trường tiêu thụ của TCTXM, vẫn xuất hiện tình trạng
một số doanh nghiệp tìm cách xâm nhập thị trường của các doanh nghiệp xi măng
khác bằng việc áp dụng các mức giá thấp, ñặc biệt là sử dụng chiết khấu thương
mại có lợi ñối với nhà phân phối.
Theo kết quả ñiều tra (xem phụ lục 4), 100% DNSXXM xác ñịnh có sự cạnh
tranh giữa các công ty trong nước với các công ty liên doanh, ñặc biệt giữa các
công ty lớn, công nghệ hiện ñại và nắm giữ thị phần lớn trên thị trường. 93,3%
doanh nghiệp cho rằng cạnh tranh cũng diễn ra giữa các doanh nghiệp trong nước
72
với nhau. Số doanh nghiệp khẳng ñịnh có sự cạnh tranh giữa TCTXM với các
doanh nghiệp khác chiếm tới 80%. Việc xác ñịnh ðTCT chủ yếu của DNSXXM
ñược thể hiện trong biểu sau ñây.
Biểu 2.9 ðối thủ cạnh tranh chủ yếu theo lựa chọn của các doanh nghiệp
sản xuất xi măng
ðơn vị: doanh nghiệp
Trong ñó Tổng số công ty lựa chọn Công ty QD Công ty LD Công ty CP
ðỐI THỦ CẠNH
TRANH CHÍNH Số lượng % Số
lượng % Số
lượng % Số
lượng %
TCTXM 13 86,6 10 90,9 2 66,6 1 100
Công ty XMLD 7 46,6 5 45,4 2 66,6 0 0
Công ty cùng khu vực 4 26,6 2 18,2 2 66,6 0 0
Nguồn: Tổng hợp từ phụ lục 4
Hầu hết các doanh nghiệp ñược ñiều tra xác ñịnh các công ty trong nước là
ðTCT chính. Một số công ty khác lại xác ñịnh ðTCT trực tiếp là các công ty
XMLD. Tuy nhiên, cũng có tới 53,3% DNSXXM cho rằng công ty liên doanh
không phải là ðTCT chính. Ngoài ra, 26,6% doanh nghiệp coi các công ty xi măng
ở cùng ñịa phương là ðTCT trực tiếp. ðiều cần nhấn mạnh là không có công ty nào
xem xét khả năng xuất hiện của các công ty xi măng nước ngoài hay xi măng nhập
khẩu sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
Biểu 2.10 Lợi thế cạnh tranh theo ñánh giá của các doanh nghiệp sản xuất
xi măng
ðơn vị: doanh nghiệp
Trong ñó Tổng số công ty ñánh
giá Công ty CP Công ty LD Công ty QD
Lợi thế cạnh tranh
SL % SL % SL % SL %
Chi phí thấp 12 80 1 100 1 33,3 10 90,9
Chất lượng sản phẩm cao, ổn ñịnh 5 33,3 0 0 2 66,7 3 27,3
Dịch vụ khách hàng 6 40 0 0 2 66,7 4 36,4
73
Hệ thống phân phối 12 80 0 0 3 100 9 8,2
Uy tín và hình ảnh 6 40 0 0 3 100 3 27,3
Hoạt ñộng marketing 4 26,6 0 0 3 100 1 9,1
Chuyên môn hoá và tập trung 3 20 0 0 1 33,3 2 18,2
Nguồn: Tổng hợp từ phụ lục 4
(1) Sử dụng kết hợp một số biện pháp và nhằm các mục tiêu nhất thời và ngắn hạn.
Thực tế hoạt ñộng cạnh tranh của các DNSXXM cho thấy hầu như các doanh
nghiệp không thiết lập mục tiêu cạnh tranh dài hạn. Các biện pháp cạnh tranh ñược
ưa thích thường là biện pháp tình thế như sử dụng chiết khấu, khuyến mại, hỗ trợ
chi phí vận chuyển, áp dụng thời hạn thanh toán có ưu ñãi,... Mặc dù các doanh
nghiệp xi măng ñược ñiều tra cho rằng các biện pháp cạnh tranh ñược kết hợp với
nhau nhưng trên thực tế chúng thường không ñồng bộ và mang tính ñơn lẻ. Chẳng
hạn, doanh nghiệp thay ñổi giá hoặc áp dụng một số biện pháp khuyến mại nhưng
không thông tin tới người sử dụng sau cùng. ðiểm nổi bật là các hoạt ñộng cạnh
tranh chủ yếu tập trung vào khâu phân phối và bán hàng khi doanh số bán hàng sụt
giảm hoặc khi ñưa sản phẩm xi măng vào các thị trường mới hay nhằm vào các
khách hàng mới. Cần nhấn mạnh rằng, ñể dành ñược các ñơn hàng hoặc các hợp
ñồng cung ứng xi măng từ những khách hàng lớn, các DNSXXM thường ưa thích
sử dụng các biện pháp cạnh tranh ngoài giá, ñặc biệt là chiết khấu, quà tặng, hoa
hồng và cả những mối quan hệ với các bộ phận chức năng và cá nhân ở các khách
hàng tổ chức có quyền quyết ñịnh cuối cùng khi lựa chọn nhà cung ứng. Thậm chí,
một số doanh nghiệp xi măng còn sử dụng mối quan hệ với chính quyền các cấp
trong việc dành hợp ñồng cung ứng xi măng cho các công trình xây dựng lớn, quan
trọng như xây dựng thuỷ ñiện, hệ thống giao thông, khu ñô thị mới,...
2.2.1.2 Khái quát về sử dụng giá cả ñể cạnh tranh trong các doanh nghiệp
sản xuất xi măng
74
Trong bối cảnh cạnh tranh chưa gay gắt, nhìn chung, các DNSXXM chưa thực
sự quan tâm ñến sử dụng giá cả ñể cạnh tranh. ðiều này ñược thể hiện ở một số ñặc
ñiểm tổng quát dưới ñây về thực trạng sử dụng giá cả nhằm mục ñích cạnh tranh
của các doanh nghiệp xi măng.
(1) Công cụ giá cả ñược sử dụng nhằm mục ñích cạnh tranh một cách rời rạc,
thiếu hệ thống và ñịnh hướng chiến lược.
Các DNSXXM chưa thiết lập hệ thống quản trị giá cạnh tranh hoàn chỉnh. Kết
quả nghiên cứu ở các DNSXXM cho thấy rằng không có bất kỳ doanh nghiệp nào
tiến hành các hoạt ñộng cạnh tranh qua giá một cách có chủ ñích rõ ràng. Ngay cả
các công ty XMLD với nước ngoài, các ñộng thái cạnh tranh về giá cả cũng thể
hiện tính tự phát và ñối phó. Hiện tại, không có doanh nghiệp xi măng nào thiết lập
phòng marketing trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Ở hầu hết các doanh
nghiệp xi măng, không tồn tại hệ thống kế hoạch và chương trình marketing hỗn
hợp thực sự. Vì vậy, hoạt ñộng cạnh tranh qua giá thường ñược tiến hành như là
những phản ứng tức thời trước những thay ñổi của ñiều kiện thị trường. Một trong
những ñặc ñiểm quan trọng của cấu trúc thị trường ñộc quyền nhóm là các doanh
nghiệp phải dự ñoán về những phản ứng của ðTCT trước khi thực hiện các quyết
ñịnh cạnh tranh về giá bởi vì bất kỳ một sự ñiều chỉnh biến số marketing nào của
doanh nghiệp ñều gây ra sự chú ý và phản ứng ít nhiều từ phía ðTCT. Tuy nhiên,
như ñã phân tích ở trên, không có doanh nghiệp xi măng ñược ñiều tra nào dự ñoán
phản ứng về giá cả của các ðTCT cũng như tiến hành các nghiên cứu thường
xuyên về ðTCT. Hơn thế nữa, hoạt ñộng trong ñiều kiện HNKTQT nhưng các
DNSXXM không ñánh giá ñúng mức sự cạnh tranh của các loại xi măng nhập khẩu
và khả năng xâm nhập thị trường trong nước của các công ty nước ngoài trong
tương lai gần. Có thể khẳng ñịnh rằng, không tồn tại khái niệm hệ thống quản trị
75
giá cạnh tranh của doanh nghiệp xi măng ở Việt Nam và sử dụng công cụ giá cả
nhằm mục ñích cạnh tranh một cách có kế hoạch.
(2) ðịnh hướng cạnh tranh không ñược thể hiện một cách nhất quán trong
thực hiện các khâu và các bước của mỗi khâu trong quá trình ñịnh giá
Trên thực tế, quá trình thiết lập giá xi măng của các DNSXXM thường ñược
thực hiện với sự kết hợp giữa bộ phận kế toán-tài chính và bộ phận tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp. Khi xây dựng giá ban ñầu (giá cơ bản) của sản phẩm xi
măng, bộ phận kế toán ñóng vai trò chính trong việc xác ñịnh các chỉ tiêu chi phí,
mức lợi nhuận (hoặc lỗ) dự kiến. Bộ phận tiêu thụ sản phẩm chịu trách nhiệm cung
cấp các thông tin cơ bản về thị trường và các ñiều kiện liên quan. Trên cơ sở ñó,
các phương án giá ñược xây dựng và ñược ñệ trình lên ban lãnh ñạo doanh nghiệp.
Theo cơ chế hiện hành, mức giá xi măng của các doanh nghiệp thuộc TCTXM phải
ñược sự chấp thuận của TCTXM, giá xi măng của các doanh nghiệp ñịa phương và
ngành phải ñược Uỷ ban nhân dân tỉnh (thành phố) hoặc cơ quan chủ quản chấp
thuận. Các công ty XMLD tự quyết ñịnh mức giá sản phẩm của họ nhưng có tham
khảo ý kiến của Hiệp hội Xi măng và tuân thủ các quy ñịnh hiện hành về quản lý
giá xi măng của Nhà nước.
Quy trình này cũng ñược áp dụng tương tự khi doanh nghiệp xi măng ñiều
chỉnh và thay ñổi các mức giá. Khi các yếu tố hình thành giá thay ñổi, doanh
nghiệp xi măng, trừ các công ty XMLD, phải xây dựng phương án ñiều chỉnh giá,
ñệ trình cơ quan chủ quản xem xét chấp thuận. Trong những năm vừa qua, việc
thay ñổi giá xi măng của các doanh nghiệp chủ yếu do hai yếu tố chính là giá cả
ñầu vào gia tăng và ðTCT thay ñổi giá.
Như vậy, cơ chế ñịnh giá xi măng hiện hành còn mang nặng tính hành chính,
ñịnh hướng vào doanh nghiệp. Một mặt, cơ chế ñịnh giá bị hành chính hoá, các
doanh nghiệp xi măng rơi vào thế bị ñộng, khó có thể ñưa ra những quyết ñịnh giá
76
kịp thời. Mặt khác, chính cơ chế ñịnh giá này lại tạo sự ỷ lại của các doanh nghiệp
xi măng vào sự bảo hộ của nhà nước hoặc thông qua cơ chế quản lý giá xi măng
này ñể ñề nghị nhà nước cho phép thay ñổi giá theo chiều hướng tăng, hợp thức
hoá những yếu kém của doanh nghiệp trong sử dụng các yếu tố ñầu vào. Ý nghĩa
cạnh tranh của giá xi măng với tư cách là giới hạn cao của chi phí sản xuất bị triệt
tiêu. Khi chi phí sản xuất thay ñổi, các doanh nghiệp không tìm kiếm các biện pháp
tiết kiệm chi phí hay chọn giải pháp giảm lợi nhuận. Thay vào ñó, doanh nghiệp ñề
nghị Nhà nước chấp thuận cho doanh nghiệp ñiều chỉnh giá xi măng tăng thêm
nhằm bù ñắp khoản chi phí tăng thêm nói trên.
(3) Việc sử dụng giá cả ñể cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất xi măng
thể hiện tập trung ở thiết lập và áp dụng một số phân biệt giá hoặc thay ñổi giá.
Trong hệ thống giá xi măng của hầu hết các DNSXXM, giá phân biệt chiếm vị
trí trung tâm. Bởi vì sau khi ñã xác ñịnh giá cơ bản, doanh nghiệp xi măng phải cụ
thể hoá các mức giá áp dụng cho những ñối tượng khách hàng, ở các khu vực, theo
các phương thức vận chuyển, giao nhận và ñiều kiện thanh toán nhất ñịnh. Số
lượng các loại phân biệt giá và các mức giá phân biệt mà doanh nghiệp áp dụng
theo các ñiều kiện cụ thể thể hiện cách thức và mức ñộ sử dụng giá ñể cạnh tranh
của doanh nghiệp xi măng. Xét về phương diện này, các công ty XMLD và công ty
thuộc TCTXM có hệ thống giá phân biệt hoàn chỉnh hơn và chi tiết hơn so với các
công ty xi măng ñịa phương và ngành.
2.2.2 Thực trạng sử dụng giá ñể cạnh tranh ở một số khâu và ñánh giá
khả năng sử dụng giá nhằm mục ñích cạnh tranh của các doanh nghiệp sản
xuất xi măng
Như ñã trình bày ở chương 1, do ñặc thù của ngành xi măng với chủng loại
sản phẩm hẹp, sản phẩm có tính ñồng nhất cao và sản phẩm mới ít xuất hiện, từ
những ñặc ñiểm khái quát về sử dụng giá cả ñể cạnh tranh ñược nêu ở trên, phần
77
tiếp theo của luận án tập trung vào ñánh giá thực trạng sử dụng giá ñể cạnh tranh
của các DNSXXM thời gian qua ở các nội dung: xác ñịnh giá ban ñầu, thiết lập các
phân biệt giá, thay ñổi giá xi măng và kết hợp các biện pháp marketing hỗn hợp
khác với biện pháp giá cả nhằm mục ñích cạnh tranh. ðặc biệt, luận án sẽ tập trung
vào phân tích chi tiết những yếu tố hình thành chi phí sản xuất xi măng ở một số
doanh nghiệp xi măng và chỉ ra những khả năng giảm thiểu và tiết kiệm chi phí sản
xuất xi măng làm cơ sở cho cạnh tranh bằng giá cả. ðồng thời, luận án cũng ñánh
giá khả năng sử dụng giá cả ñể cạnh tranh trong ñiều kiện mức và cơ cấu chi phí
của các doanh nghiệp xi măng hiện nay.
2.2.2.1Thực trạng hình thành chi phí sản xuất xi măng và khả năng cạnh
tranh qua giá của các doanh nghiệp sản xuất xi măng
ðể ñánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp xi măng thông qua các
biện pháp giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, nghiên cứu sinh ñã tiến hành thu
thập các dữ liệu cần thiết về chi phí sản xuất xi măng từ các doanh nghiệp: Công ty
xi măng Hoàng Thạch, Công ty CPXM Bút Sơn, Công ty xi măng Thanh Ba, Công
ty xi măng Hệ Dưỡng, Công ty CPXM Yên Bái và nhiều công ty xi măng khác.
(1) Nhà máy xi măng Hoàng Thạch thuộc TCTXM ñược xây dựng từ năm
1976, sử dụng công nghệ lò quay và dây chuyền thiết bị ñồng bộ của Vương quốc
ðan Mạch. Sau khi mở rộng, công suất thiết kế của hai dây chuyền là 2,3 triệu
tấn/năm. Hiện tại, ñây là công ty chủ lực của TCTXM ở phía Bắc, sản phẩm ñạt
chất lượng cao và ổn ñịnh, tỷ lệ huy ñộng công suất luôn ñạt và vượt 100% công
suất thiết kế. Giá thành sản phẩm của xi măng Hoàng Thạch hai năm 2004 và 2005
ñược thể hiện ở biểu 2.11.
Biểu 2.11 Giá thành xi măng PCB30 (bao) tại công ty xi măng Hoàng Thạch
2004 2005 So sánh 2005/2004
78
Mức (nghìn
ñồng/tấn)
Tỷ lệ (%)
Mức (nghìn
ñồng/tấn)
Tỷ lệ (%)
Mức (nghìn
ñồng/tấn)
%
Chi phí nguyên, vật liệu 137,8 45,9 119,6 45,34 - 18,2 86,79
Chi phí nhân công 20,2 6,74 18,8 7,12 -1,4 92,78
Chi phí nhân viên quản lý 25,6 8,53 10,9 4,15 - 14,7 42,79
Chi phí khấu hao TSCð 44,6 14,86 42,2 16,01 - 2,4 94,73
Chi phí dịch vụ mua ngoài 59,9 19,97 61,4 23,27 1,5 102,43
Chi phí khác 11,8 4,00 10,6 4,11 -0,3 89,83
Tổng 299,9 100,00 263,5 100,00 - 36,4 87,90
Nguồn: Công ty xi măng Hoàng Thạch
Phân tích các số liệu từ biểu trên, có thể nhận thấy rằng chi phí nguyên, vật
liệu chiếm tỷ trọng cao nhất, hơn 45% trong giá thành xi măng PCB30 của Haòng
Thạch, tiếp theo là chi phí dịch vụ mua ngoài. Trong khi ñó, chi phí cố ñịnh chiếm
tỷ trọng thấp chỉ từ 14-16%. So sánh giá thành xi măng giữa hai năm 2005 và 2004
cho thấy nhờ giảm các khoản chi phí nguyên, vật liệu, nhân viên quản lý, nhân
công và khấu hao TSCð, giá thành sản phẩm năm 2005 ñã giảm 22,10% so với
năm 2004. Sở dĩ, Công ty xi măng Hoàng Thạch ñạt mức giá thành ñặc biệt thấp là
do các dây chuyền hoạt ñộng ổn ñịnh, tỷ lệ huy ñộng công suất rất cao, trị giá các
dây chuyền ñã ñược khấu hao hết hoặc gần hết và không phải trả lãi vay. Tuy
nhiên, xi măng Hoàng Thạch không thể áp dụng mức giá thấp ñể cạnh tranh với các
ñối thủ khác vì công ty là thành viên của TCTXM và phải chịu sự ñiều phối chung
của TCTXM. Từ trường hợp của xi măng Hoàng Thạch, có thể khẳng ñịnh rằng, ñể
cạnh tranh qua giá dựa trên hạ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp xi măng phải ñạt
tỷ lệ huy ñộng công suất cao và giảm chi phí nguyên, vật liệu.
(2) Công ty XM Bút Sơn ñược thành lập từ năm 1997, công suất thiết kế 1,4
triệu tấn/năm sử dụng công nghệ lò quay và thiết bị ñồng bộ của Cộng hoà Pháp.
ðây là công ty mới hoạt ñộng ổn ñịnh từ ñầu những năm 2000 và ñược cổ phần hoá
79
vào năm 2006. Sự hình thành chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xi măng của
Công ty CPXM Bút Sơn lại có những ñặc ñiểm khác với Xi măng Hoàng Thạch.
Biểu số 2.12 Giá thành xi măng PC30 tại Công ty cổ phần xi măng Bút Sơn
2004 2005 2006 (Ước tính) Mức (nghìn
ñồng/tấn)
Tỷ lệ %
Mức (nghìn
ñồng/tấn)
Tỷ lệ %
Mức (nghìn
ñồng/tấn)
Tỷ lệ %
Nguyên, vật liệu 232 37,35 234 37,38 236 37,51
Tiền lương, bảo hiểm 52 8,37 56 8,94 57 9,06
Nhiên liệu, dịch vụ mua ngoài 28 4,52 29 4,64 30 4,78
Khấu hao và trả lãi vay 281 45,24 278 44,4 276 43,87
Chi phí khác 28 4,52 29 4,64 30 4,78
Tổng 621 100 626 100 629 100
Nguồn: Công ty CPXM Bút Sơn
Trong cơ cấu giá thành xi măng của Công ty CPXM Bút Sơn, chi phí cố ñịnh,
cụ thể là khấu hao TSCð và trả lãi vay, chiếm tỷ trọng cao nhất trong giá thành tới
hơn 45%, tiếp theo là chi phí nguyên, vật liệu chiếm hơn 37%. Trong ba năm qua,
giá thành sản phẩm tương ñối ổn ñịnh về mức nhưng tỷ trọng chi phí nguyên, vật
liệu có xu hướng tăng trong khi tỷ trọng chi phí khấu hao TSCð và trả lãi vay có
xu hướng giảm. Nếu so với những năm ñầu tiên mới hoạt ñộng [26], giá thành xi
măng ñã giảm mạnh sau khi công ty hoạt ñộng ổn ñịnh hơn và tăng tỷ lệ huy ñộng
công suất nhờ chiếm lĩnh thị trường và tăng tiêu thụ sản phẩm.
(3) Công ty CPXM Yên Bái là doanh nghiệp ñịa phương ñược thành lập năm
1980, công suất thiết kế 80 nghìn tấn/năm, công nghệ lò ñứng. Mức và cơ cấu giá
thành xi măng của công ty này ñược thể hiện ở biểu 2.13. Xét về tỷ trọng, chi phí
nguyên, vật liệu chiếm tỷ trọng cao nhất trong giá thành xi măng, tiếp theo là các
chi phí khấu hao và trả lãi vay, tiền lương và nhiên liệu. Mặc dù giá cả các yếu tố
ñầu vào tăng trong những năm qua, giá thành xi măng tương ñối ổn ñịnh, tỷ lệ tăng
dưới 1%. Tuy nhiên, xét về mức tuyệt ñối, giá thành xi măng Yên Bái còn ñứng ở
80
mức khá cao và không thể hiện rõ khả năng giảm chi phí ở những yếu tố nào trong
khi chất lượng xi măng chưa cao và không ổn ñịnh.
Biểu số 2.13 Giá thành xi măng PC30 tại Công ty cổ phần xi măng Yên Bái
2004 2005 2006 (Ước tính) Mức (nghìn ñồng/tấn)
Tỷ lệ %
Mức (nghìn
ñồng/tấn)
Tỷ lệ %
Mức (nghìn
ñồng/tấn)
Tỷ lệ %
Nguyên, vật liệu 210 37,76 208 37,27 209 37,25
Tiền lương, bảo hiểm 96 17,26 98 17,56 101 18,00
Nhiên liệu, dịch vụ mua ngoài 81 14,56 82 14,69 84 14,97
Khấu hao, lãi vay 148 26,61 148 26,52 146 26,02
Chi phí khác 21 3,81 22 3,96 21 3,76
Tổng 556 100 558 100 561 100
Nguồn: Công ty CPXM Yên Bái
So sánh giữa các doanh nghiệp xi măng cho thấy sự khác nhau về mức và cơ
cấu chi phí trong giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp xi măng ở các quy mô,
thời gian hoạt ñộng, công nghệ và cấp quản lý khác nhau. ðiểm nổi bật ở ñây là chi
phí nguyên vật liệu ñều chiếm tỷ trọng cao và tương ñối ổn ñịnh trong cơ cấu giá
thành sản phẩm của cả 3 công ty. Chi phí khấu hao TSCð và trả lãi vay chiếm tỷ
trọng cao trong cơ cấu giá thành xi măng ñối với các nhà máy mới trong khi bộ
phận này lại chiếm tỷ trọng ñặc biệt thấp ở các nhà máy ñã sản xuất trong nhiều
năm và ñạt tỷ lệ huy ñộng công suất cao. Rõ ràng là, xét về năng lực cạnh tranh dựa
trên giảm chi phí sản xuất, Xi măng Hoàng Thạch có lợi thế lớn nhất, tiếp theo là
Xi măng Yên Bái và cuối cùng là Xi măng Bút Sơn. Một khoản khác là chi phí
nhân công cũng chiếm tỷ lệ tương ñối cao. Tổ chức và sắp xếp lại sản xuất và nhân
sự ở các doanh nghiệp xi măng là ñiều kiện quan trọng ñể doanh nghiệp tiết kiệm
chi phí nhân công.
Biểu 2.14 Giá thành xi măng của một số doanh nghiệp sản xuất xi măng
năm 2004- 2005
81
ðơn vị tính: nghìn ñồng /tấn
2004 2005 Hoàng Thạch
Bút Sơn
Yên Bái
Hoàng
Thạch
Bút Sơn
Yên Bái
Chi phí nguyên, vật liệu 137,8 232 210 119,6 234 208
Chi phí nhân công 20,2 52 96 18,8 56 98
Chi phí nhân viên quản lý 25,6 - - 10,9 - -
Chi phí khấu hao TSCð, trả lãi vay 44,6 281 148 42,2 278 148
Chi phí nhiên liệu, dịch vụ mua ngoài 59,9 28 81 61,4 29 82
Chi phí khác bằng tiền 11,8 28 21 10,6 29 22
Tổng 299,9 621 556 263,5 626 558
Nguồn: Công ty xi măng Hoàng Thạch, công ty CPXM Bút Sơn và công ty CPXM Yên Bái
Nếu xuất hiện tình trạng thặng dư cung trên thị trường xi măng, các doanh
nghiệp xi măng một mặt phải hạ giá bán xi măng, mặt khác phải giảm khối lượng
sản phẩm sản xuất. Tình hình ñó có những tác ñộng khác nhau tới giá thành xi
măng cũng như các khoản mục chi phí chủ yếu trong giá thành của mỗi doanh
nghiệp xi măng. Cụ thể, khi nhu cầu xi măng sụt giảm mạnh vào cuối những năm
1990, hầu hết các doanh nghiệp xi măng chỉ hoạt ñộng cầm chừng, sản lượng xi
măng sản xuất và tiêu thụ chỉ ñạt hơn 50% công suất thiết kế, cá biệt có doanh
nghiệp ñạt dưới 30% (Xi măng Hệ Dưỡng). Các doanh nghiệp ñạt sản lượng tiêu
thụ cao hơn cũng chỉ bằng 80% công suất thiết kế. Hậu quả là giá thành xi măng rất
cao, tỷ trọng chí phí cố ñịnh tăng vọt. Thậm chí, công ty xi măng Bút Sơn, mới ñi
vào hoạt ñộng tại thời ñiểm ñó có chi phí khấu hao TSCð và trả lãi vay chiếm hơn
50% giá thành (xem biểu 2.15).
82
Biểu 2.15 Một số chỉ tiêu chủ yếu của các doanh nghiệp sản xuất xi măng năm 1999
ðơn vị tính XM Hoàng Thạch
XM Bút Sơn
XM Thanh Ba
XM Hệ Dưỡng
Công suất thiết kế 1000 tấn/năm 2.300 1.400 140 140
Sản lượng năm 1999 1000 tấn 1.845 750 74 40
Tỷ lệ huy ñộng công suất % 80,2 53,6 52,8 28,6
Giá thành xi măng 1000ñ/ tấn 611,3 906,5 618,0 635,8
Trong ñó: - Khấu hao TSCð 1000ñ/ tấn 125,8 246,4 67,4 118,3
Tỷ lệ khấu hao trong giá thành % 20,6 27,2 10,9 18,6
- Trả lãi vay ngân hàng 1000ñ/ tấn 39,0 204,0 59,8 102,3
Tỷ lệ trả lãi vay trong giá thành % 6,4 25,3 9,7 16,1
- Tiền lương 1000ñ/ tấn 30,1 25,3 73,2 59,7
Tỷ lệ tiền lương trong giá thành % 4,9 2,8 11,8 9,4
Nguồn: ViệnNC KHTT-GC [26]
Từ các phân tích ở trên, có thể rút ra những kết luận quan trọng sau ñây:
(1) ðể sử dụng công cụ giá cả nhằm mục ñích cạnh tranh trong các
DNSXXM ở Việt Nam, các giải pháp giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm nhằm
vào giảm chi phí nguyên, vật liệu và khấu hao TSCð có ý nghĩa quyết ñịnh. Các lợi
thế cạnh tranh nhờ quy mô hoặc kinh nghiệm chỉ có thể ñạt ñược trong ñiều kiện
doanh nghiệp xi măng ñạt tỷ lệ huy ñộng công suất cao, ñiều này ñặc biệt quan
trọng ñối với các doanh nghiệp xi măng quy mô lớn, mới hoạt ñộng. Tiềm năng
giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm ñối với các DNSXXM Việt Nam rất lớn.
Nếu các doanh nghiệp xi măng thực sự coi giá cả xi măng là giới hạn cao của chi
phí và tìm kiếm các giải pháp tiết kiệm, sử dụng các yếu tố ñầu vào có hiệu quả,
doanh nghiệp hoàn toàn có cơ sở và khả năng ñể cạnh tranh qua giá với các sản
phẩm xi măng nhập khẩu.
83
(2) Các doanh nghiệp xi măng ñịa phương, quy mô nhỏ, công nghệ lò ñứng
có mức giá thành xi măng tương ñối thấp so với doanh nghiệp xi măng lớn nhờ tỷ
trọng chi phí khấu hao và trả lãi vay thấp hơn. Trong chừng mực nhất ñịnh, các
doanh nghiệp xi măng này vẫn có thể cạnh tranh bằng giá cả với các doanh nghiệp
quy mô lớn, công nghệ hiện ñại
(3) Khả năng sử dụng giá cả ñể cạnh tranh của các doanh nghiệp xi măng phụ
thuộc rất lớn vào việc áp dụng tổng thể các biện pháp quản lý chi phí hướng vào sử
dụng có hiệu quả các yếu tố ñầu vào, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
chứ không phải là chỉ ñáp ứng các ñòi hỏi của công tác kế toán - tài chính của từng
doanh nghiệp xi măng.
2.2.2.2 Thực trạng ñịnh giá ban ñầu
ðiều tra các DNSXXM ở Việt Nam cho thấy các doanh nghiệp không có sự
phân biệt giữa ñịnh giá cơ bản và thiết lập các mức giá cụ thể thông qua ñiều chỉnh
và thay ñổi giá. Có thể nói, trên thực tế, không tồn tại khái niệm “ñịnh giá ban ñầu”
trong các doanh nghiệp xi măng, càng khó có thể nói về một quy trình ñịnh giá ban
ñầu và ñịnh giá ban ñầu nhằm mục ñích cạnh tranh ở các doanh nghiệp này. Các
DNSXXM vẫn ñịnh giá theo cách truyền thống nghĩa là doanh nghiệp xác ñịnh một
mức giá cho sản phẩm xi măng ñể tiêu thụ sản phẩm ở những thị trường và thông
qua một kênh phân phối nhất ñịnh mà chưa có một ñịnh hướng cạnh tranh rõ ràng
khi thiết lập giá ban ñầu. Vì vậy, ñánh giá vấn ñề ñịnh giá ban ñầu ở các DNSXXM
có thể ñược tiếp cận dựa trên sự phân biệt tương ñối các tình huống ñịnh giá của
doanh nghiệp xi măng mà ở ñó doanh nghiệp phải thiết lập một mức giá mới cho
sản phẩm xi măng và tiếp cận theo quy trình ñịnh giá ban ñầu ñã ñược trình bày ở
chương 1.
(1) Xác ñịnh mục tiêu
84
Trên thực tế, hầu hết các phương án giá xi măng của các doanh nghiệp không
thể hiện phần nói về mục tiêu của giá. Nếu ñược ñề cập, việc trình bày các mục tiêu
của giá xi măng ở các doanh nghiệp khá chung chung, ñơn giản và thường ñược
phân biệt theo một số tình huống sau:
(i) ðối với các doanh nghiệp mới ñi vào hoạt ñộng, mục tiêu phổ biến là tối
thiểu hoá mức lỗ trong một vài năm hoạt ñộng ñầu tiên bởi vì các doanh nghiệp này
không thể ñưa ra mức giá cao hơn so với giá xi măng cùng loại ñang tồn tại trên thị
trường trong khi chi phí sản xuất sản phẩm còn ở mức cao. Các doanh nghiệp này
thường phải chịu lỗ kéo dài từ 1-2 năm ñối với công ty liên doanh và từ 2-3 năm
ñối với các công ty thuộc TCTXM. Ví dụ, Công ty XMLD Nghi Sơn ñặt mục tiêu
lỗ trong 2 năm ñầu tiên hoạt ñộng và bắt ñầu có lãi từ năm thứ ba. Các công ty xi
măng Hoàng Mai, Tam ðiệp lựa chọn mục tiêu tạm thời bị lỗ cho sản phẩm xi
măng thông dụng PCB30 trong 2-3 năm ñầu.
(ii) ðối với các doanh nghiệp xi măng ñang hoạt ñộng khi xâm nhập thị
trường mới hoặc tiếp cận khách hàng mới, doanh nghiệp thường ñưa ra mục tiêu
xâm nhập thị trường và ñạt lợi nhuận mục tiêu tại thị trường ñó.
(iii) ðối với các doanh nghiệp xi măng ñịa phương và ngành quản lý, việc xác
ñịnh mục tiêu của giá ban ñầu không ñược ñặt ra một cách cụ thể.
Như vậy, có thể nói, các mục tiêu xác ñịnh giá ñược ñưa ra thường không cụ
thể, chưa có sự phân biệt cho từng khu vực thị trường hay nhóm khách hàng của
doanh nghiệp xi măng và không thể hiện ñịnh hướng sử dụng giá ñể cạnh tranh của
doanh nghiệp. Chính ñiều này chi phối rất lớn tới việc thực hiện các bước tiếp theo
trong thiết lập giá cơ bản.
(2) ðánh giá chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xi măng
Kết quả khảo sát các doanh nghiệp xi măng về tính toán chi phí, cho thấy
trong phạm vi từng doanh nghiệp, các dữ liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản
85
phẩm ñược thu thập và lưu trữ khá ñầy ñủ, cập nhật và có hệ thống. Mặc dù vậy,
việc tính toán và phân tích chi phí chủ yếu ñáp ứng các yêu cầu của hoạt ñộng kế
toán doanh nghiệp mà chưa nhằm vào thực hiện quản trị giá và sử dụng giá nhằm
mục ñích cạnh tranh. Việc tính toán giá thành sản phẩm xi măng hoàn toàn do
phòng kế toán ñảm nhiệm. Bộ phận kế hoạch thị trường của doanh nghiệp chỉ ñóng
vai trò kết hợp ñể hình thành mức giá hoàn chỉnh. Thậm chí ở nhiều doanh nghiệp
xi măng, cụ thể là ở hầu hết các doanh nghiệp xi măng ñịa phương và ngành, việc
xác ñịnh giá ban ñầu hoàn toàn do bộ phận kế toán ñảm nhiệm. Tính toán và phân
tích chi phí không chỉ ra ñược những thay ñổi của chi phí có ảnh hưởng như thế
nào tới doanh số bán hoà vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Dưới góc ñộ cạnh tranh, có thể nêu một số hạn chế sau ñây của việc tính toán
và phân tích chi phí trong xác ñịnh giá ban ñầu:
Một là, các doanh nghiệp xi măng không thiết lập ñược hệ thống chỉ tiêu chi
phí phản ánh mối liên hệ giữa chi phí và khối lượng sản phẩm sản xuất. Cụ thể,
thiếu các chỉ tiêu tổng chi phí và chi phí bình quân phân biệt theo chi phí cố ñịnh,
chi phí biến ñổi và toàn bộ chi phí ở các mức sản lượng sản xuất cho từng loại xi
măng. Vì vậy, doanh nghiệp không thể phân tích ñược mối liên hệ giữa thay ñổi
khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ với sự thay ñổi của mức và cơ cấu chi phí
sản xuất và giá thành xi măng. Một trong những lợi thế mà các doanh nghiệp xi
măng lớn có thể khai thác là tính kinh tế nhờ quy mô nhưng ñiều này chỉ xảy ra khi
sản lượng xi măng sản xuất và tiêu thụ ñạt mức công suất thiết kế. Tỷ lệ huy ñộng
công suất càng thấp, tỷ trọng chi phí cố ñịnh trong giá thành xi măng càng cao dẫn
ñến giá thành cao. Khả năng sử dụng giá cả ñể cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ bị
triệt tiêu.
Hai là, phân tích chi phí ở các doanh nghiệp tập trung vào ñánh giá sự biến
ñộng của các khoản mục chi phí do tác ñộng tăng giá ñầu vào ñể kiến nghị thay ñổi
86
khung giá bán hơn là ñể cân nhắc về các giải pháp sản xuất và cung ứng nhằm tối
thiểu hoá chi phí sản xuất và phân phối xi măng. Khi giải thích tình trạng tăng chi
phí, các doanh nghiệp thường tìm kiếm các nguyên nhân bên ngoài doanh nghiệp
có vẻ khách quan mà không chú trọng phân tích tình trạng sử dụng các yếu tố ñầu
vào và các yếu tố làm tăng chi phí bên trong doanh nghiệp. Thực trạng này dẫn ñến
việc doanh nghiệp xi măng nhận ñịnh sai về sự hình thành chi phí sản xuất, về khả
năng giảm chi phí ñể cạnh tranh qua giá và lựa chọn các biện pháp cạnh tranh bằng
giá cả không thích hợp.
Ba là, phân tích chi phí không ñược kết hợp với phân tích tài chính của doanh
nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp xi măng ñược ñiều tra chỉ dừng lại ở ñánh giá trực
tiếp ảnh hưởng của thay ñổi chi phí tới khả năng ñạt lợi nhuận mà không ñánh giá
khả năng duy trì mức giá hiện hành và khả năng cạnh tranh qua giá của doanh
nghiệp do những thay ñổi của chi phí gây ra.
(3) Phân tích nhu cầu thị trường
Theo kết quả khảo sát, 66,7% doanh nghiệp ñược ñiều tra xác nhận rằng
doanh nghiêp có tìm hiểu về mức giá mà khách hàng có thể chấp nhận mua, kế
hoạch mua và sử dụng và khả năng thanh toán của khách hàng. ðể có ñược thông
tin thị trường, các doanh nghiệp chủ yếu dựa vào nguồn dữ liệu do các cơ quan và
tổ chức cung cấp như: Bộ Xây dựng, bộ Kế hoạch và ðầu tư, bộ Thương mại, Hiệp
hội Xi măng Việt Nam, TCTXM,...
Dưới góc ñộ phân tích cầu thị trường ñể thiết lập giá cạnh tranh có thể khẳng
ñịnh rằng, các DNSXXM chưa thực sự quan tâm phân tích và ñánh giá nhu cầu thị
trường nói chung và nhu cầu của các khách hàng mục tiêu nói riêng, phân tích cầu
còn ñơn giản. Do thiếu thông tin thị trường và khách hàng, doanh nghiệp không thể
có các kết quả phân tích ñịnh lượng về quy mô nhu cầu xi măng theo nhóm khách
hàng hay các ñoạn thị trường, dự ñoán nhu cầu và xác ñịnh hệ số co dãn cầu theo
87
giá của các nhóm khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ. Một số doanh nghiệp xi
măng không thể phân ñoạn thị trường, thị trường mục tiêu không rõ ràng nên không
có ñịnh hướng cụ thể nhằm vào nhóm khách hàng nào khi ñịnh giá. Cụ thể:
- Phần lớn các thông tin ñược thu thập là những thông tin ở tầm vĩ mô như dự
báo nhu cầu xi măng cả nước và ở các khu vực/ñịa phương. Ví dụ, TCTXM dựa
vào tốc ñộ tăng GDP và tỷ lệ tăng nhu cầu xi măng của cả nước và của các
tỉnh/thành phố ñể dự ñoán nhu cầu về xi măng. Trên cơ sở ñó, TCTXM dưa ra các
dự báo ngắn hạn có tính ñịnh hướng cho các doanh nghiệp thành viên. Các công ty
XMLD cũng chủ yếu dựa vào các chỉ tiêu quan trọng như tốc ñộ tăng GDP, tốc ñộ
tăng trưởng của ngành xây dựng cơ bản và tốc ñộ tăng tiêu dùng xi măng nói chung
của các năm trước ñể dự ñoán về nhu cầu xi măng ở các khu vực thị trường. Các
công ty xi măng ñịa phương và ngành thường chỉ căn cứ vào số lượng xi măng tiêu
thụ của năm trước của khách hàng và dựa trên các kết quả kinh doanh của các năm
trước ñể ñưa ra các dự báo về nhu cầu xi măng trong năm tới và lập kế hoạch sản
xuất và tiêu thụ. Phần lớn doanh nghiệp xi măng dựa vào dự báo thị trường xi măng
trong nước hàng tháng hoặc hàng quý của bộ Xây dựng, Hiệp hội xi măng Việt
Nam và bộ Thương mại. Về phương diện dự báo nhu cầu và phân tích tổng quan thị
trường xi măng, các công ty XMLD và TCTXM tiến hành các công việc này một
cách chuyên nghiệp hơn so với các doanh nghiệp xi măng ñịa phương và ngành.
- Các DNSXXM có ít hoặc thiếu những thông tin chi tiết về phản ứng của
khách hàng trước những thay ñổi giá, mong ñợi của khách hàng ñối với giá sản
phẩm xi măng,… Ngay cả các công ty XMLD lớn như Holcim, Chinfon cũng thừa
nhận rằng họ không có các cuộc nghiên cứu chi tiết về hành vi mua của các nhóm
khách hàng ở các khu vực thị trường mà doanh nghiệp ñang phục vụ. Các doanh
nghiệp xi măng chưa hình thành ñược cơ sở dữ liệu về những nhóm khách hàng, kể
cả khách hàng chính.
88
- Việc thu thập dữ liệu thị trường không ñược tiến hành thường xuyên, thiếu
hệ thống, do ñó, thông tin thiếu tính cập nhật. Bằng chứng là tất cả các doanh
nghiệp xi măng ñược khảo sát ñều không tiến hành bất kỳ một cuộc nghiên cứu nào
về nhu cầu của các khách hàng trong vòng 3 năm trở lại ñây. Các doanh nghiệp xi
măng, kể cả các doanh nghiệp mới ít hoặc không khảo sát thị trường, chưa có các
bộ phận chuyên môn ñảm nhiệm công việc này.
- Các doanh nghiệp xi măng chưa thực hiện việc phân tích dữ liệu thị trường
một cách triệt ñể. Cụ thể, theo kết quả ñiều tra, tuyệt ñại bộ phận doanh nghiệp xi
măng chỉ phân tích xu hướng biến ñộng của khối lượng xi măng tiêu thụ theo từng
thời kỳ nhất ñịnh, hàng tháng, hàng quý và hàng năm. Chẳng hạn, công ty xi măng
Bút Sơn giao cho bộ phận tiêu thụ lập báo cáo bán hàng hàng tháng và ñưa ra số
liệu dự kiến bán hàng trong tháng tới. Nội dung báo cáo về thị trường và khách
hàng của các công ty ñược ñiều tra như Xi măng Hoàng Mai, Bỉm Sơn, Hoàng
Thạch, Long Thọ, Hoà Bình,,,, chỉ tập trung vào phân tích bán hàng mà không chú
trọng các khía cạnh về nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, không có doanh nghiệp xi
măng nào xác ñịnh ñược hệ số co dãn cầu theo giá.
- Doanh nghiệp xi măng chưa thực sự quan tâm ñến thiết lập hệ thống thông
tin thị trường và khách hàng, do ñó, không thể phản ứng nhanh chóng trước những
biến ñộng mang tính cục bộ của thị trường xi măng. Bộ phận quan trọng nhất trong
việc cung cập thông tin thị trường và khách hàng là các nhân viên quản lý bán,
nhân viên bán hàng và ñại lý bán ở các khu vực. Các công ty XMLD như Holcim,
Chinfon, Nghi Sơn chú trọng nhiều hơn vào việc thiết lập chế ñộ báo cáo nội bộ
trong hệ thống phân phối, những nghiên cứu riêng lẻ ở các khu vực thị trường hẹp
và thu thập thông tin về nhu cầu xi măng từ các cơ quan nghiên cứu. Mặc dù vậy,
hệ thống thông tin thị trường và khách hàng chưa thực sự tồn tại. ðối với các công
ty xi măng ñịa phương và ngành như Công ty xi măng 77, Công ty xi măng 18,
89
Công ty CPXM Yên Bái và nhiều công ty khác, khái niệm hệ thống thông tin thị
trường và khách hàng không tồn tại.
(4) Phân tích cạnh tranh
Phân tích cạnh tranh trong ñịnh giá ban ñầu thể hiện ñầy ñủ nhất, rõ nét nhất
và tập trung nhất tư tường và ñịnh hướng cạnh tranh của doanh nghiệp xi măng.
Kết quả nghiên cứu ở các doanh nghiệp xi măng thời gian qua phản ánh một thực tế
là bước ñầu các doanh nghiệp ñã quan tâm ñến các ðTCT và coi ñó là yếu tố không
thể bỏ qua khi xác ñịnh giá ban ñầu. Hoạt ñộng thu thập và phân tích dữ liệu về
ðTCT của các DNSXXM ñược thể hiện ở các ñiểm căn bản sau ñây:
Thứ nhất, các doanh nghiệp xi măng ñược ñiều tra ñều ñã xác ñịnh ñược
ðTCT trên các thị trường hiện tại. Trên cơ sở ñó, doanh nghiệp ñã tiên hành thu
thập các thông tin chung về ñối thủ, theo dõi các hoạt ñộng của ñối thủ, ñánh giá
sản phẩm của ðTCT và ước tính thị phần của từng ñối thủ trên thị trường. Ví dụ,
Công ty Xi măng Hà Tiên I xác ñịnh ðTCT trực tiếp của họ trên thị trường xi măng
khu vực thành phố Hồ Chí Minh và miền ðông Nam Bộ là các công ty xi măng
Holcim, Nghi Sơn, Chinfon và Cotec. Xi măng Hà Tiên chiếm khoảng 45% thị
phần. Phần còn lại ñược chia bởi các công ty Holcim, Nghị Sơn, Chinfon, Cotec.
Trong khi ñó, mặc dù cùng là thành viên của TCTXM nhưng Công ty Xi măng
Hoàng Mai vẫn xác ñịnh ðTCT trực tiếp của họ trên thị trường xi măng khu vực
bắc miền Trung là các công ty Bỉm Sơn và Hoàng Thạch.
Thứ hai, thông tin về các biện pháp cạnh tranh trong kênh phân phối như chiết
khấu, hoa hồng, tiền thưởng, các hoạt ñộng phát triển các mối quan hệ công chúng
của ðTCT ñược các doanh nghiệp xi măng quan tâm ñặc biệt. Tất cả các doanh
nghiệp xi măng ñược hỏi ý kiến ñều cho rằng doanh nghiệp cần biết về các biện
pháp cạnh tranh của ñối thủ trong hoạt ñộng phân phối nhưng lại không ñề cập ñến
các thông tin quan trọng khác như các ñiều kiện nguồn lực, mục tiêu cạnh tranh, chi
90
phí và khả năng áp dụng các mức giá cạnh tranh, các phản ứng có thể có về giá,….
Xét về mức ñộ chi tiết của các dữ liệu ñược thu thập, có thể nói không có doanh
nghiệp xi măng nào hình thành ñược hệ thống dữ liệu hoàn chỉnh về ðTCT. Các dữ
liệu cạnh tranh do nhiều cá nhân và bộ phận chức năng nắm giữ và chưa ñược hệ
thống hoá. Tình trạng phổ biến ở hầu hết các doanh nghiệp xi măng là các nhân
viên bán hàng, nhân viên quản lý bán là những người nắm giữ nhiều thông tin về
ðTCT ở những khu vực thị trường mà họ phụ trách nhưng thiếu sự chia sẻ thông
tin giữa các bộ phận và cá nhân liên quan. ðôi khi, các dữ liệu này ñược coi là
“thông tin ñộc quyền” của cá nhân.
Thứ ba, việc phân tích dữ liệu cạnh tranh ñược thực hiện một cách thủ công.
Ngay cả các công ty xi măng liên doanh và TCTXM cũng chỉ có các báo cáo cạnh
tranh thiên về ñánh giá ñịnh tính mà không có các phân tích ñịnh lượng với sự trợ
giúp của các mô hình toán và phân tích kinh tế lượng. Các kỹ thuật phân tích cạnh
tranh hiện ñại như phân tích PEST, ma trận SWOT, Five Forces Model, Sơ ñồ
nhóm chiến lược (Strategic Group Maps),… chưa ñược áp dụng một cách phổ
biến.
Thứ tư, các công ty XMLD là những doanh nghiệp tiến hành nhiều hoạt ñộng
tìm hiểu về cạnh tranh và ðTCT trên thị trường so với các công ty xi măng thuộc
TCTXM. Các công ty xi măng ñịa phương và ngành hầu như chưa quan tâm ñến
vấn ñề này.
Tình hình thu thập dữ liệu về ðTCT của các doanh nghiệp xi măng nhận ñược
từ kết quả của cuộc khảo sát các DNSXMX ñược thể hiện ở biểu 2.16 dưới ñây. Có
thể rút ra 2 nhận xét về hoạt ñộng thu thập dữ liệu cạnh tranh của các DNSXXM.
Thứ nhất, hầu hết doanh nghiệp ñược ñiều tra ñã tiến hành tìm hiểu thông tin chung
về ðTCT, ñánh giá sản phẩm cạnh tranh và tìm hiểu về lợi thế cạnh tranh, so sánh
mức giá của ñối thủ với mức giá của doanh nghiệp. Có thể nói, sự quan tâm tìm
91
hiểu cạnh tranh của các doanh nghiệp xi măng mới chỉ dừng lại ở những khía cạnh
chung, thiếu chi tiết bởi vì không có bất kỳ một doanh nghiệp nào ñưa ra các dự
ñoán, dù là dự ñoán ngắn hạn, về các biện phấp cạnh tranh mà ñối thủ có thể áp
dụng trong thời gian tới. Thứ hai, các công ty XMLD thực hiện các nội dung
nghiên cứu về ðTCT khá toàn diện, ñặc biệt chú trọng vào dự ñoán các phản ứng
của ðTCT trên thị trường trong khi các doanh nghiệp thuộc TCTXM và doanh
nghiệp ñịa phương lại không có bất kỳ dự ñoán nào về các hành ñộng của ðTCT.
Biểu 2.16 Tìm hiểu về ñối thủ cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất
xi măng
Trong ñó Tổng số công ty thực
hiện Công ty
QD Công ty CP Công ty LD
SL % SL % SL % SL %
Theo dõi, ñánh giá sản phẩm 15 100 11 100 1 100 3 100
Thu thập thông tin chung 15 100 11 100 1 100 3 100 So sánh mức giá của công ty và giá sản phẩm cạnh tranh
12 80,0 8 72,7 1 100 3 100
ðánh giá ñiểm mạnh, ñiểm yếu 8 53,3 5 45,4 0 3 100
ðánh giá lợi thế cạnh tranh của ñối thủ
13 86,6 9 81,8 1 100 3 100
Dự ñoán phản ứng về giá cả 3 20,0 0 0 3 100 Dự ñoán biện pháp cạnh tranh 0 0 0 0 Nguồn: Tổng hợp từ phụ lục 4
Tóm lại, các dữ liệu cạnh tranh mà doanh nghiệp có ñược thiếu hệ thống và
không ñầy ñủ. Phân tích cạnh tranh thường dựa trên các nguồn dữ liệu thứ cấp.
Nhiều doanh nghiệp xi măng không lập hồ sơ ðTCT. Doanh nghiệp xi măng hầu
như không thực hiện bất cứ một hoạt ñộng nghiên cứu cụ thể nào về ðTCT trực
tiếp. Do ñó, các DNSXXM không thể dự ñoán về những phản ứng của ðTCT và
các biện pháp cạnh tranh mà ñối thủ có thể áp dụng.
92
(5) Áp dụng các phương pháp ñịnh giá ban ñầu
Trên phương diện lý thuyết, ñể hình thành mức giá dự kiến, doanh nghiệp có
thể áp dụng các phương pháp khác nhau bao gồm ñịnh giá dựa trên chi phí sản
xuất, ñịnh giá dựa trên giá thị trường, ñịnh giá dựa trên giá trị cảm nhận và ñịnh giá
dựa trên ñấu thầu. Theo dữ liệu thu ñược từ cuộc ñiều tra, số lượng các doanh
nghiệp xi măng áp dụng các phương pháp ñịnh giá ñược thể hiện ở biểu 2.17
Biểu 2.17 Các phương pháp ñịnh giá ban ñầu ñược áp dụng ở các doanh
nghiệp sản xuất xi măng
Trong ñó Tổng số công ty áp dụng Công ty
QD Công ty CP Công ty
LD
PHƯƠNG PHÁP ðỊNH GIÁ
SL % SL % SL % SL %
Dựa trên giá sản phẩm cạnh tranh 15 100 11 100 1 100 3 100
Dựa trên sự chấp nhận của khách hàng
10 66,6 6 54,5 1 100 3 100
Dựa trên chi phí sản xuất 7 46,6 3 27,2 1 100 3 100
Thông qua ñấu thầu 0 0 0 0
Nguồn: Tổng hợp từ phụ lục 4
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các DNSXXM sử dụng một số phương
pháp ñịnh giá khác nhau. Ba phương pháp ñược nhiều doanh nghiệp áp dụng theo
thứ tự là: ðịnh giá dựa trên giá sản phẩm cạnh tranh, ñịnh giá dựa trên sự chấp
nhận của khách hàng và ñịnh giá dựa trên chi phí sản xuất. Không có doanh nghiệp
nào ñịnh giá thông qua ñấu thầu. Qua khảo sát các doanh nghiệp xi măng, có thể
nói, phương pháp ñịnh giá dựa trên chi phí ñược thực hiện khá ñơn giản. Doanh
nghiệp tính toán giá thành ñơn vị sản phẩm ở mức sản lượng sản xuất và tiêu thụ
dự kiến, ñồng thời tính toán chi phí phân phối và bán hàng gắn với các ñịa ñiểm,
phương thức vận chuyển và giao hàng ñể tính chi phí sản xuất và phân phối một
ñơn vị sản phẩm. Căn cứ vào tổng lợi nhuận (hoặc mức lỗ) theo kế hoạch, doanh
nghiệp dự kiến tỷ lệ lợi nhuận tính trên chi phí sản xuất ñể tính toán mức lợi nhuận
93
trong cơ cấu giá. Khảo sát thực tế nhận ñược kết quả 46,6% doanh nghiệp xi măng
ñược ñiều tra áp dụng phương pháp này. Về phương pháp ñịnh giá dựa trên giá sản
phẩm cạnh tranh, 100% doanh nghiệp ñược ñiều tra ñã khẳng ñịnh có sử dụng
phương pháp này. Mặc dù vậy, do những hạn chế trong phân tích cạnh tranh như ñã
ñược ñề cập ở trên, ñịnh giá dựa trên giá sản phẩm cạnh tranh không có cơ sở vững
chắc. Kết quả ñiều tra cho thấy các doanh nghiệp ñịa phương và ngành thường lấy
giá xi măng của các doanh nghiệp thuộc TCTXM và công ty liên doanh làm căn cứ
so sánh và thường ñịnh giá thấp hơn giá sản phẩm cùng loại của TCTXM và công
ty XMLD từ 15% ñến 20% tuỳ loại xi măng và ñiều kiện thị trường. ðịnh giá dựa
trên khả năng chấp nhận mua của khách hàng cũng ñược các DNSXXM chọn lựa.
Tuy vậy, các doanh nghiệp mới chỉ dừng ở việc thu thập ý kiến khách hàng về
những mức giá mà họ có thể chấp nhận ñược.
(6) Quyết ñịnh cuối cùng về giá ban ñầu
Trên thực tế, tuỳ thuộc vào cấp quản lý của doanh nghiệp xi măng mà quyết
ñịnh cuối cùng về giá cơ bản/giá ban ñầu ñược thông qua như thế nào. ðối với các
công ty XMLD, mức giá cơ bản của sản phẩm do Chủ tịch Hội ñồng quản trị quyết
ñịnh nên các yếu tố phân tích nêu trên ít nhiều ñược xem xét một cách cẩn thận
trước khi ñưa ra các quyết ñịnh cuối cùng về giá ban ñầu. Ngoài ra, các công ty xi
măng liên doanh cũng tiến hành tham khảo ý kiến của Hiệp hội Xi măng Việt Nam
và TCTXM khi quyết ñịnh mức giá cho sản phẩm của công ty
Trong khuôn khổ các phương án giá, các doanh nghiệp xi măng thuộc
TCTXM và doanh nghiệp xi măng do ñịa phương và ngành quản lý chỉ ñược quyền
ñưa ra ñề nghị về mức giá cơ bản cho loại xi măng cụ thể của doanh nghiệp ñể cơ
quan chủ quản quyết ñịnh. Vì vậy, trong nhiều trường hợp ñịnh giá ban ñầu, toàn
bộ những nội dung phân tích và ñánh giá về các yếu tố ñược ñề cập ở trên chỉ dừng
lại ở ý nghĩa tham khảo. Ví dụ, công ty CPXM Yên Bái muốn cạnh tranh bằng giá
94
cả trên thị trường xi măng ñịa phương và ñề nghị cơ quan chủ quản cho phép áp
dụng mức giá thấp nhưng cơ quan chủ quản lại chủ trương ñịnh giá cao. Kết quả là
giá xi măng Yên Bái trên thị trường ñịa phương tương ñương với giá xi măng cùng
loại như xi măng Hải Phòng, Hoàng Mai, Tam ðiệp mặc dù chất lượng xi măng
Yên Bái ñược ñánh giá là thấp hơn so với các nhãn hiệu xi măng nói trên.
Với cơ chế ñịnh giá xi măng hiện hành, sử dụng giá ñể cạnh tranh ở nhiều
doanh nghiệp xi măng chỉ là ñiều tồn tại trên lý thuyết. Toàn bộ quá trình ñịnh giá
ban ñầu ở các doanh nghiệp này thực chất vẫn là quá trình ñịnh giá truyền thống
hướng vào giải quyết các vấn ñề tài chính hơn là các khía cạnh cạnh tranh và
marketing. Ngay cả với các doanh nghiệp xi măng có quyền tự quyết ñịnh mức giá
ban ñầu thì sử dụng công cụ giá cả ñể cạnh tranh cũng chưa phải là quan tâm hàng
ñầu khi mà doanh nghiệp chưa thực sự chịu áp lực cạnh tranh và chưa buộc phải
cạnh tranh với các ñối thủ khác ñể bán hàng.
2.2.2.3 Thực trạng áp dụng phân biệt giá xi măng
Trong hệ thống giá xi măng hiện hành của các doanh nghiệp xi măng, hệ
thống phân biệt giá là phần quan trọng nhất. Các loại phân biệt giá xi măng ñang
ñược áp dụng phổ biến bao gồm: Phân biệt giá theo khu vực ñịa lý và ñịa ñiểm giao
nhận, phân biệt giá theo ñối tượng khách hàng, phân biệt giá theo khối lượng mua,
phân biệt giá theo phương thức và ñiều kiện thanh toán, phân biệt giá theo phương
thức vận chuyển và phân biệt giá theo thời vụ. Các loại phân biệt giá xi măng khá
phong phú và ña dạng nhưng tác dụng cạnh tranh còn nhiều hạn chế do doanh
nghiệp xi măng không thể kiểm soát các nhà phân phối trong việc thực thi các mức
giá ñã ñược quy ñịnh. Phần dưới ñây là những ñánh giá cụ thể về các loại phân biệt
giá hiện hành và sử dụng giá cả ñể cạnh tranh.
(1) Phân biệt giá theo khu vực và ñịa ñiểm giao nhận
95
ðây là một trong các loại phân biệt giá phổ biến nhất. Theo kết quả ñiều tra,
86,7% doanh nghiệp ñược ñiều tra áp dụng hình thức phân biệt giá này nhưng có sự
khác nhau về sự chênh lệch giữa các mức giá cụ thể và tính chi tiết của các ñịa
ñiểm tuỳ thuộc vào phạm vi ñịa lý và mức ñộ bao phủ thị trường của mỗi doanh
nghiệp xi măng. Tất cả các công ty xi măng thuộc TCTXM và công ty XMLD ñều
áp dụng phân biệt giá theo khu vực và ñịa ñiểm giao nhận một cách chi tiết. Trong
khi ñó, do phạm vi ñịa lý của thị trường tương ñối hẹp, các doanh nghiệp xi măng
ñịa phương và ngành chỉ xác ñịnh phân biệt giá theo ñơn vị ñịa giới hành chính của
tỉnh/thành phố với một ñịa ñiểm giao nhận tập trung. Cá biệt, một số doanh nghiệp
ñịa phương và ngành áp dụng thống nhất một giá. Tuy nhiên, phân biệt giá theo
khu vực và ñịa ñiểm giao nhận ñược các doanh nghiệp xi măng ñánh giá rất cao.
Theo ñánh giá của các doanh nghiệp xi măng ñược ñiều tra, loại phân biệt giá này
là quan trọng nhất trong số các loại phân biệt giá ñang ñược áp dụng (xem phụ lục
4).
Phân biệt giá xi măng theo khu vực ñược thiết lập dựa trên ñịa giới hành
chính tỉnh/thành phố (trực thuộc Trung ương). Trong phạm vi mỗi tỉnh/thành phố,
giá xi măng ñược xác ñịnh cụ thể ở các ñịa ñiểm nhất ñịnh như các cảng, các ga,
ñầu mối ñường bộ, cửa hàng và chân công trình ở các khu vực tập trung nhiều
khách hàng. Tuỳ thuộc vào diện tích tự nhiên, ñiều kiện ñịa hình, hệ thống giao
thông, mức ñộ tập trung của khách hàng,… giá xi măng có thể ñược quy ñịnh tại
một ñịa ñiểm ñầu mối hoặc nhiều hơn. Ví dụ, giá xi măng PCB30 Hải Phòng ñược
phân biệt theo 11 ñịa ñiểm với 9 mức giá khác nhau trong phạm vi tỉnh Phú Thọ,
nhưng tại Tuyên Quang và Hà Giang chỉ có một ñịa ñiểm là thị xã Tuyên Quang và
thị xã Hà Giang. Phân biệt giá xi măng theo ñịa ñiểm của cùng một nhãn hiệu ñược
xác ñịnh khá chi tiết với sự chênh lệch không lớn chỉ từ 0,07 ñến 2%. ðối với các
khu vực khách hàng phân tán, số lượng ít, giá ñược phân biệt theo ñịa giới hành
chính cấp huyện, thị xã.
96
Biểu 2.18 Giá bán xi măng PCB30 tại một số ñịa phương miền Bắc
ðơn vị tính: nghìn ñồng/tấn
Hà Nội NHÃN HIỆU Nam
sông Hồng
Bắc sông Hồng
Vĩnh Phúc
Phú Thọ
Yên Bái
Tuyên Quang
Hà Giang
Thái Nguyê
n
Cao Bằng
Bắc Cạn
Lào
Cai
Hoàng Thạch 745 740 745 755 805 - - 755 870 830 810
Bỉm Sơn 720 725 725 745 780 800 830 735 860 810 780
Bút Sơn 720 725 725 745 780 800 830 735 860 810 780
Hải Phòng - - 725 745 775 790 830 - - - 790
Hoàng Mai 705 710 710 - - - - 720 - - -
Tam ðiệp - - 735 745 - - - - - - -
Ghi chú: giá bán tại các ga, cảng trung tâm tỉnh, thành phố (tháng 1/2006)
Nguồn: Công ty Vật tư-Kỹ thuật xi măng (TCTXM)
Biểu 2.19 Giá bán xi măng PCB30 tại Hà Nội, tháng 1/2006
ðơn vị:nghìn ñồng/tấn
Các ñịa ñiểm giao nhận thuộc khu vực nam sông Hồng NHÃN HIỆU Các cảng,
ga ðầu mối ñường
bộ Các kho Các cửa
hàng Chân công trình
Hoàng Thạch 745 760 760 760 760 Bỉm Sơn 720 735 735 735 735 Bút Sơn 720 735 735 735 735 Hoàng Mai 705 705 710 730 730 Tam ðiệp - 725 730 735 735 Nguồn: Công ty Vật tư-Kỹ thuật xi măng (TCTXM)
Từ thực tế ñịnh giá xi măng phân biệt theo khu vực và ñịa ñiểm giao nhận, có
thể rút ra một số nhận xét sau ñây:
- Các chênh lệch giá theo khu vực và ñịa ñiểm giao nhận của một nhãn hiệu xi
măng nhất ñịnh ñược quy ñịnh chi tiết nhưng ñịnh hướng cạnh tranh của phân biệt
giá theo khu vực không rõ ràng bởi vì mức chênh lệch giá không cao, phổ biến từ
10.000 – 25.000 ñ/tấn tuỳ theo khoảng cách giữa các ñịa ñiểm. Mức chênh lệch này
nhằm phản ánh chênh lệch về chi phí vận chuyển xi măng từ nơi sản xuất tới nơi
97
tiêu dùng giữa các khu vực hơn là ñể cạnh tranh với các nhãn hiệu xi măng khác ở
cùng khu vực ñó. Ví dụ, do phải vận chuyển clanh ke từ phía Bắc tới các cơ sở
nghiền trộn ñể sản xuất xi măng thành phẩm ở phía Nam, các công ty XMLD Nghi
Sơn và Chinfon ñều phải quy ñịnh mức giá cao ở khu vực phía Nam. Hơn thế nữa,
việc quy ñịnh phân biệt giá quá chi tiết gây khó khăn cho công tác quản lý giá nói
chung và giảm tác dụng cạnh tranh.
- Tác dụng cạnh tranh của phân biệt giá theo khu vực ñịa lý phụ thuộc rất lớn
vào sự thực thi các mức giá này trên thực tế của các nhà phân phối nhưng các
DNSXXM không thể kiểm soát hoàn toàn các mức giá phân biệt ñã ñược quy ñịnh.
Các doanh nghiệp xi măng thuộc TCTXM và công ty XMLD có hệ thống phân
phối mạnh nhưng cũng không thể kiểm soát các mức giá xi măng bán cho người sử
dụng cuối cùng. ðối với các doanh nghiệp xi măng ñịa phương và ngành, giá phân
biệt theo khu vực chỉ tồn tại trên danh nghĩa.
- Tồn tại quá nhiều mức giá chênh lệch giữa các ñiểm giao nhận ở cùng một
khu vực nhưng mức giá lại không có sự phân biệt một cách rõ ràng
(2)Phân biệt giá theo phương thức giao nhận
Loại phân biệt giá này thường ñược sử dụng kết hợp với phân biệt giá theo
khu vực. Trong vận chuyển xi măng, ba phương thức vận chuyển ñược sử dụng là
ñường bộ, ñường thuỷ, ñường sắt. Chi phí vận chuyển nói chung trong ñó bao gồm
cả chi phí vận chuyển, áp tải, trung chuyển, bốc xếp thường chiếm từ 9 ñến 13%,
thậm chí tới 17,5% giá bán xi măng tùy thuộc vào phương thức vận chuyển và
khoảng cách từ nơi sản xuất ñến nơi tiêu thụ. Chi phí vận chuyển xi măng ở các
phương tiện vận chuyển khác nhau có sự chênh lệch nhất ñịnh do ñặc ñiểm kinh tế
- kỹ thuật của mỗi phương tiện, phân bố ñịa lý của các nhà máy và sự phát triển của
hệ thống giao thông nói chung ở các khu vực. Ví dụ, chi phí vận chuyển xi măng từ
các nhà máy ñến các ñiểm giao nhận ñầu mối ở hai khu vực phía bắc và nam sông
98
Hồng của Hà Nội có sự chênh lệch ñáng kể, trong ñó chi phí vận chuyển xi măng
bằng phương tiện ñường sắt có mức cao nhất, tiếp theo là vận tải ñường thuỷ và
ñường bộ.
Biểu 2.20 Chi phí vận chuyển xi măng từ nơi sản xuất ñến Hà Nội, 1/2007 ðơn vị tính: nghìn ñồng/tấn
Khu vực nam sông Hồng Khu vực bắc sông Hồng ðường thuỷ
ðường sắt ðường bộ
ðường thuỷ
ðường sắt ðường bộ
XM Hoàng Thạch 70 90,5 73 66 81,3 63 XM Bỉm Sơn 78,05 94 56 73,05 102,83 61 XM Bút Sơn 79 67 60 73 77,83 65 XM Hải Phòng 76 78 - 71 78,83 - XM Hoàng Mai - 130 - - 136,83 107 XM Tam ðiệp - 84 - 93 85 Nguồn: Công ty Vật tư-Kỹ thuật xi măng (TCTXM)
Trên thực tế, việc áp dụng giá phân biệt theo phương thức vận chuyển có sự
khác nhau nhất ñịnh. Tại ñịa bàn Hà Nội, một số loại xi măng có giá thống nhất
giữa các phương tiện vận chuyển như Hoàng Thạch, Bút Sơn, Bỉm Sơn, Hải Phòng.
Trong khi ñó, một số loại khác lại có sự phân biệt như xi măng Hoàng Mai, xi
măng Tam ðiệp. Tuy nhiên, mức chênh lệch không lớn, chẳng hạn, xi măng Tam
ðiệp PCB30 (bao) có giá 775.000 ñồng/tấn vận chuyển bằng ñường sắt và
765.000ñ/tấn vận chuyển bằng phương tiện ñường bộ ở khu vực bắc sông Hồng của
Hà Nội mức chênh lệch chỉ là 10.000ñ/tấn. Lấy xi măng Hoàng Thạch làm ví dụ
minh hoạ, giá phân biệt theo phương thức vận chuyển tại một số ñịa phương (xem
biểu 2.21). Có thể khẳng ñịnh rằng phân biệt giá xi măng theo phương thức vận
chuyển về thực chất vẫn chỉ là sự phản ánh sự chênh lệch về chi phí vận chuyển,
bốc xếp, trung chuyển, áp tải,… giữa các phương tiện, không thể hiện sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp xi măng. Bởi vì, về cơ bản, phân biệt giá xi măng theo
phương thức vận chuyển tương tự như phân biệt giá xi măng theo khu vực, do ñó, ít
có tác dụng kích thích khách hàng mua xi măng theo các phương thức vận chuyển
mà doanh nghiệp có lợi thế về chi phí.
99
Biểu 2.21 Giá bán xi măng PCB30 phân biệt theo phương thức vận chuyển
Chênh lệch TỈNH
ðường sắt (nghìn
ñồng/tấn)
ðường thuỷ (nghìn ñồng/tấn)
ðường bộ (nghìn
ñồng/tấn) Mức (nghìn ñồng/tấn)
Tỷ lệ (%)
Hải Dương - 722 745 23a 2,75 Bắc Ninh - 715 750 35a 4,89 Bắc Giang - 715 750 35a 4,89 Quảng Ninh - 720 760 40a 5,55 Lạng Sơn 750 - 780 30b 4,00 Ghi chú: a) Mức chênh lệch giá giữa phương thức vận chuyển ñường bộ và ñường thuỷ
b) Mức chênh lệch giá giữa phương thức vận chuyển ñường bộ và ñường sắt
Nguồn: Công ty xi măng Hoàng Thạch
Phân biệt giá theo phương thức vận chuyển thường ñược sử dụng kết hợp với
phân biệt giá theo khu vực ñịa lý, ñịa ñiểm và phương thức giao nhận. Tuy nhiên,
tác dụng cạnh tranh của phân biệt giá xi măng theo phương thức vận chuyển phụ
thuộc rất lớn vào sự kiểm soát và ñiều khiển kênh phân phối của doanh nghiệp xi
măng. Kết quả ñiều tra chỉ ra rằng chỉ có khoảng 20% sản lượng xi măng của các
doanh nghiệp ñược bán trực tiếp cho người sử dụng cuối cùng. Do ñó, doanh
nghiệp xi măng không thể ñảm bảo chắc chắn rằng tất cả các mức giá phân biệt
theo phương thức vận chuyển ñều ñược thực thi nghiêm túc.
(3) Phân biệt giá theo theo ñối tượng khách hàng.
ðây là loại phân biệt giá ñược các doanh nghiệp ñánh giá cao chỉ ñứng sau
phân biệt giá theo khu vực và ñịa ñiểm giao nhận, ñược tuyệt ñại bộ phận doanh
nghiệp xi măng áp dụng. Theo kết quả nghiên cứu, 93,3% doanh nghiệp ñược ñiều
tra thiết lập phân biệt giá theo ñối tượng khách hàng.
Nhiều doanh nghiệp xi măng sử dụng kết hợp giữa phân biệt giá theo ñối
tượng khách hàng với các hình thức linh hoạt như chiết giá theo khối lượng mua,
hỗ trợ chi phí vận chuyển, tiền thưởng theo doanh số,…ñể thể hiện sự phân biệt
giữa khách hàng mới và khách hàng lâu năm, khách hàng mua khối lượng lớn ổn
ñịnh và khách hàng mua ít, nhỏ lẻ. Chính sách của nhiều công ty là tập trung nắm
100
giữ khách hàng lớn, ví dụ, các công ty xây dựng lớn. Cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp xi măng chủ yếu ở ñoạn thị trường này nhưng do sự can thiệp bằng biện
pháp hành chính của cơ quan chủ quản, các công ty xi măng ñịa phương và ngành
ñôi khi không cần thực hiện phân biệt giá theo khách hàng mà vẫn dành ñược các
khách hàng lớn ở ñịa phương và ngành. Hiện tại, trong nội bộ TCTXM, tồn tại hình
thức phân biệt giá giữa khách hàng trong và ngoài Tổng công ty. Thực chất của
hình thức này là thực hiện các hoạt ñộng hỗ trợ và phân phối nội bộ qua giá theo sự
quy ñịnh của TCTXM. Vì vậy, không thể coi ñó là phân biệt giá theo ñối tượng
khách hàng với nghĩa thông thường. Chênh lệch giá giữa khách hàng trong và
ngoài TCTXM phổ biến 6-8%, cá biệt, lên tới 20%.
(4) Phân biệt giá theo khối lượng mua
Phân biệt giá theo khối lượng mua trong ngành xi măng ñược áp dụng rất phố
biến. Một số doanh nghiệp xi măng quy ñịnh cụ thể mức giá tương ứng với khối
lượng mua của khách hàng ñược xác ñịnh ở mỗi lần mua riêng biệt hoặc trong
khoảng thời gian nhất ñịnh (xem biểu 2.22). Hình thức biến tướng của loại phân
biệt giá này là áp dụng chiết giá theo khối lượng mua. ðể khuyến khích khách hàng
mua xi măng khối lượng lớn, các mức giá ñược xác ñịnh cho một khối lượng mua
tối thiểu, sau ñó giảm dần tương ứng với khối lượng mua xác ñịnh.
Biểu 2.22 Giá xi măng phân biệt theo khối lượng mua năm 2004
Khối lượng mua (tấn/tháng)
Giá bán (nghìn ñồng/tấn)
Mức giảm (nghìn ñồng/tấn)
Tỷ lệ giảm giá (%)
Dưới 8.000 685 - - Từ 8.000 ñến dưới 9.000 670 15 2,18 Từ 9.000 ñến dưới 10.000 660 10 1,48 Từ 10.000 trở lên 655 5 0,75
Nguồn: Công ty xi măng Bỉm Sơn
Theo quy ñịnh ở ñây, khối lượng xi măng làm cơ sở áp dụng mức giá phân
biệt ñược xác ñịnh theo mỗi tháng, giá bán ñược phân biệt theo bốn mức và giảm
101
dần khi khối lượng mua tăng lên nhưng mức và tỷ lệ giảm không giống nhau giữa
các mức. Phân biệt giá theo khối lượng mua ñược thể hiện qua chiết khấu hoặc
giảm giá theo khối lượng. Tỷ lệ chiết khấu ñược áp dụng một cách phổ biến 3-5%
tuỳ theo khối lượng xi măng ñược mua của khách hàng. Kết quả ñiều tra cho thấy
chỉ có 2/3 số doanh nghiệp xi măng có áp dụng phân biệt giá theo khối lượng và
không ñánh giá cao vị trí của loại phân biệt giá này (xem phụ lục 4). Bên cạnh các
DNSXXM thực thi phân biệt giá theo khối lượng, một số doanh nghiệp xi măng lại
không áp dụng hình thức này, ví dụ, Xi măng Hoàng Mai, Xi măng Bút Sơn. Bởi
vì, các công ty nay cho rằng, việc phân biệt giá theo khối lượng mua một cách
chính thức sẽ góp phần làm tăng lợi thế của một số nhà phân phối lớn và làm suy
yếu các nhà phân phối nhỏ hơn do họ ñược hưởng lợi ít hơn từ các mức giá phân
biệt. ðiều này có thể ñúng trong trường hợp doanh nghiệp xi măng mới mong
muốn phát triển hệ thống phân phối rộng nhưng không muốn lệ thuộc vào một vài
nhà phân phối có khả năng chi phối thị trường xi măng. Một số phân biệt giá khác
cũng ñược các doanh nghiệp cũng áp dụng như phân biệt giá theo hình thức và ñiều
kiện thanh toán và phân biệt giá theo thời vụ tiêu dùng nhưng không ñược các
doanh nghiệp ñánh giá cao. Tổng hợp kết quả nghiên cứu về mức ñộ áp dụng và
ñánh giá tầm quan trọng của các loại phân biệt giá ở các DNSXXM trong biểu
2.23.
Biểu 2.23 Áp dụng phân biệt giá ở các doanh nghiệp sản xuất xi măng
Tổng số công ty áp dụng Công ty
QD Công ty CP Công ty
LD
Các loại phân biệt giá
ðánh giá về tầm quan trọng
SL % SL % SL % Theo ñịa ñiểm giao nhận Thứ nhất 9 81.8 1 100 3 100 Theo ñối tượng khách hàng Thứ hai 10 90,9 1 100 3 100 Theo khối lượng mua Thứ ba 9 81.8 1 100 2 66,6 Theo hình thức và thời hạn thanh toán Thứ tư 9 81.8 1 100 2 66,6 Theo thời vụ Thứ năm 2 18,1 0 0 Nguồn: Tổng hợp từ phụ lục 4
102
2.2.2.4 Thay ñổi giá xi măng
Hệ thống giá xi măng ñược ñánh giá là tương ñối ổn ñịnh trong một thời gian
dài. Tuy nhiên, ñiều ñó không có nghĩa là mức giá xi măng ñược duy trì cứng nhắc
bất chấp những thay ñổi của các yếu tố hình thành giá bên ngoài và bên trong
doanh nghiệp. Chỉ tính trong hai năm trở lại ñây, giá xi măng ñã liên tục ñược thay
ñổi theo chiều hướng tăng. Trên thực tế, các công ty XMLD thường là người chủ
ñộng thay ñổi giá trước so với các công ty thuộc TCTXM. Vào tháng 3/2005, hầu
hết các công ty xi măng liên doanh ñã ñiều chỉnh lại giá bán của mình theo chiều
hướng tăng thêm từ 15.000ñ ñến 20.000 ñ/tấn. Cụ thể: Xi măng Holcim 890.000
ñồng/tấn, Xi măng Nghi Sơn 870.000 ñ/tấn, xi măng của các nhà máy lò ñứng cũng
tăng thêm từ 10.000ñ - 15.000 ñ/tấn. Ngược lại, các doanh nghiệp thành viên của
Tổng công ty Xi măng Việt Nam, như Xi măng Hà Tiên 1 & 2, Hoàng Thạch…
vẫn không tăng giá bán [7]. §Õn th¸ng 3 n¨m 2006, ñã có 5 doanh nghiệp sản xuất
xi măng tăng giá bán thêm 25.000 - 40.000 ñồng/tấn ở khu vùc phÝa nam. Với
mức tăng này, giá bán lẻ xi măng trung bình tăng thêm khoảng 1.000 - 1.500
ñồng/bao tùy thương hiệu. Xi măng Holcim, Nghi Sơn và Chinfon ñều có giá
48.000 ñồng/bao, khoảng 960.000ñ/tấn, Cotec 47.000 ñồng/bao, khoảng
940.000ñ/tấn. Tính chung, giá xi măng xuất xưởng trong nước tháng 3/2006 tăng
2,8 - 4,3% so với giá xuất xưởng trước ñó [17]. §Õn cuèi th¸ng 9 n¨m 2006, Tæng
C«ng ty Xi m¨ng ñã quyết ñịnh ñiều chỉnh giá bán xi măng ở thị trường khu vực
phía Bắc tăng thêm 20.000 ñồng/tấn ñối với loại xi măng PC30, PC40 [36]. Lý do
duy nhất của các lần thay ñổi giá xi măng nói trên là do giá cả các yếu tố ñầu vào
của sản xuất xi măng tăng lên. Dự kiến, trong năm 2007 các doanh nghiệp xi măng
sẽ tiếp tục ñiều chỉnh tăng giá xi măng bình quân 20.000 – 30.000ñ/tấn cũng vì lý
do chi phí sản xuất tăng [17].
Theo kết quả ñiều tra, các doanh nghiệp xi măng lại cho rằng thay ñổi giá của
doanh nghiệp không phải chỉ do chi phí sản xuất thay ñổi mà do cả các yếu tố như
103
cung cầu trên thị trường, cạnh tranh và cả sự chỉ ñạo của cơ quan chủ quản. Biểu
2.24 phản ánh về các trường hợp thay ñổi giá của doanh nghiệp xi măng.
Biểu 2.24 Thực hiện thay ñổi giá ở các doanh nghiệp sản xuất xi măng
Trong ñó Tổng số công ty thực hiện Công ty
QD Công ty CP Công ty
LD
SL % SL % SL % SL %
Linh hoạt theo cung–cầu thị trường 13 86,7 9 81,8 1 100 3 100
Khi chi phí sản xuất thay ñổi 8 53,3 4 36,6 1 100 3 100
Theo chỉ ñạo của cấp trên 4 26,6 3 27,2 0 1 33,3
Khi ðTCT thay ñổi giá 0 0 0 0
Nguồn: Tổng hợp từ phụ lục 4
Hầu hết các doanh nghiệp (93,3%) không chủ trương ổn ñịnh giá xi măng
trong thời gian dài. ðiểm nổi bật ở ñây là không có bất kỳ một doanh nghiệp nào có
phản ứng về giá khi ðTCT thay ñổi giá. Dường như sự thay ñổi giá của ðTCT
không làm cho các doanh nghiệp xi măng quan tâm ñể họ cân nhắc các quyết ñịnh
phản ứng về giá nhưng lại cho rằng giá xi măng phải ñược thay ñổi linh hoạt theo
ñiều kiện cung-cầu trên thị trường. Hơn một nửa số doanh nghiệp khẳng ñịnh rằng
giá xi măng phải ñược thay ñổi khi chi phí sản xuất thay ñổi.
Có thể kết luận rằng việc thay ñổi giá của các doanh nghiệp xi măng chủ
yếu xuất phát từ sức ép tăng chi phí sản xuất và giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Do yêu cầu bình ổn hệ thống giá của loại sản phẩm quan trọng này, giá sản phẩm xi
măng ñược duy trì ổn ñịnh trong thời gian dài. Các DNSXXM thuộc TCTXM và
các doanh nghiệp xi măng ñịa phương và ngành thuộc sở hữu nhà nước không thể
tự quyết ñịnh thay ñổi giá. Các công ty XMLD tuy không chịu sự kiểm soát về giá
sản phẩm nhưng cũng phải thực hiện việc trao ñổi ý kiến và hiệp thương trước khi
có các quyết ñịnh thay ñổi giá. Vì vậy, ý nghĩa cạnh tranh của thay ñổi giá bị giảm
ñáng kể. Trong một số trường hợp, sự thay ñổi giá còn có những ảnh hưởng tiêu
cực ñến hoạt ñộng cạnh tranh trên thị trường xi măng, không thúc ñẩy các doanh
104
nghiệp cạnh tranh mà ngược lại, tăng giá ñể tiếp tục duy trì mức lợi nhuận cao của
các doanh nghiệp xi măng.
2.2.2.5 Kết hợp các biện pháp marketing hỗn hợp khác với giá cả
(1) Khái quát chung
Trong khuôn khổ cuộc nghiên cứu về sử dụng giá cả ñể cạnh tranh của các
DNSXXM do nghiên cứu sinh tiến hành, sự kết hợp giữa giá cá cả với các biện
pháp marketing hỗn hợp khác ñã ñược xem xét và ñánh giá. Các doanh nghiệp
ñược ñiều tra ñều khẳng ñịnh là họ sử dụng nhiều biện pháp marketing hỗn hợp
khác nhau (xem biểu 2.25).
Biểu 2.25 Kết hợp các biện pháp marketing hỗn hợp khác với giá cả
Trong ñó Tổng số công ty áp
dụng Công ty
QD Công ty
CP Công ty
LD
SL % SL % SL % SL % Hệ thống phân phối tiện lợi và linh hoạt 15 100 11 100 1 100 3 100
Dịch vụ khách hàng chu ñáo 14 93,3 11 100 0 3 100
ðiều kiện thanh toán ưu ñãi thuận tiện 14 93,3 11 100 1 100 2 66,7
Xây dựng uy tín và hình ảnh của DN 14 93,3 11 100 0 3 100
ðảm bảo chất lượng sản phẩm cao và ổn ñịnh 13 86,6 10 91,0 0 3 100
Quảng cáo, tuyên truyền và xúc tiến bán 5 33,3 2 18,2 0 3 100
ða dạng hoá chủng loại sản phẩm 3 20 0 0 3 100
Nguồn: Tổng hợp từ phụ lục 4
Tuỳ thuộc vào ñiều kiện và khả năng của mỗi doanh nghiệp, mức ñộ sử dụng
các biện pháp cạnh tranh ngoài giá có sự khác nhau giữa các doanh nghiệp. Theo
kết quả nghiên cứu, các công ty liên doanh rất chú trọng xây dựng và quản lý hệ
thống phân phối trên các thị trường mục tiêu, củng cố và nâng cao chất lượng sản
phẩm. ðặc biệt, các doanh nghiệp này tập trung vào ñảm bảo sự ổn ñịnh của các
chỉ tiêu chất lượng sản phẩm và quảng cáo, tuyên truyền, xúc tiến bán. Tất cả các
công ty liên doanh ñều chú trọng các hoạt ñộng cạnh tranh thông qua quảng cáo,
105
tuyên truyền và xúc tiến bán và ña dạng hoá chủng loại sản phẩm trong khi chỉ có
gần 20% doanh nghiệp xi măng quốc doanh thực hiện hoạt ñộng này.
Như ñã trình bày ở trên, mỗi doanh nghiệp có những ñánh giá khác nhau về
tầm quan trọng của các biện pháp cạnh tranh ngoài giá trong lĩnh vực xi măng.
ðiều ñó tuỳ thuộc vào sự nhận thức về môi trường và ñiều kiện thị trường, ñặc
ñiểm khách hàng, ðTCT và ñiều kiện và khả năng của doanh nghiệp. Phân tích
thống kê về ñánh giá tầm quan trọng của các biện pháp cạnh tranh ngoài giá cho
thấy các biện pháp về phân phối, ñiều kiện thanh toán và nâng cao chất lượng sản
phẩm ñược ñánh giá cao trong khi các biện pháp quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và
ña dạng hoá chủng loại sản phẩm lại không ñược ñánh giá cao thậm chí là tương
ñối thấp.
Biểu 2.26 Phân tích thống kê ñánh giá tầm quan trọng của các biện pháp cạnh
tranh ngoài giá của các doanh nghiệp sản xuất xi măng
Các biện pháp cạnh tranh ngoài giá
Số doanh nghiệp ñánh
giá
Số DN ñánh giá ñiểm thấp
nhất
Số DN ñánh giá ñiểm cao
nhất
ðiểm bình quân
Hệ thống phân phối 15 4 5 4.53
ðiều kiện thanh toán 15 4 5 4.53
Chất lượng sản phẩm 15 3 5 4.33
Uy tín và hình ảnh công ty 15 3 5 4.27
Dịch vụ khách hàng 15 3 5 4.13
Quảng cáo và giới thiệu sản phẩm 15 3 5 3.53
ða dạng hoá chủng loại sản phẩm 14 2 5 2.93
Nguồn: Tổng hợp từ phụ lục 4
Có thể nhận thấy rằng, các DNSXXM ñánh giá rất cao tầm quan trọng của các
biện pháp cạnh tranh thông qua phân phối như phát triển mạng lưới ñại lý, chiết
khấu ưu ñãi dành cho nhà phân phối,... ðồng thời, chính sách phân phối cạnh tranh
ñược hỗ trợ bằng các chính sách về thanh toán,... Tuy nhiên, việc phát triển hệ
thống phân phối luôn ñòi hỏi doanh nghiệp năng lực quản lý tốt hoặc áp dụng các
ñiều kiện thanh toán ưu ñãi ñòi hỏi doanh nghiệp khả năng tài chính mạnh.
106
Một trong những câu hỏi then chốt cần ñược trả lời là các biện pháp marketing
hỗn hợp ngoài giá ñã ñược thiết lập và triển khai như thế nào và ñã hỗ trợ hệ thống
giá sản phẩm xi măng của các doanh nghiệp ñến mức ñộ nào?
(2) Kết hợp các biện pháp ngoài giá với biện pháp giá cả
a) Kết hợp sản phẩm và giá cả
So với nhiều ngành sản xuất khác, sản phẩm xi măng tương ñối ñồng nhất về
ñặc tính và công dụng. Sự khác biệt giữa các sản phẩm ñược xác ñịnh bằng hệ
thống phẩm cấp chất lượng theo các mác xi măng phổ biến PC30, PC40 và PC50
(TCVN 2682-92) hoặc PCB30, PCB40, PC50 (theo TCVN 6260-1997). Hệ thống
chỉ tiêu chất lượng hiện hành ñược sử dụng ñể xác ñịnh cấp chất lượng sản phẩm
bao gồm: ñộ mịn, thời gian ninh kết, ñộ ổn ñịnh thể tích, hàm lượng mất khi nung,
giới hạn bền nén, hàm lượng kiềm và vôi tự do [7].
Tuỳ thuộc ñiều kiện về công nghệ, thiết bị và khả năng nghiên cứu và phát
triển, các DNSXXM có thể chỉ sản xuất một hoặc một vài loại xi măng thông dụng
như xi măng pooclăng và xi măng pooclăng hỗn hợp hoặc sản phẩm một số loại xi
măng nhất ñịnh. ða số các công ty thuộc TCTXM chuyên môn hoá sản xuất một
vài loại xi măng. Ví dụ, Công ty xi măng Hà Tiên 2 sản xuất các loại xi măng
PCB30, PCB40, PC40, PCpuz30 (xi măng pooclăng puzôlan) và PCs30 (xi măng
pooclăng ít toả nhiệt) và clanh-ke pooclăng. Một số công ty liên doanh lại có khả
năng sản xuất và cung ứng một tập hợp ña dạng hơn so với các doanh nghiệp khác.
Ví dụ, công ty liên doanh xi măng Holcim Việt Nam sản xuất và cung ứng 8 loại xi
măng. Trong khi ñó, nhiều công ty xi măng ñịa phương chỉ sản xuất một loại xi
măng duy nhất là xi măng thông dụng PC30 hoặc PCB30.
Nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về xi măng chất lượng cao, các công ty
liên doanh và công ty thuộc TCTXM ñã chú trọng nâng cao và giữ ổn ñịnh các chỉ
tiêu chất lượng xi măng. Theo ñánh giá của người tiêu dùng, sản phẩm của 12
107
doanh nhiệp xi măng ñược bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2005
[24]. Các doanh nghiệp xi măng lớn với ưu thế về công nghệ sản xuất và thiết bị
hiện ñại hầu như thống trị thị trường xi măng chất lượng cao. Sản phẩm của các
công ty này luôn có mức giá cao hơn giá sản phẩm xi măng ñịa phương khoảng
15% - 20% tuỳ theo mác và nhãn hiệu. Các công ty này cũng chủ trương cạnh tranh
bằng chất lượng kết hợp với cạnh tranh bằng giá cả, coi chất lượng là yếu tố quyết
ñịnh tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Thực tế cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trên thị trường xi măng trong nước chứng minh rằng doanh nghiệp nào cung
cấp cho người tiêu dùng xi măng chất lượng cao và ổn ñịnh, doanh nghiệp ñó có
thể áp dụng mức giá cao hơn so với ðTCT mà không lo sợ bị mất thị phần.
Cùng tồn tại trên thị trường, bên cạnh sản phẩm xi măng chất lượng cao, các
doanh nhiệp xi măng ñịa phương và ngành sản xuất và cung ứng các loại xi măng
mác thấp, chất lượng trung bình, phần lớn là xi măng thông dụng PC30 hoặc
PCB30 chất lượng kém ổn ñịnh hơn, một số chỉ tiêu kỹ thuật như hàm lượng kiềm
và vôi tự do cao, thời gian ổn ñịnh về thể tích và phát triển cường ñộ chậm. Mặc dù
chất lượng không cao nhưng ñược bán với mức giá thấp hơn, các sản phẩm này vẫn
ñược khách hàng chấp nhận.
Xét trên phương diện cạnh tranh, ở một mức ñộ nào ñó, các biện pháp về sản
phẩm ñã ñược kết hợp khá tốt với giá cả. Tuy nhiên, do tính ñơn ñiệu của chủng
loại sản phẩm và sự hạn chế trong phát triển sản phẩm mới, sự kết hợp giữa sản
phẩm và giá cả trong phạm vi các hoạt ñộng marketing hỗn hợp của doanh nghiệp
xi măng không phải là vấn ñề then chốt trong hoạt ñộng cạnh tranh của các doanh
nghiệp xi măng hiện nay.
b) Kết hợp phân phối với giá cả
Trong ñiều kiện của thị trường xi măng Việt Nam, các biện pháp phân phối
chiếm vị trí ñặc biệt quan trọng. TCTXM ñã sớm thiết lập ñược hệ thống phân phối
108
mạnh so với các ñối thủ khác trên thị trường xi măng trong nước. Các công ty
thành viên TCTXM sử dụng hệ thống kênh phân phối truyền thống, nhiều cấp.
TCTXM cũng lập một công ty chuyên về phân phối sản phẩm. Theo số liệu của
TCTXM, có tới 60% sản lượng sản phẩm của các công ty thành viên ñược bán cho
các doanh nghiệp thành viên khác. ðối với các công ty XMLD, mặc dù có mặt trên
thị trường muộn hơn so với nhiều công ty khác, song do yêu cầu tiêu thụ xi măng ở
các thị trường xa nơi sản xuất, các công ty XMLD ñã nhanh chóng ñầu tư thiết lập
hệ thống phân phối nhờ thế mạnh về tài chính, nhân lực và năng lực tổ chức quản
lý. ðồng thời với việc xây dựng và phát triển hệ thống phân phối truyền thống
nhiều cấp, các công ty XMLD ñã chú trọng phát triển các hình thức bán hàng mới
như bán hàng trực tuyến. Ví dụ, Công ty XMLD Holcim Việt Nam ñã phát triển hệ
thống ñặt hàng qua mạng internet giúp khách hàng có thể ñặt hàng 24/24 giờ, kiểm
tra tình trạng giao hàng và xem báo cáo trên mạng internet. Các công ty xi măng
ñịa phương với các nhãn hiệu ñịa phương, tiêu thụ phần lớn sản phẩm tại ñịa
phương, do ñó, hoạt ñộng phân phối chưa ñược quan tâm thoả ñáng. Hầu hết các
DNSXXM ñịa phương quy mô nhỏ không có khả năng thiết lập kênh phân phối
một cách chủ ñộng, bán sản phẩm của nó qua các kênh phân phối sẵn có trên thị
trường. Các doanh nghiệp này sẵn sàng dành cho nhà phân phối chiết khấu cao ñể
ñạt ñược một vị trí trong kênh phân phối.
Cạnh tranh trong kênh phân phối xi măng có thể xuất hiện khi các nhà phân
phối ưa thích bán sản phẩm của một số nhà sản xuất mà không muốn phụ thuộc vào
chỉ một nhà sản xuất duy nhất. ðể hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thành
viên, TCTXM ñã quy ñịnh vùng (ñịa phương) ñược phép bán sản phẩm cho từng
ñơn vị thành viên. ðồng thời, TCTXM cũng ñạt ñược các thoả thuận phân chia khu
vực thị trường tiêu thụ với các công ty XMLD. Tuy nhiên, biện pháp hành chính
này không thể loại bỏ tình trạng tranh chấp thị trường giữa các công ty thành viên
với công ty XMLD và cả giữa các công ty thành viên của TCTXM với nhau. Trong
109
nội bộ kênh phân phối, vẫn còn xảy ra tình trạng cạnh tranh giữa các nhãn hiệu xi
măng. Ngoài ra, các doanh nghiệp xi măng ñịa phương và ngành luôn tìm cách xâm
nhập thị trường của TCTXM và của các công ty XMLD chủ yếu bằng các biện
pháp nhằm vào các nhà phân phối như chiết khấu và hoa hồng cao, hỗ trợ chi phí
vận chuyển, thưởng theo doanh số bán.
Trên phương diện kết hợp các biện pháp ngoài giá và giá cả, các biện pháp
phân phối chủ yếu hỗ trợ cho việc áp dụng các loại phân biệt giá hiện hành ở các
DNSXXM bao gồm :
- Cung ứng ñầy ñủ, kịp thời về số lượng và chủng loại xi măng theo yêu cầu
của khách hàng tại các mức giá ñã ñược thông báo. ðặc biệt, vào những thời kỳ cao
ñiểm trong mùa xây dựng, các DNSXXM cố gắng vừa duy trì sản lượng sản xuất
liên tục vừa ñảm bảo lượng xi măng dự trữ ñể ñáp ứng nhu cầu ñột biến hoặc nhu
cầu của những khách hàng quan trọng.
- Áp dụng chính sách thanh toán ưu ñãi ñối với các nhà phân phối quan trọng
như thanh toán “gối ñầu”, trả chậm, thanh toán nhiều lần… ñể kết hợp với phân
biệt giá theo ñiều kiện thanh toán.
- Sử dụng chiết khấu khuyến khích dành cho các nhà phân phối. So với các
công ty thuộc TCTXM hoặc công ty liên doanh, các doanh nghiệp ñịa phương có
xu hướng sử dụng nhiều hơn công cụ này.
Sử dụng các biện pháp thưởng bằng tiền hoặc hỗ trợ về vật chất, hỗ trợ chi phí vận
chuyển, hoa hồng,...
Như vậy, xét về số lượng, có nhiều biện pháp trong phân phối ñã ñược các
doanh nghiệp xi măng áp dụng nhằm hỗ trợ cho việc thực thi các mức giá ñược ấn
ñịnh nhưng nó chưa ñảm bảo cho doanh nghiệp cạnh tranh về giá cả. Cụ thể, doanh
nghiệp xi măng không muốn tăng giá và chủ trương ổn ñịnh giá nhưng lại không áp
dụng các biện pháp kiểm soát các nhà phân phối nhằm hạn chế tình trạng tăng giá
110
trục lợi của nhà phân phối. Sự thả nổi kênh phân phối ñã làm cho một số loại giá
phân biệt chỉ tồn tại trên giấy mà không ñược các nhà phân phối thực hiện. Hạn chế
lớn nhất là tính không ñồng bộ của các biện pháp phân phối và giá cả. Một mặt các
doanh nghiệp xi măng mong muốn tiết kiệm chi phí phân phối và bán hàng, mặt
khác, lại muốn áp dụng nhiều mức giá phân biệt, ñặc biệt là phân biệt giá theo khu
vực và ñịa ñiểm giao nhận. Trong nhiều trường hợp, chính phân phối lại là yếu tố
triệt tiêu cạnh tranh qua giá của doanh nghiệp trong ñó chi phí phân phối chiếm tỷ
trọng cao trong giá bán và có xu hướng tăng là một trong những vấn ñề nổi cộm.
c) Kết hợp xúc tiến hỗn hợp với giá cả
Quan sát trên thị trường cũng như thông qua cuộc nghiên cứu, có thể khẳng
ñịnh rằng các DNSXXM hiện nay chưa thực sự quan tâm và chưa chi tiêu nhiều
cho hoạt ñộng xúc tiến hỗn hợp. Một số hoạt ñộng xúc tiến hỗn hợp chủ yếu ñược
triển khai như: Quảng cáo qua các phương tiện thông tin ñại chúng; Giới thiệu sản
phẩm trực tiếp tới các khách hàng tiềm năng quan trọng; Thiết lập quan hệ cộng
ñồng; Marketing quan hệ; Khuyến mại và kích thích tiêu thụ. Tuy nhiên, trên thực
tế, chỉ khi nào xuất hiện các hoạt ñộng cạnh tranh trên thị trường hoặc nhãn hiệu xi
măng chưa ñược biết ñến rộng rãi, doanh nghiệp mới triển khai các hoạt ñộng như
xúc tiến bán, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo,... Các biện pháp xúc tiến hỗn hợp
chưa thực sự hỗ trợ cho các biện pháp cạnh tranh bằng giá cả của doanh nghiệp xi
măng. Chẳng hạn, khi có những thay ñổi giá hoặc áp dụng các hình thức phân biệt
giá mới, các công ty xi măng chỉ thông tin qua các trung gian, ít khi có các biện
pháp tuyên truyền tới người sử dụng cuối cùng.
Tóm lại, trong một chừng mực nhất ñịnh, các DNSXXM ñã có sự kết hợp các
công cụ ngoài giá với giá cả nhằm mục ñích cạnh tranh. Mặc dù vậy, sự kết hợp và
hỗ trợ của các biện pháp marketing hỗn hợp khác với giá cả chưa ñược thể hiện
trong một hệ thống kế hoạch và chương trình marketing hoàn chỉnh, nhất quán, hệ
111
thống và ñồng bộ. Các biện pháp này thường nhằm thực hiện các mục tiêu nhất
thời, mang tính ñối phó bị ñộng trước những tác ñộng của các yếu tố và ñiều kiện
của thị trường xi măng.
2.2.3 Những tồn tại và hạn chế chính trong sử dụng giá cả ñể cạnh tranh
của các doanh nghiệp sản xuất xi măng
Trong bối cảnh hội nhập của nền kinh tế, các doanh nghiệp xi măng ñang phải
ñối mặt với sự gia tăng của cạnh tranh trên thị trường. ðiều ñó ñã buộc các doanh
nghiệp phải quan tâm ñến cạnh tranh, chấp nhận cạnh tranh và bước ñầu có sử dụng
các biện pháp marketing trong ñó có giá cả nhằm mục ñích cạnh tranh nhưng kết
quả và thành công của các hoạt ñộng cạnh tranh qua giá còn rất mờ nhạt. Tồn tại
lớn nhất bao trùm ở tất cả các DNSXXM là các doanh nghiệp xi măng không thiết
lập hệ thống quản trị giá cạnh tranh và hệ thống thông tin cạnh tranh, do ñó, thiếu
ñịnh hướng chiến lược trong sử dụng giá cả ñể cạnh tranh. Quá trình thiết lập và
quản lý giá về cơ bản nhằm ñáp ứng các yêu cầu của công tác kế toán–tài chính của
doanh nghiệp mà không nhằm vào cạnh tranh. Trong quá trình hình thành các mức
giá, các doanh nghiệp không coi giá cả là giới hạn cao nhất của chi phí sản xuất xi
măng ñể cân nhắc lựa chọn các giải pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao
ñộng và hiệu quả sản xuất. Các loại phân biệt giá chưa thể hiện và phát huy khả
năng cạnh tranh ñồng thời các thay ñổi giá chủ yếu nhằm phản ánh sự thay ñổi của
chi phí sản xuất theo chiều hướng tăng.
Có nhiều nguyên nhân của thực trạng sử dụng công cụ giá cả nhằm mục ñích
cạnh tranh của các doanh nghiệp xi măng thời gian qua. Dưới ñây là một số nguyên
nhân chính. Thứ nhất, nguyên nhân sâu xa của tình trạng nêu trên là tương quan
cung-cầu trên thị trường xi măng thời gian qua nghiêng về phía cầu. Trên tổng thể,
cung về xi măng chưa ñáp ứng nhu cầu, do ñó, các DNSXXM chưa phải chịu sức
ép tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh số và thị phần. Thứ hai, ngành xi măng ñược nhà
112
nước bảo hộ, các doanh nghiệp xi măng, ñặc biệt là doanh nghiệp quốc doanh ñược
hưởng lợi bởi hệ thống bảo hộ thuế quan và phi thuế quan. Mặc dù nền kinh tế Việt
Nam ñã thực sự hội nhập nhưng phần lớn doanh nghiệp xi măng quốc doanh không
nhận thức và ñánh giá ñúng ñắn về cơ hội và thách thức của HNKTQT cũng như sự
cần thiết phải tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hoạt ñộng quản
trị của doanh nghiệp xi măng ñịnh hướng vào công ty là chủ yếu mà chưa thực sự
ñịnh hướng vào thị trường. Thứ ba, sự can thiệp của nhà nước trong quá trình ñịnh
giá xi măng. Cơ chế quản lý giá xi măng hiện hành vừa tạo ra sự ỷ lại, trông chờ
vào nhà nước của các doanh nghiệp, vừa làm cho doanh nghiệp bị ñộng trong phản
ứng trước những thay ñổi thường xuyên và khó dự liệu của thị trường. Thứ tư,
nhận thức phiến diện của các DNSXXM về marketing nói chung và về sử dụng
công cụ giá cả ñể cạnh tranh nói riêng, dẫn ñến thiếu cơ cấu tổ chức marketing
chuyên nghiệp và không ñảm bảo các ñiều kiện nguồn lực cần thiết cho hoạt ñộng
marketing của doanh nghiệp.
Kết luận chung, trên cơ sở lý luận ñã ñược trình bày ở chương 1, chương 2 của
luận án phân tích tổng quan thị trường xi măng Việt Nam tiếp cận về phía cầu,
cung và tương quan cung-cầu trên thị trường xi măng thời gian qua. Một trong
những ñặc ñiểm quan trọng của thị trường xi măng Việt Nam hiện tại, tiếp cận từ
phía cung, ñó là sự pha trộn giữa thị trường ñộc quyền nhóm và cạnh tranh ñộc
quyền. Trong ñó, các công ty thuộc TCTXM chiếm vị trí dẫn ñầu, các công ty liên
doanh là những “kẻ thách thức”. Nội dung chủ yếu của chương này tập trung làm
rõ về thực trạng sử dụng giá cả ñể cạnh tranh của các DNSXXM. Trên cả phương
diện lý thuyết và thực tiễn, cạnh tranh qua giá trong ngành xi măng là một ñòi hỏi
khách quan và ñóng vai trò quan trọng nhưng thực trạng sử dụng giá cả ñể cạnh
tranh của các doanh nghiệp xi măng lại cho thấy các doanh nghiệp xi măng chưa
thực sự quan tâm ñến vấn ñề này. ðặc ñiểm nổi bật là giá cả chưa ñược sử dụng
nhằm mục ñích cạnh tranh mạnh mẽ, chưa thiết lập hệ thống thông tin cạnh tranh
113
và quản trị cạnh tranh qua giá. Các biện pháp cạnh tranh qua giá chưa ñược lồng
ghép trong hệ thống marketing hỗn hợp và chưa ñược kết hợp một cách có hiệu quả
ở các DNSXXM. Vấn ñề ñặt ra là sử dụng giá cả nhằm mục ñích cạnh tranh cần
ñược tiếp cận trên quan ñiểm HNKTQT trong khuôn khổ các hoạt ñộng marketing
hỗn hợp của DNSXXM trong thời gian tới.
114
CHƯƠNG 3
ðỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ GIÁ CẢ ðỂ
CẠNH TRANH TRONG ðIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG Ở VIỆT NAM
3.1 NHỮNG ðỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC TĂNG CƯỜNG QUÁ TRÌNH SỬ
DỤNG GIÁ ðỂ CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG
3.1.1 Tiếp cận phân tích SWOT làm cơ sở lựa chọn những ñịnh hướng
chiến lược cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất xi măng
Trong ñiều kiện hiện tại của nền kinh tế Việt Nam, HNKTQT là xu thế tất yếu
không thể cưỡng lại, mặc dù ñó là quá trình ñầy mâu thuẫn, khó khăn và gặp nhiều
sự phản ñối từ các phía khác nhau. Tiến trình này ñược nâng lên một bước vào giai
ñoạn 2001-2010. Thực hiện các cam kết quốc tế, ñòi hỏi các doanh nghiệp phải ra
sức nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh, tham gia có hiệu quả vào phân công
lao ñộng quốc tế [8]. ðảng và Nhà nước chủ trương ñẩy mạnh tiến trình HNKTQT
một cách chủ ñộng, tích cực và có mục tiêu cụ thể. ðiều này ñược thể hiện một
cách rõ ràng trong Nghị quyết Bộ Chính trị, Ban chấp hành Trung ương ðảng
CSVN số 07-NQ/TW ngày 27 tháng 11 năm 2001 về HNKTQT và Chương trình
hành ñộng của Chính phủ ngày 14 tháng 3 năm 2002. Thực hiện chương trình hành
ñộng, Chính phủ Việt Nam ñã và ñang tiến hành một loạt các cải cách quan trọng
về luật pháp, ñiều chỉnh vai trò của nhà nước, cải cách và phát triển hệ thống tài
chính, tiền tệ, thương mại, phát triển kết cấu hạ tầng, cải cách hành chính,v.v...
Năm 2006 là một dấu mốc quan trọng trong tiến trình HNKTQT. Việt Nam
trở thành thành viên của WTO. ðây cũng là thời ñiểm Việt Nam thực hiện một loạt
các cam kết trong khuôn khổ AFTA và BTA. Mở cửa thị trường dẫn ñến cạnh tranh
gay gắt hơn. Mỗi doanh nghiệp xi măng cần phải ñánh giá lại những ñiểm mạnh và
ñiểm yếu trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. ðồng thời, doanh nghiệp cũng
115
phải ñánh giá và xác ñịnh ñược các cơ hội và thách thức do quá trình mở cửa,
HNKTQT mang lại. Tiếp cận phân tích SWOT dưới ñây ñược xem xét trong tầm
nhìn 5-10 năm tới của ngành xi măng và nền kinh tế nói chung.
3.1.1.1 Những ñiểm mạnh chủ yếu
Qua quá trình phát triển, mỗi nhóm doanh nghiệp xi măng có những nét khá
tương ñồng về một số ñặc ñiểm chủ yếu như nguồn lực, khả năng kinh doanh, năng
lực tổ chức quản lý, … Mặc dù vậy, tiếp cận theo nhóm doanh nghiệp, trên cơ sở
phân tích thực trạng sử dụng giá cả ñể cạnh tranh và hoạt ñộng kinh doanh của các
doanh nghiệp, gắn với các phân tích về cơ hội và thách thức ñối với các doanh
nghiệp xi măng thời gian tới, có thể khái quát một số ñiểm mạnh và lợi thế của mỗi
nhóm DNSXXM ở Việt Nam.
(1) Tổng Công ty Xi măng
Với tư cách là người chi phối và nắm giữ vai trò chủ ñạo trên thị trường xi
măng, nhóm doanh nghiệp này thể hiện những ñiểm mạnh nổi bật sau ñây :
Một là, tất cả các công ty thành viên ñều có quy mô lớn với công suất thiết kế
từ 1 triệu tấn trở lên, trong ñó một số nhà máy ñang ñược mở rộng tăng công suất
lên gấp 2-2,5 lần như Hoàng Thạch 3, Bút Sơn 2, Bỉm Sơn (mở rộng). Nhờ vậy các
doanh nghiệp thành viên của TCTXM có thể khai thác lợi thế kinh tế nhờ quy mô
khi tỷ lệ huy ñộng công suất ñược duy trì ở mức cao. Hiện tại, TCTXM vẫn là
người nắm giữ thị phần cao nhất. 100% công ty thành viên ñược phân bố ở những
vùng thuận lợi gần nguồn nguyên liệu dồi dào, hệ thống giao thông ñường thuỷ,
ñường bộ và ñường sắt phát triển. Trong chiến lược phát triển của mình, TCTXM,
tiếp tục thực hiện chiến lược ña dạng hoá sản phẩm, duy trì và nâng cao chất lượng
xi măng và phát triển các nhà máy mới công suất lớn, công nghệ hiện ñại.
Hai là, theo lộ trình tự do hoá thương mại, các doanh nghiệp thành viên
TCTXM tiếp tục ñược hưởng một số ưu ñãi và ñiều kiện bảo hộ nhất ñịnh như vốn,
116
hạn ngạch, khai thác nguyên vật liệu,.. TCTXM nhận ñược khá nhiều sự hỗ trợ từ
phía Chính phủ kể cả trong ñàm phán với các ñối tác nước ngoài khi thực hiện các
dự án liên doanh hoặc thực hiện các ñiều khoản của các hiệp ñịnh tự do hóa thương
mại có liên quan ñến lĩnh vực xi măng trong nước.
Ba là, khả năng tài chính mạnh giúp TCTXM có thể thực hiện các dự án mở
rộng hoặc nâng cấp các nhà máy hiện tại nâng công suất thiết kế, hiện ñại hoá dây
chuyền sản xuất và ñổi mới công nghệ cho các công ty thành viên
Bốn là, hoạt ñộng theo mô hình tập ñoàn, TCTXM dễ dàng thực hiện cơ chế
bù trừ và hỗ trợ giữa các thành viêng của tập ñoàn. Do vậy, khi có các nhà máy mới
hoặc công ty mới ñược thành lập, TCT có thể bù lỗ cho sản phẩm xi măng của các
doanh nghiệp này bằng các khoản lãi của các công ty ñang hoạt ñộng tốt. ðồng
thời, TCTXM cũng hỗ trợ về thị trường tiêu thụ thông qua cơ chế cho thuê nhãn
hiệu trong nội bộ Tổng Công ty. Với cách thức như vậy, Tổng Công ty có thể giúp
các doanh nghiệp thành viên mới cầm cự trong thời gian dài ngay cả khi thị trường
xi măng tăng trưởng chậm hoặc bất ổn. Trong khi ñó, các doanh nghiệp xi măng
ngoài Tổng Công ty không thể làm ñược ñiều này.
Năm là, công nghệ sản xuất tương ñối hiện ñại: Tất cả các nhà máy ñều mới
ñược xây dựng với công nghệ hiện ñại từ các nước phát triển. ðối với các nhà máy
cũ, các dây chuyền sản xuất ñược nâng cấp thiết bị và ñổi mới công nghệ. Một số
doanh nghiệp có ñược lợi thế nhờ kinh nghiệm như Bỉm Sơn, Hoàng Thạch, Hà
Tiên trong khi một số khác lại có ưu thế nhờ công nghệ hiện ñại như Tam ðiệp,
Hoàng Mai,...
Sáu là, sản phẩm của TCTXM ñược biết ñến một cách rộng rãi, ñược ưa
chuộng, có uy tín ở nhiều vùng và khu vực rộng lớn. Trên thực tế, nhờ ưu thế ñộc
quyền trong thời gian dài, Tổng Công ty xi măng và các doanh nghiệp thành viên
của nó ñã chiếm lĩnh ñược các khúc thị trường quan trọng như Xi măng Hoàng
117
Thạch, Bỉm Sơn ở khu vực thị trường phía Bắc, Xi măng Hà Tiên ở khu vực thị
trường ðông Nam Bộ và ðồng bằng Sông Cửu Long.
Bảy là, hệ thống phân phối rộng: ngoài hệ thống phân phối của TCTXM,
mỗi doanh nghiệp thành viên lại xây dựng và duy trì một hệ thống phân phối song
hành. Hiện tại, TCTXM ñã phát triển ñược một hệ thống phân phối và hệ thống hậu
cần tương ñối hoàn chỉnh ở tất cả các thị trường chính. Ngoài ra, với tư cách là tập
ñoàn chủ lực của Nhà nước, TCTXM luôn luôn là lực lượng khai phá những thị
trường mới ít hấp dẫn các công ty XMLD hoặc các công ty xi măng ñịa phương
không thể vươn tới ñược. Nhờ ñó, TCTXM dành ñược lợi thế của người ñi trước
khi chiếm lĩnh thị trường bằng các nhãn hiệu xi măng mới hoặc hiện có. Mặt khác,
với sự ñộc lập nhất ñịnh, các công ty thành viên cũng khá chủ ñộng trong việc phát
triển hệ thống phân phối mới trên những thị trường mới.
Có thể khẳng ñịnh là Tổng công ty xi măng tiếp tục là nhóm doanh nghiệp dẫn
ñầu trên thị trường xi măng trong nước trong nhiều năm tới.
(2) Các công ty XMLD với tư cách là nhóm doanh nghiệp ñi sau, lực lượng
mới nổi trên thị trường xi măng trong nước có một số ñiểm mạnh chủ yếu:
Thứ nhất, quy mô lớn, công nghệ hiện ñại: trừ công ty TNHH Luksvaxi công
suất 500 nghìn tấn, 4 công ty liên doanh còn lại ñều có công suất từ 1,4 triệu tấn
ñến 3 triệu tấn. ðồng thời, một số liên doanh ñang ñược xây dựng mở rộng tăng
gấp ñôi công suất thiết kế là công ty TNHH Luksvaxi, công ty XMLD Nghi Sơn,
Công ty xi măng Chinfon. Công ty TNHH Luksvaxi ñã có kế hoạch mở rộng công
suất qua ba giai ñoạn lên tới 3,5 triệu tấn. Các công ty liên doanh Nghi Sơn và
Chinfon ñều ñã triển khai các dự án mở rộng tăng gấp ñôi công suất thiết kế hiện
tại. ðiểm mạnh quan trọng của các công ty liên doanh là có lợi thế của người ñi sau
với công nghệ sản xuất hiện ñại hơn và mô hình quản trị tiên tiến hơn. Mặt khác,
nhờ sự trợ giúp của các ñối tác nước ngoài trong liên doanh, các công ty XMLD
118
ñều có thể nhanh chóng tiếp cận và áp dụng công nghệ sản xuất và quản lý mới tiến
bộ hơn.
Thứ hai, tiềm lực tài chính mạnh ñảm bảo cho công ty XMLD khả năng
phản ứng nhanh chóng với những biến ñộng của thị trường và có thể giảm thiểu
ñược các rủi ro khi xâm nhập thị trường mới và ñưa sản phẩm mới vào thị trường.
ðặc biệt, các công ty XMLD có thể chấp nhận lỗ hoặc hoà vốn trong một thời gian
dài hơn ñể chiếm lĩnh thị trường và tiến tới có lãi trong dài hạn. Mặt khác, tiềm lực
tài chính mạnh ñảm bảo cho công ty lợi thế to lớn trong thiết lập quan hệ với các
nhà phân phối xi măng ở các khu vực thị trường cạnh tranh cao. Các công ty
XMLD có thể thực hiện các hoạt ñộng khuyến mại, trợ giúp nhà phân phối thường
xuyên hơn và với tỷ lệ cao hơn các công ty xi măng khác cùng có mặt trên thị
trường.
Thứ ba, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, không phải giải quyết bài toán sắp xếp lại
lực lượng lao ñộng như các doanh nghiệp xi măng nhà nước thuộc TCTXM hay ñịa
phương và ngành ñảm bảo cho các công ty XMLD tiết kiệm chi phí nhân công
trong giá thành sản phẩm, ñồng thời có thể tái cơ cấu lực lượng lao ñộng của công
ty một cách nhanh chóng. Số lượng nhân sự hợp lý và trình ñộ chuyên môn cao của
lượng lao ñộng cùng với công nghệ sản xuất và quản lý hiện ñại là những ưu thế
nổi trội của các công ty XMLD trong việc sử dụng có hiệu quả hơn các yếu tố ñầu
vào trong sản xuất và cung ứng xi măng.
Thứ tư, trình ñộ quản lý, marketing tốt là ưu thế nổi trội của các công ty liên
doanh. Các công ty này không chịu sự quản lý trực tiếp của các cơ quan chủ quản
như TCTXM và doanh nghiệp xi măng ñịa phương và ngành và không bị ràng buộc
chặt chẽ bởi các quy ñịnh về hạch toán giá thành và chi phí, do ñó, khá linh hoạt
trong ñịnh giá sản phẩm và áp dụng các biện pháp tiếp thị. Trình ñộ làm marketing
119
chuyên nghiệp của ñội ngũ nhân viên tiếp thị ñược hỗ trợ bởi một ngân sách
marketing mạnh và cơ cấu quản lý gọn nhẹ, năng ñộng, ít bị xơ cứng.
Thứ năm, thương hiệu có uy tín: Chỉ sau một thời gian ngắn có mặt tại thị
trường Việt Nam, các công ty liên doanh ñã tạo lập và duy trì ñược những thương
hiệu xi măng mạnh như Holcim, Chinfon, Nghi Sơn.
Thứ sáu, thu hút lao ñộng chất lượng cao từ các công ty thuộc TCTXM nhờ
chính sách trả lương và ñiều kiện làm việc có nhiều ưu thế so với các công ty thuộc
sở hữu nhà nước.
Thứ bảy, một số ñiểm mạnh khác: chất lượng sản phẩm cao và ổn ñịnh nhờ
công nghệ tiên tiến và hệ thống máy móc thiết bị hiện ñại, ñồng bộ.
Các công ty xi măng liên doanh thực sự là lực lượng mới nổi và ñe doạ thị
phần và vị trí của TCTXM trên thị trường xi măng trong nước. ðây sẽ là lực lượng
thách thức ñối với TCTXM.
(3) Các công ty xi măng ñịa phương và ngành
Trong tương quan so sánh với các doanh nghiệp thuộc TCTXM và các công
ty XMLD, các công ty xi măng ñịa phương và ngành không có những lợi thế hay
ñiểm mạnh ñáng kể nào. Nói chung, có thể nêu ra ở ñây một số ñiểm mạnh chủ yếu
của nhóm doanh nghiệp này:
Một là, tuyệt ñại bộ phận các doanh nghiệp phân bố gần nguồn nguyên liệu
dồi dào và thị trường tiêu thụ tại ñịa phương. Do ñó, các doanh nghiệp xi măng ñịa
phương có thể giảm chi phí nguyên vật liệu và chi phí lưu thông sản phẩm. Trên cơ
sở ñó, doanh nghiệp xi măng ñịa phương và ngành có thể áp dụng các mức giá thấp
của các loại xi măng phẩm cấp trung bình.
Hai là, hầu hết các doanh nghiệp xi măng ñịa phương ñược thành lập từ khá
lâu so với nhiều doanh nghiệp xi măng khác. Nhãn hiệu sản phẩm của các
120
DNSXXM ñịa phương và ngành khá quen thuộc với các khách hàng ñịa phương và
khu vực phụ cận. Trong một chừng mực nhất ñịnh, sự tập trung của doanh nghiệp
xi măng ñịa phương và ngành vào ñáp ứng nhu cầu về các loại xi măng thông dụng
chất lượng trung bình của các nhóm khách hàng ñịa phương giúp cho các doanh
nghiệp này hiểu biết sâu hơn về nhu cầu xi măng của nhóm khách hàng này.
Ba là, doanh nghiệp xi măng ñịa phương và ngành có các mối quan hệ chặt
chẽ với chính quyền và cơ quan chủ quản ngành, có lợi thế hơn so với các công ty
xi măng thuộc TCTXM và các công ty XMLD khi tham gia ñấu thầu cung ứng xi
măng cho các công trình xây dựng do ñịa phương và ngành quản lý.
Bốn là, Sự tồn tại lâu năm trong lĩnh vực xi măng ñảm bảo cho các doanh
nghiệp xi măng ñịa phương và ngành ñạt ñược tính kinh tế nhờ kinh nghiệm trong
sản xuất và cung ứng sản phẩm. Cùng với lợi thế chi phí sản xuất và lưu thông
thấp, doanh nghiệp xi măng ñịa phương và ngành có thể ñạt mục tiêu lợi nhuận
ngay cả khi không ñạt sản lượng xi măng sản xuất và tiêu thụ tại mức thiết kế.
Kết hợp cả những ñiểm trên, các doanh nghiệp xi măng ñịa phương và ngành
có ñược lợi thế căn bản là chi phí sản xuất và lưu thông thấp.
3.1.1.2 Các ñiểm yếu/hạn chế chính
(1) Tổng Công ty Xi măng
Bên cạnh các ñiểm mạnh nổi bật, các DNSXXM thuộc TCTXM vẫn còn
những ñiểm yếu không dễ khắc phục trong thời gian ngắn. Có thể liệt kê một số
ñiểm yếu tổng quát của nhóm doanh nghiệp thuộc TCTXM:
- Bộ máy quản lý cồng kềnh ñược coi là yếu ñiểm lớn nhất của TCTXM. Hệ
thống quản lý 2 cấp theo mô hình hiện tại gây ra nhiều sức ỳ và ỷ lại ở doanh
nghiệp thành viên, không phát huy ñược tính chủ ñộng của doanh nghiệp. Ngoài ra,
bộ máy quản lý ở các doanh nghiệp xi măng thành viên còn nhiều bất cập, làm tăng
121
chi phí nhân công và chi phí quản lý trong giá thành xi măng. Việc chậm sắp xếp
lại cơ cấu nhân sự và gánh nặng biên chế làm giảm bớt những tác ñộng tích cực của
các giải pháp cải tiến kỹ thuật, ñổi mới công nghệ ñến khả năng tiết kiệm chi phí và
giảm giá thành sản phẩm.
- Cơ chế tập trung, cứng nhắc trong quản lý ñiều hành làm giảm tính linh
hoạt của các quyết ñịnh và phản ứng của doanh nghiệp trong ñiều kiện cạnh tranh
ngày càng gia tăng. Các quyết ñịnh ñiều chỉnh và thay ñổi giá có thể không ñược
ban hành kịp thời do phải tuân thủ các thủ tục báo cáo, trình duyệt và chờ ñợi sự
phản hồi từ phía các cơ quan quản lý các cấp.
- Nguồn nhân lực hạn chế, ñặc biệt là lực lượng lao ñộng và nhân viên quản
lý trình ñộ cao, kể cả chuyên viên quản lý cấp cao của doanh nghiệp. Tiếp nhận
công nghệ sản xuất và quản lý tiến bộ ñòi hỏi các doanh nghịêp phải ñào tạo lại các
nhân viên và chuyên viên hiện có hoặc tuyển dụng mới các nhân viên và chuyên
viên mới trong khi khó cạnh tranh với các công ty xi măng liên doanh trong thu hút
nhân lực chất lượng cao. Mặt khác, việc bố trí sắp xếp lao ñộng dôi dư do ñổi mới
thiết bị và công nghệ gặp nhiều khó khăn. Các doanh nghiệp khó có thể ñồng thời
tăng năng suất lao ñộng và giảm chi phí tiền lương trong cơ cấu giá thành sản
phẩm.
- Suất ñầu tư cao 150-200USD/tấn trong khi con số này ở các nước ASEAN
chỉ là 100-125 USD/tấn, làm tăng tỷ trọng chi phí cố ñịnh trong giá thành sản
phẩm. Thời gian thi công bị kéo dài làm thay ñổi dự toán ban ñầu, ñẩy suất ñầu tư
thực tế lên cao hơn và làm tăng chi phí khấu hao trong cơ cấu giá thành sản phẩm.
- Thiếu một nhãn hiệu chung cho sản phẩm xi măng của Tổng công ty trong
khi tồn tại những nhãn hiệu riêng của từng công ty thành viên dẫn ñến cạnh tranh
trong nội bộ Tổng Công ty và sự phân tán của các hoạt ñộng marketing trên bình
diện Tổng Công ty. Tình trạng cát cứ của một vài nhãn hiệu xi măng mạnh ở một
122
số khu vực thị trường ñã ngăn cản sự xâm nhập của các nhãn hiệu xi măng mới của
các công ty thành viên mới.
- Trình ñộ marketing thấp, thiếu tính chuyên nghiệp, chưa nhận thức ñúng
vai trò của marketing trong kinh doanh và chưa ñánh giá ñầy ñủ sức ép cạnh tranh
ngày càng tăng. Các doanh nghiệp xi măng thành viên và Tổng Công ty thiếu sự
phối hợp trong thiết lập và triển khai hoạt ñộng marketing ở những ñoạn/khu vực
thị trường mà doanh nghiệp và Tổng Công ty ñang hoạt ñộng.
- Chi phí lưu thông cao, chiếm từ 10-13% giá bán xi măng do tổ chức mạng
lưới phân phối còn nhiều ñiều bất hợp lý. Hệ thống phân phối tuy ñảm bảo khả
năng bao phủ thị trường rộng nhưng lại tồn tại nhiều cấp trung gian không hợp lý
và hoạt ñộng hiệu quả thấp.
(2) Các công ty xi măng liên doanh có một số ñiểm yếu ñược liệt kê dưới ñây:
- Hầu hết các liên doanh xi măng lớn như Nghi Sơn, Chinfon,…có nhà máy
ở xa thị trường tiêu thụ chính. So với TCTXM, các công ty liên doanh phải vận
chuyển sản phẩm ñi xa hơn, do ñó, chi phí vận chuyển chiếm tỷ trọng lớn trong giá
bán sản phẩm. Mặt khác, ñể xâm nhập vào thị trường của các công ty xi măng
khác, các CTXMLD không dễ dàng hạ giảm chi phí sản xuất ngay lập tức trong khi
giá cả các yếu tố ñầu vào cơ bản ñang có xu hướng tăng.
- Các công ty XMLD ñều mới ñược thành lập trong khoảng 10 năm trở lại
ñây, là người ñến sau trên thị trường xi măng Việt Nam. ðiều này cũng ñồng nghĩa
với việc các CTXMLD phải chi nhiều hơn cho các hoạt ñộng tiếp thị, quảng bá và
truyền thông nói chung. Mặc dù có nguồn lực mạnh nhưng các công ty XMLD
không thể nhanh chóng phát triển hệ thống phân phối xi măng của mỗi doanh
nghiệp ở các khu vực thị trường. Hệ thống phân phối chưa phát triển trong khi thị
trường tiêu thụ cách xa nơi sản xuất là ñiểm yếu căn bản của các công ty XMLD
nói chung. Nếu các công ty XMLD tiếp tục ñầu tư mở rộng tăng năng lực sản xuất
123
trong khi phải ñi xa hơn và thị trường trở nên phân tán hơn, chi phí phân phối và
tiêu thụ sản phẩm sẽ gia tăng, gây sức ép lên hệ thống giá hiện hành và ảnh hưởng
trực tiếp tới khả năng cạnh tranh về chi phí với các doanh nghiệp thuộc TCTXM.
- Ngoài ra, các công ty XMLD trong thời gian ngắn, chưa thể hiểu biết mọi
khía cạnh của thị trường xi măng Việt Nam. Do ñó, các công ty XMLD khó có thể
ñạt ñược tính kinh tế nhờ kinh nghiệm như các công ty xi măng khác ñã hoạt ñộng
nhiều năm trên thị trường.
(3) Các công ty xi măng ñịa phương và ngành
So với các doanh nghiệp xi măng trong nước khác, doanh nghiệp xi măng ñịa
phương và ngành có nhiều ñiểm yếu và hạn chế. Dưới ñây là một số ñiểm chính:
- Công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ, không ñồng bộ, trình ñộ tự ñộng hoá thấp,
công suất thấp. Kết quả khảo sát của Bộ Tài chính [11] cho thấy có khoảng 50% số
dây chuyền sản xuất xi măng của các ñịa phương và ngành ñã lạc hậu, khó có thể
tiết kiệm ñược chi phí hơn nữa. Chất lượng sản phẩm thấp, không ổn ñịnh là hệ quả
tất yếu của công nghệ lạc hậu và thiết bị cũ của các nhà máy xi măng ñịa phương
và ngành. Hầu hết các dây chuyền sản xuất tại các công ty xi măng ñịa phương và
ngành ñều gây ô nhiễm môi trường. Vì vậy, nếu tính ñến các yêu cầu xử lý chất
thải và giảm thiểu ô nhiễm, những doanh nghiệp này khó có thể duy trì ñược lợi thế
chi phí thấp một cách thực chất và bền vững.
- ðiều kiện nguồn lực về vốn, nhân sự và quản lý rất hạn chế. Thiếu vốn ñể
ñổi mới công nghệ và thiếu nhân công trình ñộ cao, ñội ngũ nhân viên tiếp thị là
tình trạng phổ biến ở các doanh nghiệp xi măng ñịa phương. Nguồn lực tài chính
yếu kém nên các doanh nghiệp xi măng ñịa phương không thể tăng chi phí cho các
hoạt ñộng tiếp thị và bán hàng.
- Một số ñiểm yếu khác như: Bộ máy quản lý kém hiệu năng, uy tín và hình
ảnh của nhãn hiệu thấp, trình ñộ marketing chưa cao.
124
3.1.1.3 Các cơ hội quan trọng của doanh nghiệp sản xuất xi măng
(1) Nhu cầu xi măng trong nước tiếp tục tăng nhanh và ổn ñịnh nhờ kết quả
tăng trưởng kinh tế, thị trường bất ñộng sản ñược phục hồi và triển khai nhiều dự
án xây dựng trên khắp các vùng và khu vực của ñất nước.
ðây là cơ hội cho tất cả các doanh nghiệp xi măng trong nước. Theo quy
hoạch phát triển ngành công nghiệp xi măng tới năm 2020, nhu cầu xi măng ñược
dự báo tăng trung bình hàng năm 10 ñến 12% giai ñoạn 2006-2010, sau ñó giảm
xuống 5-8% vào năm 2015 và từ 2,5 ñến 3% vào năm 2020 [26, 27]. Trong ñó, nhu
cầu xi măng ở các khu vực thị trường: ðồng bằng sông Hồng, ðông Nam Bộ và
ðồng bằng sông Cửu Long chiếm tỷ trọng lớn, gần 70% tổng nhu cầu xi măng trên
thị trường trong nước. Quy mô nhu cầu và tốc ñộ tăng trưởng nhu cầu xi măng ở
các ñoạn thị trường ñến năm 2015 ñược dự báo như trong biểu 3.1.
Biểu 3.1 Dự báo nhu cầu xi măng ñến năm 2015
2010 2015 Khu vực thị trường Lượng
(tri ệu tấn) % trong tổng số
Tốc ñộ tăng (%)
Lượng (tri ệu tấn)
% trong tổng số
Tốc ñộ tăng (%)
Tõy Bắc 0,70 1,49 12.5 0,94 1,50 6,85
ðông Bắc 3,98 8,50 13,.02 5,32 8,51 6,90
ðồng bằng sông Hồng 13,10 27,99 12,95 17,50 28,00 6,70
Bắc Trung Bộ 4,92 10,51 13,02 6,56 10,49 6,66
Nam Trung Bộ 3,74 7,99 12,95 5,00 8,00 6,73
Tõy Nguyờn 1,17 2,50 12,5 1,56 2,49 6,66
ðông Nam Bộ 12,17 26,00 11,28 16,25 26,00 6,67
ðồng bằng sông Cửu Long
7,02 15,02 11,47 9,37 15,01 6,9
Cộng 46,8 100 62,5 100
Nguồn: [26, 27]
Theo dự báo của bộ Xây dựng và Hiệp hội Xi măng Việt Nam [22], nhu cầu xi
măng cho xây dựng công nghiệp vẫn chiếm tuyệt ñại bộ phận khoảng 90% tổng
nhu cầu. ðặc biệt, nhu cầu xi măng chất lượng cao sẽ tăng nhanh hơn so với xi
125
măng chất lượng trung bình và thấp do nhu cầu xây dựng các khu công nghiệp, nhà
cao tầng, công trình giao thông, thuỷ ñiện, .. tăng nhanh. ðiều ñó cũng có nghĩa là
cơ hội mở rộng và phát triển thị trường của các công ty xi măng liên doanh và
TCTXM là rất lớn. Nhu cầu xi măng chất lượng thấp giảm mạnh. Ngay cả với
khách hàng là các hộ gia ñình ở các khu vực thị trường chậm phát triển như miền
núi, vùng sâu, vùng xa, nhu cầu sử dụng xi măng mác cao hơn cũng tăng rõ rệt do
thu nhập ñược cải thiện và khả năng thanh toán cao hơn.
Sự gia tăng nhu cầu xi măng nói chung mở ra cơ hội cho tất cả các
DNSXXM ñang hoạt ñộng tại Việt Nam. Tuy nhiên, các doanh nghiệp thành viên
của TCTXM và các công ty XMLD sẽ có nhièu cơ hội hơn ñể phát triển thị
trường, tăng doanh số bán và thị phần của mình. Mặt khác, do xu hướng tăng sử
dụng bê tông mác cao trong xây dựng, cùng với sự gia tăng về lượng, nhu cầu xi
măng mác cao cũng có xu hướng tăng nhanh hơn so với xi măng mác thấp. ðiều ñó
có nghĩa là TCTXM và các công ty XMLD với nước ngoài sẽ có nhiều cơ hội tăng
thị phần trên các thị trường hiện tại và chiếm lĩnh thị trường mới.
(2) Các doanh nghiệp sản xuất xi măng có cơ hội tiếp cận công nghệ kỹ thuật
và quản lý hiện ñại, tiên tiến từ các nước công nghiệp phát triển.
Cơ hội này chủ yếu dành cho các doanh nghiệp xi măng quốc doanh quy mô
lớn và trung bình. ðối với các dự án xi măng mới, doanh nghiệp dành ñược lợi thế
của người ñi sau do tiếp cận ngay công nghệ sản xuất xi măng từ các nước phát
triển, tổ chức sản xuất theo mô hình hiện ñại, thu hẹp khoảng cách về công nghệ
với các nước trong khu vực, nâng cao năng suất lao ñộng và hiệu quả sản xuất,
giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. ðối với các DNSXXM ñang hoạt
ñộng, ñể ñổi mới công nghệ sản xuất, các doanh nghiệp có thể tiếp cận nhanh
chóng và trực tiếp với các nhà cung cấp thiết bị ngoài nước, tìm kiếm công nghệ
phù hợp và tiếp nhận có hiệu quả.
126
Mặt khác, cùng với cơ hội sử dụng công nghệ sản xuất mới, các DNSXXM
cũng có cơ hội tiếp nhận công nghệ quản lý hiện ñại phù hợp với dây chuyền sản
xuất ñược tiếp nhận. ðổi mới công nghệ và quản lý là ñiều kiện tiên quyết ñể
DNSXXM nâng cao năng suất lao ñộng, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
ñồng thời duy trì sự ổn ñịnh của chất lượng xi măng. Hiện tại, một số nhà máy xi
măng ñang vận hành theo công nghệ của Nhật Bản, Pháp, ðan Mạch, Thuỵ Sĩ… ñã
thể hiện rõ những ưu thế hơn hẳn về công nghệ sản xuất và cách thức ñiều hành
doanh nghiệp so với các doanh nghiệp xi măng khác.
Các DNSXXM có thể tiếp cận và học hỏi các mô hình quản lý tiên tiến từ các
tập ñoàn công nghiệp hùng mạnh của các nước công nghiệp phát triển. Một cách
gián tiếp, quá trình này thúc ñẩy ñội ngũ nhân công nâng cao trình ñộ chuyên môn,
rèn luyện tác phong công nghiệp và tăng cường tính kỷ luật trong công việc.
(3) Tiếp cận và khai thác các nguồn vốn từ bên ngoài
Cùng với chuyển giao công nghệ, các DNSXXM ñặc biệt là những doanh
nghiệp lớn có cơ hội vay các khoản tín dụng từ các ñịnh chế tài chính bằng các
ngoại tệ mạnh trên thị trường tài chính. Tuy nhiên, với hầu hết các doanh nghiệp xi
măng quy mô nhỏ và trung bình, cơ hội này là rất hạn chế. Thông qua các kênh huy
ñộng như thị trường chứng khoán, phát hành trái phiếu, doanh nghiệp xi măng
trong nước nói chung có cơ hội tiếp cận và sử dụng các nguồn vốn vào mục ñích
phát triển sản xuất, giảm sự phụ thuộc của doanh nghiệp vào một vài nguồn vốn,
tăng khả năng lựa chọn khi quyết ñịnh huy ñộng vốn.
(4) Các rào cản, bảo hộ ở các cấp sẽ ñược loại bỏ, thực hiện tự do hoá
thương mại
ðối với các công ty XMLD, ñây là một yếu tố quan trọng vì nó tạo lập một
“sân chơi chung” bình ñẳng hơn giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành. Các
rào cản thuế quan và phi thuế quan sẽ ñược loại bỏ dần theo lộ trình mà Chính phủ
127
ñã cam kết. Thuế nhập khẩu clanh ke và xi măng ñược cắt giảm. Cụ thể, thuế nhập
khẩu xi măng và clanhke từ các nước thuộc ASEAN giảm xuống còn 5%, xi măng
nhập khẩu từ các nước ngoài ASEAN giảm từ 40% hiện nay xuống còn hơn 21%
và tiếp tục giảm theo lộ trình. Các khoản phụ thu ñối với clanh ke nhập khẩu theo
quy ñịnh của bộ Tài chính cũng phải ñược cắt giảm và loại bỏ hẳn trong những năm
tới. Các hàng rào bảo hộ phi thuế quan như hạn ngạch nhập khẩu clanh ke, ñộc
quyền khai thác khoáng sản phục vụ cho sản xuất xi măng trong nước của các
doanh nghiệp quốc doanh cũng ñang ñược xem xét loại bỏ.
Các quy ñịnh của chính quyền ñịa phương và ngành buộc các khách hàng sử
dụng xi măng thuộc ñịa phương và ngành phải mua xi măng do doanh nghiệp xi
măng ñịa phương và ngành sản xuất là những ñiều sớm muộn phải ñược loại trừ.
Các doanh nghiệp xi măng lớn bao gồm cả TCTXM và công ty liên doanh có nhiều
cơ hội thâm nhập thị trường ñịa phương và ngành và tăng doanh số bán và thị phần
của doanh nghiệp.
Trong ñiều kiện hiện tại, xi măng là sản phẩm tiêu dùng trong nước chưa
tham gia xuất khẩu. Vì vậy, các cơ hội do quá trình HNKTQT mang lại cho các
doanh nghiệp xi măng không nhiều. Hơn thế nữa, mỗi nhóm doanh nghiệp xi măng
trong nước lại có những cơ hội cụ thể khác nhau. Trong ñó, các công ty XMLD là
những doanh nghiệp có nhiều lợi thế hơn, tiếp theo là các doanh nghiệp thuộc
TCTXM và các doanh nghiệp xi măng ñịa phương và ngành.
3.1.1.4 Những thách thức to lớn ñối với các doanh nghiệp sản xuất xi măng
Bên cạnh những cơ hội ñược ñề cập ở trên, những thách thức ñối với các
doanh nghiệp xi măng cũng rất to lớn và không thể không tính ñến.
(1) Xuất hiện các ñối thủ cạnh tranh trước hết là các dự án xi măng mới, sau
nữa là xi măng nhập khẩu và công ty nước ngoài thâm nhập thị trường xi măng.
Thị trường Việt Nam có thể xuất hiện tình trạng dư cung về xi măng vào năm 2010.
128
(i) Một trong những thách thức to lớn ñối với các DNSXXM ñó là các dự án
xi măng ñang ñược triển khai sẽ hoàn thành và tham gia cung ứng xi măng cho thị
trường trong nước trong khoảng 3-4 năm tới. Căn cứ trên tính toán nhu cầu và quy
hoạch các dự án phát triển sản xuất xi măng ñến năm 2010, nhu cầu xi măng sẽ
ñược cân ñối vào năm 2009 nhưng tình hình sẽ thay ñổi kể từ năm 2010 (xem biểu
3.2). Theo quy hoạch tổng thể, ñến 2010, nếu chưa tính ñến sự xâm nhập thị
trường xi măng nội ñịa của xi măng nhập khẩu, năng lực cung ứng sẽ vượt nhu cầu
xi măng trong nước khoảng 5 triệu tấn. Tuy nhiên, tại một hội thảo về phát triển xi
măng Việt Nam giai ñoạn 2007-2010 do Tổ chức Tài chính quốc tế (IFC) và Bộ
Xây dựng tổ chức vào ñầu năm 2007 [16], các chuyên gia ñã dự ñoán cung xi măng
sẽ vượt nhu cầu xi măng khoảng 10 triệu tấn vào năm 2010. Cụ thể, nhu cầu xi
măng trong nước ñược dự ñoán tăng bình quân 11 -12%/năm và ñạt mức 46,8 triệu
tấn vào năm 2010. Trong khi ñó, tính ñến tháng 6 năm 2006, toàn bộ các
DNSXXM trong nước ñạt tổng công suất thiết kế là 26,5 triệu tấn. Hiện nay, cả
nước có khoảng 30 dự án xi măng ñang ñược triển khai với tổng công suất là 35
triệu tấn. Tổng công suất thiết kế các dự án xi măng ñến năm 2010 ñạt mức hơn 60
triệu tấn.
Biểu 3.2 Dự báo cung cầu xi măng trong nước ñến năm 2010
ðơn vị 2007 2008 2009 2010
Nhu cầu xi măng Triệu tấn 36,1 40,1 44,5 46,8
Tăng trưởng tiêu thụ xi măng % 11 11 11 11
Năng lực sản xuất xi măng Triệu tấn 26,9 34,2 44,8 51,8
Cân ñối năng lực sản xuất và nhu cầu Triệu tấn - 10,8 - 6,1 0,3 5,0
Nguồn: [26, 27]
Biểu ñồ 3.1 Dự báo nhu cầu và năng lực sản xuất xi măng trong nước ñến 2010
129
36.1 40.1 44.5
46.8
26.9 34.2 44
.8 51.8
0
10
20
30
40
50
60
2007 2008 2009 2010
triÖu tÊn
Nhu cÇu xi m¨ng
N¨ng lùc cungøng XM
Các nhà máy xi măng xây dựng mới và mở rộng sẽ hoàn thành trong thời gian
tới có công suất thiết kế từ 1,4 triệu tấn trở lên bao gồm: XM Thăng Long (Quảng
Ninh) 2,3 triệu tấn, XM Bỡnh Phước (Bỡnh Phước) 2 triệu tấn, XM Thỏi Nguyờn
(Thỏi Nguyờn) 1,4 triệu tấn, XM Chinfon HP-2 (Hải Phũng) 1,4 triệu tấn, XM
Hoàng Thạch 3 (Hải Dương) 1,4 triệu tấn, XM Cẩm Phả (Quảng Ninh) 2,3 triệu
tấn, XM Hạ Long (Quảng Ninh) 2 triệu tấn, XM Tõy Ninh (Tõy Ninh) 1,4 triệu tấn,
XM Bút Sơn 2 (Hà Nam) 1,4 triệu tấn, XM Bỉm Sơn mở rộng (Thanh Húa) 2 triệu
tấn, XM Nghi Sơn-2 (Thanh Húa) 2,15 triệu tấn, XM Mỹ ðức (Hà Tõy) 1,4 triệu
tấn, XM Hà Tiờn 2-2 (Kiờn Giang) 1,4 triệu tấn, XM ðồng Lâm (Thừa Thiờn-Huế)
1,4 triệu tấn, XM Thạnh Mỹ (Quảng Nam) 1,4 triệu tấn. Các dự án còn lại ñều có
công suất thiết kế từ 350 nghìn tấn trở lên. Ngoài ra, khoảng 20 nhà máy xi măng lò
ñứng ñã có kế hoạch chuyển ñổi sang công nghệ lò quay và tăng công suất thiết kế
lên từ 1,5-3 lần [20]. Như vậy, trừ các dự án xi măng mở rộng như Hoàng Thạch,
Chinfon, Bút Sơn, Bỉm Sơn, Nghi Sơn, Hà Tiên 2, các doanh nghiệp xi măng mới
sẽ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp ñã tồn tại ñể dành thị phần. Mặt khác, ñể
tiêu thụ hết sản phẩm do mở rộng quy mô sản xuất, các doanh nghiệp xi măng ñang
hoạt ñộng cũng phải nỗ lực ñể mở rộng thị trường, tìm kiếm các khách hàng mới.
130
Mục tiêu của các doanh nghiệp xi măng mới là dành và tăng thị phần. Vì vậy, sử
dụng giá cả ñể cạnh tranh nhằm tăng doanh số bán là một lựa chọn thích hợp. ðồng
thời các doanh nghiệp xi măng trong nước sẽ phải cân nhắc các phương án xuất
khẩu xi măng. Vấn ñề ñặt ra ñối với các doanh nghiệp xi măng lớn là thị trường
xuất khẩu và ñịnh giá xi măng xuất khẩu. Về mặt ñịa lý, các thị trường gần Việt
Nam ở vào tình thế hoặc thị trường quá nhỏ như Lào và Campuchia hoặc thị trường
các nước cũng ñang dư cung như Thái Lan, Inñônêxia, Malayxia,… Hơn thế nữa,
các phân tích kinh tế cho thấy xi măng Việt Nam có khả năng cạnh tranh thấp hơn
so với xi măng các nước trong khu vực do giá thành sản phẩm và chi phí vận
chuyển cao. Về lâu dài, các doanh nghiệp xi măng trong nước không nên ñịnh
hướng vào xuất khẩu bởi vì doanh nghiệp xi măng Việt Nam ở vào tình trạng bất
lợi hơn so với các ñối thủ cạnh tranh cùng khu vực như Trung Quốc, Malayxia,
Thái Lan.
(ii) Sản phẩm xi măng nhập khẩu giá thấp hơn so với xi măng sản xuất trong
nước sẽ xâm nhập thị trường trong nước khi thuế suất nhập khẩu xi măng ñược cắt
giảm. Theo số liệu nghiên cứu của Viện Khoa học Thị trường-Giá cả (Bộ Tài
chính), lấy xi măng bao PC30 làm cơ sở so sánh, vào ñầu những năm 2000, xi
măng Việt Nam có giá thành sản xuất là 35-65USD/tấn, giá bán nội ñịa là 50-
55USD/tấn trong khi giá thế giới là 45-65USD/tấn [31]. Khi mở cửa thị trường
trong nước, các DNSXXM không thể bỏ qua các ðTCT tiềm tàng là xi măng Trung
Quốc ở phía bắc và xi măng Thái Lan và một vài nước khác thuộc ASEAN ở phía
nam.
Thứ nhất, xét về dài hạn, xi măng Trung Quốc là một ñối thủ ñáng gờm ñối
với các DNSXXM ở Việt Nam, trước hết là các doanh nghiệp xi măng ở phía bắc.
Trong khoảng 18 năm trở lại ñây, ngành xi măng Trung Quốc luôn ñạt mức tăng
trưởng trung bình 6%/năm. Sản lượng xi măng của nước này chiếm tới 37% sản
131
lượng xi măng thế giới. Hiện nay, Trung Quốc ñã trở thành tâm ñiểm cho sự lên -
xuống của thị trường xi măng quốc tế. Theo ñánh giá của Uỷ ban Cải tổ và Phát
triển Trung Quốc (NDRC), do công nghệ lạc hậu, năm 2005 có tới 36% nhà máy xi
măng Trung Quốc bị ứ ñọng sản phẩm và thua lỗ. Nhiều doanh nghiệp xi măng
Trung Quốc ñã phải bán tháo sản phẩm ra thị trường quốc tế. Mặc dù có nhiều khó
khăn trong vận chuyển nhưng xi măng Trung Quốc ñược chào bán với giá
34USD/tấn. ðồng thời, các doanh nghiệp xi măng ñịa phương Trung Quốc ñang
phải tìm cách ñổi mới công nghệ, hạ giá thành sản phẩm. Với lộ trình tự do hoá
thương mại ASEAN (AFTA), ASEAN-Trung Quốc (ACFTA) và WTO, các doanh
nghiệp xi măng Việt Nam sẽ chịu sức ép hạ giá của xi măng Trung Quốc trên thị
trường phía bắc sau khi các mốc giảm thuế nhập khẩu xi măng ñược thực hiện [14].
Thứ hai, xi măng nhập khẩu từ các nước ASEAN, trước hết là Thái Lan sẽ là
ðTCT tiềm tàng của các DNSXXM ở phía nam. Do ứng dụng công nghệ tiên tiến,
Thái Lan ñã ñạt ñược những bước phát triển nhanh chóng trong ngành công nghiệp
xi măng. Mặc dù giá bán xi măng trong nước tương ñối cao nhưng xi măng xuất
khẩu của Thái Lan lại có mức giá tương ñối thấp. Theo số liệu của Hiệp hội Xi
măng ðông Nam Á, giá bán trung bình xi măng trong nước của Thái Lan là
59,51USD/tấn. Trong khi ñó, xi măng xuất khẩu của Thái Lan có lúc thậm chí thấp
tới 20USD/tấn [17, 34]. Hiện tại, Việt Nam ñang phụ thuộc một phần vào nguồn
clanhke của Thái Lan. Nếu các công ty xi măng Thái Lan tăng giá clanh ke và hạ
giá xi măng xuất khẩu, chắc chắn nhiều doanh nghiệp xi măng trong nước sẽ gặp
khó khăn. éiều này rất cú thể sẽ xảy ra, vỡ năm 1999 Thái Lan từng xuất khẩu xi
măng với giá chỉ có 19 USD/tấn. Hiện tại, nhiều công ty xi măng phải trả 12-
13USD cho mỗi tấn xi măng vận chuyển vào miền Nam. Trong khi ñó, phí vận
chuyển xi măng từ Thái Lan về TPHCM chỉ khoảng 10 USD/tấn [16, 30]. Theo
ñánh giá của Hiệp hội Xi măng, trong nhiều năm tới, khu vực ASEAN vẫn dư thừa
một lượng xi măng rất lớn, ñặc biệt là Malayxia và Thái Lan. Vì vậy, các công ty xi
132
măng của những nước này sẽ phải tìm kiếm các thị trường xuất khẩu bao gồm cả
các nước trong và ngoài ASEAN.
Sử dụng kỹ thuật xác ñịnh giá bóng (shadow price) trong phân tích khả năng
cạnh tranh về giá của sản phẩm trong ñiều kiện HNKTQT cho thấy xi măng Thái
Lan có lợi thế hơn so với xi măng trong nước nếu xi măng Thái Lan ñược xuất
khẩu sang Việt Nam. Giá bóng là chi phí cơ hội của hàng hóa và dịch vụ ñược tính
trên giác ñộ toàn bộ nền kinh tế. Thực chất của xác ñịnh giá bóng là bóc tách hết
những méo mó trong quá trình hình thành giá sản phẩm trong nước và quốc tế, ñưa
giá của các sản phẩm về cùng một mặt bằng ñể có thể so sánh ñược với nhau. Tiếp
cận theo phương pháp này, giá bóng của xi măng Việt Nam là 48,4USD/tấn, giá
bóng của xi măng Thái Lan là 42,9USD/tấn [31]. Giá bóng của xi măng sản xuất tại
Việt Nam cao hơn so với giá bóng xi măng do Thái Lan sản xuất nhập khẩu về Việt
Nam là 12,8%. Như vậy, có thể rút ra kết luận là xi măng sản xuất tại Việt Nam có
khả năng cạnh tranh về giá yếu hơn xi măng do Thái Lan sản xuất.
(2) Sự gia tăng chi phí ñầu vào quan trọng của sản xuất xi măng như: than,
ñiện, xăng dầu, clanhke nhập khẩu. Các doanh nghiệp sản xuất xi măng ñang phải
ñối mặt trước sức ép tăng giá ñầu vào. Sức ép bảo vệ môi trường ñòi hỏi các doanh
nghiệp xi măng các khoản chi phí về xử lý chất thải dẫn ñến sự gia tăng chi phí sản
xuất nói chung và suất ñầu tư của các dự án xi măng mới.
ðây cũng là thách thức chung cho tất cả các DNSXXM Việt Nam. Trong thời
gian qua, Nhà nước ñã nhiều lần ñiều chỉnh tăng giá một số ñầu vào của sản xuất xi
măng. Cụ thể, giá dầu DO ñã tăng khoảng 80% so với năm 1995, giá than từ
1/4/2005 tăng 45% so với năm 2004, giá clanhke tăng khoảng 30% trong thời gian
trên, giá các loại vật liệu khác cũng ñều tăng trên 10%. ðặc biệt, giỏ clanhke nhập
khẩu tăng từ 14,7USD/tấn năm 2001 lên 31USD/tấn trong ñầu năm 2006, giấy kraft
dùng làm vỏ bao cũng tăng từ 7.935.000ñ/tấn lên ñến 9.777.000ñ/tấn, tăng 23,21%
133
[15]. Giá than và ñiện cho các DNSXXM tiếp tục ñược ñiều chỉnh tăng vào ñầu
năm 2007. Trong ñó, giá ñiện tăng 7,6% và giá than tăng 20%. Theo tính toán, chi
phí về than chiếm 6% giá thành sản phẩm xi măng lò quay và 12% giá thành xi
măng lò ñứng. Chi phí vận chuyển cũng tăng do tác ñộng dây chuyền từ việc tăng
giá xăng dầu thời gian qua sẽ là yếu tố tác ñộng không nhỏ tới chi phí nguyên, vật
liệu và giá bán sản phẩm cuối cùng. Một vấn ñề khác mà các doanh nghiệp xi măng
trong nước phải ñối mặt là chi phí xử lý chất thải. Theo quy ñịnh của Luật bảo vệ
môi trường, các doanh nghiệp xi măng phải tuân thủ các tỷ lệ cho phép về các chất
thải gây ô nhiễm môi trường. Các doanh nghiệp xi măng ñang hoạt ñộng phải ñầu
tư bổ sung cho các hạng mục xử lý chất thải. Các dự án xi măng mới sẽ phải tăng
chi phí ñầu tư ñể có ñược công nghệ sạch, thân thiện với môi trường. Chi phí cố
ñịnh có thể sẽ gia tăng và giá thành sản phẩm xi măng chịu sức ép lớn hơn.
Từ các nội dung phân tích nêu trên, có thể khái quát về diễn biến hình thành
chi phí sản xuất xi măng ở các ñiểm chính dưới ñây:
Thứ nhất, các yếu tố chi phí biến ñổi, ñặc biệt là chi phí nguyên vật liệu tiếp
tục chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sản phẩm. Sử dụng có hiệu quả các yếu tố
nguyên, vật liệu, nhiên liệu là giải pháp có tính quyết ñịnh thắng lợi trong cuộc ñua
giảm chi phí sản xuất xi măng giữa các doanh nghiệp.
Thứ hai, chi phí cố ñịnh, chủ yếu là chi phí khấu hao TSCð và trả lãi vay
ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành xi măng của các doanh nghiệp mới
ñược thành lập. Trong ñó, các doanh nghiệp thuộc TCTXM và doanh nghiệp xi
măng ñịa phương sắp ñi vào hoạt ñộng trong những năm sắp tới sẽ phải gánh chịu
mức chi phí khấu hao và trả lãi vay rất cao do suất ñầu tư cao và thời gian xây dựng
nhà máy bị kéo dài.
(3) Một số bảo hộ dành cho các doanh nghiệp xi măng quốc doanh bị dỡ bỏ
theo cam kết của Chính phủ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
134
Các công ty xi măng quốc doanh sẽ phải ñối mặt với những thách thức to lớn
khi các hàng rào bảo hộ và các vỏ bọc dành cho sản phẩm của các doanh nghiệp
này dần bị tháo gỡ. Những doanh nghiệp chậm thay ñổi và thích ứng với thị trường
sẽ thực sự khó khăn khi phải cạnh tranh bình ñẳng với xi măng của các doanh
nghiệp khác cũng như xi măng nhập khẩu. Thậm chí, ngay cả với các công ty xi
măng liên doanh, một khi thuế suất nhập khẩu xi măng, clanh ke và các khoản phụ
thu ñược giảm bớt và loại bỏ, việc tiêu thụ sản phẩm sẽ không còn dễ dàng như
trước.
(4) Chuyển ñổi công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất làm tăng chi phí ñầu tư
và chi phí cố ñịnh tăng thêm của các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp thuộc TCTXM và công ty liên doanh tiến hành ñầu tư mở
rộng phải tăng thêm chi phí ñầu tư, do ñó, tăng thêm chi phí cố ñịnh như khấu hao
TSCð và chi phí trả lãi vay ngân hàng trong tổng chi phí sản xuất. Các doanh
nghiệp xi măng ñịa phương chuyển ñổi công nghệ lò ñứng sang lò quay và tăng
quy mô sản xuất cũng gặp những thách thức tương tự nhưng ở mức ñộ cao hơn do
những hạn chế về tài chính và nguồn nhân lực. Việc chuyển ñổi công nghệ ở các
nhà máy này không chỉ ñòi hỏi về khả năng tài chính mà còn phải ñào tạo lại, huấn
luyện ñội ngũ công nhân kỹ thuật, tái cấu trúc lực lượng lao ñộng trong nội bộ
doanh nghiệp. Trong khi vấn ñề vốn ñầu tư có thể ñược giải quyết ổn thoả, các vấn
ñề về nhân sự và lao ñộng lại không dễ dàng giải quyết một cách triệt ñể. ðặc biệt,
các doanh nghiệp thuộc TCTXM và doanh nghiệp xi măng ñịa phương và ngành sẽ
phải ñối mặt với bài toán nan giải về ñổi mới công nghệ và sắp xếp nhân sự trong
nội bộ doanh nghiệp.
(5) Nhu cầu xi măng trong nước tăng nhanh nhưng phân bố không ñều giữa
các vùng, xu hướng tập trung tiêu dùng xi măng ở một số khu vực khá rõ nét.
135
Tiêu dùng xi măng tập trung vào ba khu vực chính là ðồng bằng sông Hồng,
ðông Nam Bộ và ðồng bằng sông Cửu Long với lượng tiêu dùng ước tính chiếm
69-70% lượng tiêu dùng cả nước. Vì vậy, trong thời gian tới, một thách thức không
thể bỏ qua là phát triển hệ thống phân phối trên phạm vi cả nước cũng như từng
khu vực. Sự ñánh ñổi giữa chi phí cố ñịnh và chi phí vận chuyển liên quan ñến quy
mô, mật ñộ các nhà máy ở các vùng và mật ñộ nhu cầu xi măng là một vấn ñề cần
ñược cân nhắc cẩn trọng. Dù vận chuyển theo phương thức nào, phân phối xi măng
cũng ñòi hỏi hệ thống kho, bãi, phương tiện bốc xếp. Chi phí phân phối xi măng
chiếm tỷ trọng tương ñối cao trong tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ xi măng. Các
công ty XMLD với nước ngoài phải vận chuyển xi măng thành phẩm hoặc clanh ke
tới các khu vực rất xa. Ví dụ, Công ty XMLD Nghi Sơn và Công ty XMLD
Chinfon phải vận chuyển xi măng và clanh ke từ miền Bắc vào miền Trung và miền
Nam. Vì vậy, giảm chi phí phân phối là một trong những biện pháp quan trọng và
là cơ sở ñể sử dụng giá cả nhằm mục ñích cạnh tranh của các DNSXXM trước hết
ở khu vực phía bắc và các công ty xi măng liên doanh.
Kết quả phân tích SWOT ñược trình bày ở trên, cho phép rút ra các kết luận
quan trọng sau ñây:
Một là, thị trường xi măng Việt Nam tiếp tục tăng trưởng với tốc ñộ nhanh
nhưng không ñều ở các khu vực thị trường khác nhau, trong ñó, khu vực ñồng bằng
sông Hồng, ðông Nam bộ và ñồng bằng sông Cửu Long có quy mô lớn nhất và tốc
ñộ tăng trưởng cao nhất. ðây là những khu vực thị trường cạnh tranh cao do sự tập
trung của nhiều nhà sản xuất xi măng. Tuy nhiên, trên tổng thể, tốc ñộ tăng trưởng
của nhu cầu xi măng sẽ giảm từ 2015 trở ñi trong khi cung xi măng tiếp tục tăng
với tốc ñộ nhanh, dẫn tới tình trạng cung vượt cầu vào năm 2010. Vì vậy, trong
những năm xắp tới, cạnh tranh bằng giá cả vẫn ñược các doanh nghiệp tiếp tục lựa
chọn và tập trung chủ yếu vào giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành xi măng. Lợi
136
thế cạnh tranh thuộc về những doanh nghiệp xi măng lớn, công nghệ hiện ñại, hoạt
ñộng lâu năm và có uy tín trên thị trường. Mặc dù vậy, các doanh nghiệp xi măng
mới, quy mô lớn có thể nhanh chóng ñạt ñược tính kinh tế nhờ quy mô nếu chiếm
lĩnh thị trường và tăng sản lượng sản xuất.
Hai là, do sự gia tăng của giá cả các yếu tố ñầu vào quan trọng, chi phí biến
ñổi như nguyên, vật liệu và nhiên liệu trong giá thành xi măng có xu hướng tăng
trong khi chi phí khấu hao TSCð và trả lãi vay vẫn chiếm tỷ trọng cao. Chìa khoá
ñể các DNSXXM giảm chi phí sản xuất ñơn vị sản phẩm là giảm suất ñầu tư, rút
ngắn thời gian thi công, tăng doanh số bán ñể ñạt và vượt công suất thiết kế. Tiềm
năng giảm chi phí ñặc biệt là chi phí khấu hao TSCð và trả lãi vay của các doanh
nghiệp xi măng rất lớn. Sức ép tăng chi phí do giá cả các yếu tố ñầu vào tăng có thể
ñược giảm nhờ các giải pháp giảm mức tiêu hao, tăng hiệu suất sử dụng ñầu vào,
áp dụng tiến bộ kỹ thuật,giảm suất ñầu tư và rút ngắn thời gian thi công nhà máy.
Ba là, do ñặc ñiểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất xi măng ñòi hỏi vốn ñầu tư
lớn, công nghệ ngày càng hiện ñại, các doanh nghiệp xi măng không thể nhanh
chóng dành ñược thị phần cao trên thị trường. Vì vậy, các doanh nghiệp xi măng ñã
ñạt ñược vị thế nhất ñịnh sẽ tiếp tục duy trì vị thế của nó trên thị trường. Tương
quan hiện tại giữa các nhóm doanh nghiệp xi măng có thể ñược duy trì trong nhiều
năm tới. TCTXM tiếp tục là người dẫn ñầu trên thị trường nhưng sẽ phải cạnh tranh
ngày càng gay gắt với các công ty XMLD ở những ñoạn thị trường quan trọng như
ñồng bằng sông Hồng, ðông Nam bộ và ñồng bằng sông Cửu Long. Các công ty xi
măng ñịa phương và ngành là những doanh nghiệp theo sau. Nếu TCTXM sử dụng
một nhãn hiệu duy nhất cho tất cả các doanh nghiệp xi mang thành viên, cạnh tranh
trong nội bộ TCTXM có thể sẽ ñược triệt tiêu và Tổng Công ty này sẽ trở thành
một tập ñoàn mạnh, thực sự dẫn ñầu thị trường.
137
Bốn là, các doanh nghiệp xi măng, trước hết là công ty xi măng liên doanh và
TCTXM phải cân nhắc phương án xuất khẩu xi măng từ năm 2010 do thặng dư
cung trên thị trường xi măng trong nước. Mặc dù vậy, thị trường xuất khẩu và giá
xuất khẩu xi măng có thể là bài toán nan giải cho các doanh nghiệp xi măng Việt
Nam khi mà Việt Nam chưa có ñội tàu viễn dương mạnh nhưng lại phải tìm kiếm
các thị trường xa hơn. Hiện tại, xi măng Việt Nam chưa có mặt trên thị trường khu
vực và thị trường thế giới. Vì vậy, doanh nghiệp xi măng Việt Nam bất lợi hơn so
với các ñối thủ ñến từ Thái Lan, Malayxia và Trung quốc
Từ tiếp cận tổng thể theo các nhóm doanh nghiệp xi măng ñược trình bày ở
trên, sử dụng ma trận SWOT [20], kết hợp các cơ hội và thách thức chính với các
ñiểm mạnh và ñiểm yếu chủ yếu ñược tóm lược, các gợi ý chiến lược ñối với từng
nhóm doanh nghiệp xi măng ñược thể hiện ở các sơ ñồ dưới ñây. Các kết hợp
chính: Cơ hội -ðiểm mạnh, Cơ hội - ðiểm yếu, Thách thức-ðiểm mạnh và Thách
thức - ðiểm yếu ñược phân biệt theo các nhóm doanh nghiệp xi măng là những ñề
xuất ñịnh hướng quan trọng làm cơ sở phát triển các chiến lược cạnh tranh và sử
dụng công cụ giá cả ñể cạnh tranh của các doanh nhiệp xi măng ở mỗi nhóm. ðây
là những gợi ý trong việc phát triển và thực thi các giải pháp cạnh tranh cụ thể mà
doanh nghiệp có thể áp dụng một cách thích hợp.
138
Sơ ñồ 3.1 Tiếp cận ma trận SWOT ñối với các doanh nghiệp thuộc Tổng Công
ty Xi măng
CÁC ðIỂM MẠNH CHỦ YẾU
- Quy mô lớn, phân bố gần vùng
nguyên liệu tập trung, chiếm thị
phần lớn, các doanh nghiệp
thành viên nhận ñược hỗ trợ từ
phía TCTXM trong việc xâm
nhập thị trường
- Công nghệ tương ñối hiện ñại
- Sản phẩm ñược biết ñến rộng
rãi
- Tiếp tục nhận ñược một số bảo
hộ; hệ thống phân phối rộng
CÁC ðIỂM YẾU CHỦ YẾU
- Bộ máy quản lý cồng kềnh,
kém hiệu năng
- Cơ chế quản lý thiếu linh hoạt
- Suất ñầu tư cao, chi phí lưu
thông cao
- Trình ñộ làm marketing thấp
- Chi phí khấu hao và trả lãi
vay chiếm tỷ trọng lớn trong
giá thành sản phẩm của các
doanh nghiệp mới
CÁC CƠ HỘI CHÍNH
- Nhu cầu XM tiếp tục tăng
- Tiếp cận công nghệ hiện
ñại
- Tiếp cận các nguồn tài
chính
- ðược giao nhiều quyền hạn
hơn trong việc ra các quyết
ñịnh
KẾT HỢP CƠ HỘI - ðIỂM
MẠNH
- Duy trì vị thế trên các thị
trường hiện tại
- Cạnh tranh bằng hiệu quả kết
hợp với chất lượng
- Củng cố uy tín, mở rộng hệ
thống phân phối
- Nâng cao chất lượng dịch vụ
KẾT HỢP CƠ HỘI - ðIỂM
YẾU
- Tái cơ cấu lao ñộng, tiết kiệm
chi phí quản lý và nhân công
- Nâng cao nhận thức và trình
ñộ về marketing, tuyển dụng
nhân viên marketing chuyên
nghiệp
- Hoàn thiện bộ máy quản lý
- Tăng tỷ lệ huy ñộng công
suất ñể giảm chi phí khâú hao
TSCð
CÁC THÁCH THỨC
CHÍNH
- Xoá bỏ các bảo hộ, ñặc
quyền
- Xuất hiện các ñối thủ mới
KẾT HỢP THÁCH THỨC -
ðIỂM MẠNH
- Hoàn thiện hệ thống phân phối
- Duy trì chất lượng sản phẩm
- Tăng cường xúc tiến hỗn hợp
KẾT HỢP THÁCH THỨC -
ðIỂM YẾU
- Tái cơ cấu lao ñộng, tiết kiệm
chi phí quản lý và nhân công
- Nâng cao nhận thức và trình
139
- Nhu cầu XM tập trung ở
một số khu vực nhất ñịnh
- Giá cả các yếu tố ñầu vào
tăng
- Cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm chi
phí
- ðẩy mạnh các hoạt ñộng tìm
kiếm thị trường mới
ñộ về marketing
- Tăng cường tiết kiệm chi phí
nguyên vật liệu, nhân công
Sơ ñồ 3.2 Tiếp cận ma trận SWOT ñối với các công ty xi măng liên doanh
CÁC ðIỂM MẠNH CHỦ YẾU
- Quy mô lớn, chiếm thị phần
tương ñối lớn
- Công nghệ hiện ñại, khả năng
tài chính mạnh
- Sản phẩm có uy tín, chất lượng
cao và ổn ñịnh
- Trình ñộ quản lý và marketing
cao
CÁC ðIỂM YẾU CHỦ
YẾU
- Hệ thống phân phối
chưa phát triển
- Chi phí lưu thông cao
CÁC CƠ HỘI CHÍNH
- Nhu cầu XM tiếp tục tăng
- Tiếp cận công nghệ hiện ñại
- Tiếp cận các nguồn tài chính
- Một số rào cản ñược xoá bỏ
KẾT HỢP CƠ HỘI - ðIỂM
MẠNH
- Duy trì vị thế trên các thị
trường hiện tại
- Cạnh tranh bằng hiệu quả kết
hợp với chất lượng dịch vụ
- Cạnh tranh dựa trên giảm chi
phí
- Giảm chi phí vận chuyển và
bảo quản, thiết lập và hoàn
thiện hệ thống phân phối
- Tìm kiếm các thị trường mới
KẾT HỢP CƠ HỘI -
ðIỂM YẾU
- Hoàn thiện hệ thống
phân phối
- Tìm kiếm thị trường
mới
- Tiết kiệm chi phí lưu
thông
CÁC THÁCH THỨC CHÍNH
- Xuất hiện các ñối thủ mới
- Nhu cầu XM tập trung ở một số
khu vực nhất ñịnh
- Giá cả các yếu tố ñầu vào tăng
KẾT HỢP THÁCH THỨC -
ðIỂM MẠNH
- Duy trì chất lượng sản phẩm
cao
- Tăng cường xúc tiến hỗn hợp
KẾT HỢP THÁCH
THỨC - ðIỂM YẾU
- Hoàn thiện hệ thống
phân phối
- Tăng cường tiết kiệm
140
- Giá cả xi măng vẫn chịu sự kiểm
soát của Chính phủ
- Cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm chi
phí
- ðẩy mạnh các hoạt ñộng tìm
kiếm thị trường mới
chi phí nguyên vật liệu,
nhiên liệu
-
Sơ ñồ 3.3 Tiếp cận ma trận SWOT ñối với các công ty xi măng ñịa phương và
ngành
CÁC ðIỂM MẠNH CHỦ
YẾU
- Gần nguồn nguyên liệu và
thị trường tiêu thụ
- Chi phí lưu thông tương ñối
thấp
- Lợi thế kinh nghiệm do
hoạt ñộng nhiều năm
- Một số máy móc thiết bị ñã
ñược khấu hao hết nhưng
vẫn hoạt ñộng
CÁC ðIỂM YẾU CHỦ YẾU
- Công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ,
không ñồng bộ
- ðiều kiện nguồn lực như tài
chính, nhân lực nhiều yếu kém
- Trình ñộ quản lý và marketing
thấp, kém hiệu năng
- Thị trường tiêu thụ hạn hẹp
- Chất lượng sản phẩm thấp và
không ổn ñịnh
CÁC CƠ HỘI CHÍNH
- Nhu cầu XM tiếp tục tăng
- Tiếp cận công nghệ hiện ñại
- Tiếp cận các nguồn tài chính
KẾT HỢP CƠ HỘI - ðIỂM
MẠNH
- Tiếp tục phục vụ thị trường
ñịa phương
- Cạnh tranh bằng giá nhờ chi
phí thấp
KẾT HỢP CƠ HỘI - ðIỂM YẾU
- ðổi mới công nghệ
- Hoàn thiện bộ máy quản lý
- Tìm kiếm các nguồn tài chính
thích hợp
141
CÁC THÁCH THỨC CHÍNH
- Xuất hiện các ñối thủ mới
- Giá cả các yếu tố ñầu vào
tăng
- Giá cả xi măng vẫn chịu sự
kiểm soát của Nhà nước
- Xoá bỏ nhiều ñiều kiện bảo
hộ
KẾT HỢP THÁCH THỨC -
ðIỂM MẠNH
- Cạnh tranh bằng giá cả ñể
duy trì thị phần
- Tiết kiệm chi phĩ
KẾT HỢP THÁCH THỨC -
ðIỂM YẾU
- ðổi mới công nghệ
- Hoàn thiện bộ máy quản lý
- áp dụng các giải pháp kỹ thuật
ñề nâng cao chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm chi phí
Tóm lại, trong bối cảnh HNKTQT, các doanh nghiệp xi măng phải ñối mặt
nhiều thử thách và ñe doạ trong khi các cơ hội có vẻ không nhiều lắm. Tuy nhiên,
mỗi nhóm doanh nghiệp xi măng lại có những ñiều kiện và khả năng khác nhau.
Các công ty xi măng liên doanh có nhiều ưu thế nổi trội hơn và ít những ñiểm hạn
chế, ngược lại, các doanh nghiệp thành viên của TCTXM còn tồn tại nhiều vấn ñề.
Các doanh nghiệp xi măng ñịa phương chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn trong cạnh
tranh với các ñối thủ.
3.1.2 ðề xuất ñịnh hướng và giải pháp chiến lược trong sử dụng giá cả ñể
cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất xi măng
Trong một vài năm tới, ðTCT của các doanh nghiệp xi măng chủ yếu vẫn là
các doanh nghiệp xi măng trong nước. Cụ thể, công ty XMLD sẽ phải cạnh tranh
với TCTXM và với các công ty XMLD khác bao gồm cả những doanh nghiệp hiện
có và doanh nghiệp mới sắp ñược thành lập. Trong một chừng mực nhất ñịnh,
những doanh nghiệp xi măng lớn cũng phải cạnh tranh với doanh nghiệp xi măng
ñịa phương và ngành mới ñược thành lập hoặc ñược ñổi mới công nghệ và tăng
công suất thiết kế. Tuy nhiên, ðTCT khác có thể sớm xuất hiện là xi măng Trung
Quốc nhập khẩu ở phía bắc và xi măng Thái Lan nhập khẩu ở khu vực phía nam.
Dựa trên phân tích cơ hội, thách thức và ñánh giá những ñiểm mạnh và ñiểm yếu
của các nhóm doanh nghiệp, phần tiếp theo ñây sẽ trình bày những ñịnh hướng
142
chung của các DNSXXM và ñịnh hướng của từng nhóm doanh nghiệp cụ thể trong
sử dụng công cụ giá cả ñể cạnh tranh.
3.1.2.1 ðịnh hướng chiến lược cạnh tranh bằng giá cả của các doanh
nghiệp sản xuất xi măng
(1) Sử dụng giá cả ñể cạnh tranh trong các DNSXXM phải dựa trên quan ñiểm
cơ bản là coi giá cả là giới hạn cao nhất của chi phí sản xuất sản phẩm, mọi nỗ lực
và cố gắng của doanh nghiệp phải nhằm vào tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm ñồng thời duy trì sự ổn ñịnh chất lượng xi măng và nâng cao chất lượng dịch
vụ khách hàng. Các doanh nghiệp xi măng phải coi việc giảm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm là giải pháp sống còn, vừa cấp bách vừa lâu dài, quyết ñịnh khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Các giải pháp bổ trợ ñể ñạt tới
mục tiêu giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành xi măng ở tất cả các doanh nghiệp xi
măng là: áp dụng các biện pháp cải tiến kỹ thuật tiết kiệm nguyên vật liệu, nhiên
liệu, ñiện năng, sắp xếp hợp lý lao ñộng, xử lý tốt vấn ñề lao ñộng dôi dư, tăng
năng suất lao ñộng, giảm chi phi tiền lương. Việc ñổi mới công nghệ sản xuất, cải
tiến phương pháp ñốt nhiên liệu và áp dụng tỷ lệ chất phụ gia trong sản xuất xi
măng là những giải pháp mang lại hiệu quả giảm chi phí sản xuất xi măng nhanh
chóng và bền vững. ðịnh hướng chiến lược nhằm tăng cường sử dụng công cụ giá
cả ñể cạnh tranh trong ñiều kiện HNKTQT của các DNSXXM ở Việt Nam sẽ là
cạnh tranh dựa trên hiệu quả và cạnh tranh dựa trên hiệu quả kết hợp với nâng cao
chất lượng dịch vụ khách hàng, trong ñó, cạnh tranh dựa trên hiệu quả là trọng tâm.
(2) ðồng thời với những nỗ lực và cố gắng giảm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm, doanh nghiệp xi măng phải tổ chức và quản lý hệ thống phân phối
hợp lý ñể giảm chi phí lưu thông và bán hàng. Một giải pháp quan trọng khác nhằm
giảm tỷ lệ chi phi cố ñịnh trong cơ cấu giá thành xi măng là giảm suất ñầu tư xây
dựng và rút ngắn thời gian thi công các nhà máy xi măng. Hơn thế nữa, ngay sau
143
khi ñưa nhà máy vào hoạt ñộng chính thức, doanh nghiệp xi măng phải nhanh
chóng chiếm lĩnh thị trường, tăng khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ ñể ñạt
ñược mức công suất thiết kế. ðiều ñó có nghĩa là ñể giảm chi phí cố ñịnh, doanh
nghiệp xi măng phải ñồng thời giảm suất ñầu tư và tăng khối lượng xi măng ngay
sau khi nhà máy hoạt ñộng. Như ñã chỉ rõ ở chương 2 của luận án, tiềm năng giảm
chi phí sản xuất của các doanh nghiệp xi măng Việt Nam rất to lớn. Chỉ có tiết
kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm các doanh nghiệp xi măng mới có thể cạnh
tranh thành công với sản phẩm xi măng nhập khẩu, với các công ty XMLD trên thị
trường trong nước và với các công ty xi măng nước ngoài trên thị trường quốc tế
khi các doanh nghiệp xi măng trong nước tham gia xuất khẩu.
(3) Kết hợp giữa cạnh tranh dựa trên hiệu quả với nâng cao chất lượng dịch vụ
khách hàng. Nếu các dự án xi măng mới ñược ñưa vào hoạt ñộng ñúng dự kiến,
tình trạng dư cung lại tái xuất hiện như ñã từng xảy ra vào những năm 1999-2000.
Kinh nghiệm của các DNSXXM Việt Nam ở thời kỳ ñó cũng như của các nước
ASEAN gần ñây ñã chỉ ra rằng, một khi thặng dư cung về xi măng xuất hiện, các
doanh nghiệp xi măng chắc chắn sẽ cạnh tranh bằng giá cả ñề dành và giữ thị phần
[6]. Trong trường hợp ñó, cạnh tranh bằng giá thấp dựa trên sức mạnh tài chính và
thị phần của công ty là biện pháp mang lại hiệu quả nhanh chóng. Tuy nhiên, ñể
duy trì và tăng cường khả năng cạnh tranh một cách bền vững, doanh nghiệp xi
măng cần sử dụng kết hợp giữa tiết kiệm chi phí với nâng cao chất lượng dịch vụ
khách hàng bao gồm: Dịch vụ trước, trong và sau bán hàng. Cạnh tranh dựa trên
hiệu quả và nâng cao chất lượng dịch vụ ñòi hỏi doanh nghiệp xi măng phải phát
triển ñồng bộ hệ thống phân phối, mạng lưới bán hàng và các hoạt ñộng truyền
thông nhằm vào thoả mãn tốt nhất nhu cầu xi măng của các khách hàng mục tiêu.
3.1.2.2 Các giải pháp chiến lược ñối với nhóm doanh nghiệp xi măng
(1) Tổng Công ty Xi măng
144
Một là, giải pháp có tính quyết ñịnh ñối với các doanh nghiệp xi măng thành
viên của TCTXM là giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm ñể tạo lợi thế cạnh
tranh chi phí thấp so với ðTCT là các doanh nghiệp xi măng mới gia nhập thị
trường, thu hẹp chênh lệch với chi phí sản xuất và giá thành xi măng nhập khẩu. ðể
chọn lựa ñúng ñắn các giải pháp giảm chi phí, hạ giá thành xi măng, phân tích cơ
cấu chi phí và giá thành có vai trò quan trọng. Các biện pháp giảm chi phí nguyên,
vật liệu chính, chi phí lao ñộng và chi phí khấu hao TSCð và trả lãi vay trong giá
thành sản phẩm sẽ quyết ñịnh mức ñộ và khả năng giảm chi phí sản xuất ñơn vị sản
phẩm xi măng nói chung của các doanh nghiệp.
Hai là, một giải pháp khác rất quan trọng là giảm chi phí phân phối và bán
hàng dựa trên sắp xếp lại hệ thống phân phối, tránh tình trạng cạnh tranh trong nội
bộ Tổng Công ty, giữa các công ty phân phối của TCTXM và các công ty thành
viên. Do sự gia tăng số lượng các khách hàng lớn, việc phát triển các hình thức
phân phối trực tiếp tới các khách hàng sử dụng khối lượng lớn ổn ñịnh như các
công ty xây dựng nhà máy thuỷ ñiện, nhà cao tầng, khu ñô thị mới là giải pháp cần
ñược ưu tiên. Với sự gia nhập của các nhà máy xi măng mới, cạnh tranh trong hệ
thống phân phối có thể gia tăng mạnh mẽ hơn. Vì vậy, giảm chi phí phân phối xi
măng liên quan ñến cả các hoạt ñộng khuyến mại, kích thích tiêu thụ trong kênh
phân phối xi măng. Các biện pháp này phải ñược giám sát chặt chẽ ñảm bảo sự phù
hợp với mục tiêu tiết kiệm chi phí sản xuất, phân phối của doanh nghiệp xi măng.
Ba là, phấn ñấu giảm suất ñầu tư và rút ngắn thời gian thi công các nhà máy xi
măng mới và các dây chuyền xi măng mới ñược coi là những giải pháp chiến lược
ñể giảm chi phí cố ñịnh và chi phí sản xuất xi măng của các công ty xi măng mới
ñược thành lập. Theo tính toán của các nhà kinh tế thuộc bộ Xây dựng, trong ñiều
kiện hiện tại, suất ñầu tư các nhà máy xi măng công suất từ 1 triệu tấn trở lên có
thể ñược giảm xuống thấp hơn 100 USD/tấn công suất thiết kế. ðồng thời, thời
145
gian thi công nếu ñược rút ngắn chỉ từ 2-3 năm, chi phí khấu hao TSCð và trả lãi
vay sẽ giảm ñáng kể. Tuy nhiên, vì nhiều lý do, thời gian thi công của nhiều nhà
máy xi măng của TCTXM ñang bị kéo dài so với dự kiến. ðiều ñó cũng có nghĩa là
dự toán ban ñầu sẽ bị thay ñổi thường theo xu hướng tăng. Những nỗ lực rút ngắn
thời gian thi công ñồng thời ñảm bảo giữ cho suất ñầu tư không bị thay ñổi hoặc
ñược giảm bớt, mặt khác, sớm ñưa nhà máy vào hoạt ñộng giúp cho doanh nghiệp
dành lợi thế của người ñi trước so với các ñối thủ cạnh tranh mới xâm nhập thị
trường.
Bốn là, sử dụng hệ thống giá phân biệt nhằm tăng doanh số bán gắn liền với
hoàn thiện hệ thống phân phối và nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng. ðịnh
hướng chiến lược này phải ñược coi là hướng chủ ñạo trong chiến lược giá cạnh
tranh của TCTXM. Trong ñó những phân biệt giá chính vẫn là phân biệt giá theo
ñịa ñiểm, khối lượng mua, ñiều kiện và phương thức thanh toán, ñối tượng khách
hàng. Chiến lược giá cạnh tranh thông qua áp dụng các phân biệt giá nhằm vào
hoàn thiện các phân biệt giá xi măng hiện ñang ñược áp dụng sao cho có hiệu quả
hơn.
Năm là, thay ñổi giá linh hoạt thích ứng với các ñiều kiện cạnh tranh trên thị
trường ñặc biệt ở những khu vực thị trường mất cân ñối cung-cầu cục bộ. ðịnh
hướng này ñược xem xét trong xu thế Nhà nước giảm dần sự can thiệt vào việc
ñịnh giá sản phẩm xi măng phù hợp với lộ trình hội nhập của Việt Nam trong
khuôn khổ của WTO , AFTA và BTA.
Sáu là, tăng cường các hoạt ñộng thu thập thông tin cạnh tranh tiến tới thiết
lập hệ thống thông tin cạnh tranh hoàn chỉnh cung cấp thông tin cần thiết cho các
quyết ñịnh giá nhằm mục ñích cạnh tranh của doanh nghiệp.
(2) Các công ty xi măng liên doanh
146
Một là, xuất phát từ quan ñiểm coi giá cả xi măng là giới hạn cao nhất của
mức chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra ñể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, ñể sử dụng
giá cả nhằm mục ñích cạnh tranh, các công ty XMLD phải ñịnh hướng các nỗ lực
và cố gắng vào giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. ðây là ñịnh hướng
chiến lược quan trọng. Các giải pháp giảm chi phí nên tập trung vào các yếu tố chi
phí quan trọng như khấu hao TSCð và áp dụng các biện pháp tiết kiệm chi phí
trong tất cả các khâu sản xuất, phân phối và bán hàng.
Hai là, vấn ñề then chốt trong sử dụng giá cả ñể cạnh tranh của các công ty
XMLD vẫn là giảm chi phí phân phối và bán hàng do phần lớn sản phẩm của các
công ty XMLD ñược tiêu thụ ở thị trường xa nơi sản xuất, giảm chi phí phân phối
có ý nghĩa quyết ñịnh khả năng ñạt tới mục tiêu cắt giảm chi phí của doanh nghiệp.
Phát triển hệ thống phân phối gắn liền thực thi chính sách phân biệt giá theo các
tiêu chí như: ñịa ñiểm, phương thức vận chuyển và giao nhận là một trong những
giải pháp cần thiết. ðể ñạt ñược mục tiêu cạnh tranh qua giá, các công ty xi măng
liên doanh ñồng thời phải hoàn thiện hệ thống phân phối hiện hành, ñồng thời xây
dựng các kênh phân phối mới ñồng thời với việc thiết lập hệ thống hậu cần ñồng bộ
như kho bãi, phương tiện xếp dỡ, vận chuyển, ….
Ba là, hoàn thiện hệ thống phân biệt giá nhằm tăng khối lượng xi măng tiêu
thụ ở các ñoạn thị trường trọng ñiểm và nhóm khách hàng quan trọng của doanh
nghiệp. Các công ty XMLD vơí ưu thế về chất lượng sản phẩm nên có thể lựa chọn
ñoạn thị trường mục tiêu là các liên danh xây dựng ở các công trình lớn, quan trọng
ñòi hỏi xi măng chất lượng cao, ổn ñịnh. Cạnh tranh thông qua áp dụng các phân
biệt giá về ñịa ñiểm giao nhận, phương thức và ñiều kiện thanh toán có ý nghĩa ñặc
biệt quan trọng.
Bốn là, tiếp tục thực hiện chính sách thay ñổi giá linh hoạt khi thị trường xi
măng biến ñộng hoặc doanh nghiệp chủ ñộng ñưa ra các mức giá cạnh tranh với
147
các ñối thủ. Lợi thế của các công ty XMLD là không chịu sự chi phối của cơ quan
chủ quản như các doanh nghiệp thành viên TCTXM và các công ty xi măng ñịa
phương và ngành, thay ñổi giá chủ ñộng có thể là một cách thức thích hợp.
(3) Các doanh nghiệp xi măng ñịa phương và ngành
Dưới góc ñộ cạnh tranh qua giá, các công ty xi măng ñịa phương và ngành có
thể có một số lợi thế tạm thời trong một vài năm tới. Tuy nhiên, khi cấu trúc cạnh
tranh trên thị trường xi măng thay ñổi, nhóm doanh nghiệp này sẽ ở vào thế bất lợi
rất nhiều so với các doanh nghiệp thuộc TCTXM và các công ty XMLD. ðịnh
hướng sử dụng giá cả ñể cạnh tranh ñược ñề xuất ở ñây nhằm vào hai ñiểm chính
sau ñây: (1) Cạnh tranh bằng giá dựa trên lợi thế chi phí thấp ñể nắm giữ khách
hàng ñịa phương hiện tại. Các doanh nghiệp xi măng ñịa phương ñạt lợi thế chi phí
thấp tạm thời có thể áp dụng mức giá thấp. (2) Giảm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm trong ñiều kiện chuyển ñổi công nghệ và nâng cao chất lượng sản
phẩm.
3.2 CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG GIÁ ðỂ CẠNH TRANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG
3.2.1 Hoàn thiện ñịnh giá ban ñầu sản phẩm xi măng
Về quy trình ñịnh giá ban ñầu, giá sản phẩm xi măng vẫn ñược xác ñịnh theo
các bước ñã ñược trình bày ở chương 1. Nội dung ñịnh giá ban ñầu cần ñược hoàn
thiện ở các vấn ñề chính sau ñây.
3.2.1.1 Xác ñịnh mục tiêu của giá ban ñầu
Mục tiêu của giá ban ñầu cần ñược xác ñịnh một cách rõ ràng trong từng
trường hợp cụ thể. Nói chung, các DNSXXM thường phải ñịnh giá ban ñầu khi ñưa
sản phẩm vào thị trường mới và vào kênh phân phối mới. Trong các trường hợp ít
phổ biến hơn, doanh nghiệp xi măng có thể phải ñịnh giá ban ñầu cho sản phẩm
148
mới hoặc giá ñấu thầu cung ứng xi măng. Mục tiêu ñịnh giá ban ñầu nên ñược xem
xét phân biệt theo các nhóm doanh nghiệp xi măng như sau:
Một là, ñối với TCTXM với vị thế dẫn ñầu về thị phần, TCTXM có thể theo
ñuổi các mục tiêu cạnh tranh mạnh mẽ. Tuy nhiên, mục tiêu ñịnh giá ban ñầu nên
ñược phân biệt theo các trường hợp cụ thể. Thứ nhất, ñối với các doanh nghiệp
mới, xâm nhập thị trường ñạt thị phần tối thiểu sẽ là mục tiêu ưu tiên. ðể cạnh
tranh với các nhãn hiệu hiện có, mức giá ban ñầu có thể thấp hơn hoặc tương
ñương giá thành sản phẩm, doanh nghiệp tạm thời chịu lỗ trong 2-3 năm ñầu tiên.
Thứ hai, ñối với những doanh nghiệp ñã hoạt ñộng ổn ñịnh ñang triển khai các dự
án mở rộng, muốn ñưa sản phẩm vào các kênh phân phối mới hoặc xâm nhập các
ñoạn thị trường mới nhằm mở rộng và phát triển thị trường, mục tiêu của ñịnh giá
ban ñầu là tăng doanh số bán và thị phần, do vậy, mức giá ban ñầu có thể tương
ñương hoặc thấp hơn so với giá sản phẩm cạnh tranh trên thị trường
Hai là, ñối với các công ty XMLD, hiện tại, các công ty XMLD ñều ñang ở
giai ñoạn hoạt ñộng ổn ñịnh. Hai công ty XMLD ñang triển khai dự án mở rộng là
Xi măng Nghi Sơn và Xi măng Chinfon. Như vậy, mục tiêu ñịnh giá ban ñầu của
nhóm doanh nghiệp này ñược ñịnh hướng cụ thể vào mở rộng và phát triển thị
trường mới cho sản lượng xi măng sẽ gia tăng trong vài năm tới. Nhờ vị thế cạnh
tranh của các nhãn hiệu hiện có, mức giá ban ñầu có thể ñược xác ñịnh tương
ñương với giá hiện ñang tồn tại. Tuy nhiên, do năng lực cung ứng của các doanh
nghiệp xi măng thuộc các nhóm khác sẽ tăng mạnh trong vài năm tới, các công ty
XMLD có thể phải xác ñịnh mức giá thấp hoặc tương ñương với giá sản phẩm cạnh
tranh trên thị trường.
Ba là, ñối với các doanh nghiệp xi măng ñịa phương và ngành, có thể phân
biệt tương ñối theo hai trường hợp. Thứ nhất, các doanh nghiệp chuyển ñổi công
nghệ và mở rộng quy mô sản xuất sẽ phải tìm kiếm thị trường khi khối lượng sản
149
phẩm sản xuất tăng thêm. Vì vậy, mục tiêu ñịnh giá ban ñầu sẽ là tăng doanh số
bán trên thị trường hiện tại hoặc xâm nhập vào các ñoạn thị trường mới. Giá ban
ñầu có thể ñược xác ñịnh tương ñương với giá hiện hành của doanh nghiệp nhưng
phải thấp hơn so với giá sản phẩm cạnh tranh. Tuy nhiên, các chi phí ñầu tư chuyển
ñổi công nghệ và mở rộng quy mô sản xuất có thể làm tăng giá thành sản phẩm. Do
ñó, mục tiêu hoà vốn hoặc tạm thời lỗ phải ñược cân nhắc. Thứ hai, các doanh
nghiệp hiện ñang hoạt ñộng nhưng không có kế hoạch chuyển ñổi công nghệ và
tăng quy mô sản xuất, trong trường hợp phải tìm kiếm thị trường mới thay thế thị
trường hiện tại, mục tiêu ñịnh giá ban ñầu là dành thị phần ñể duy trì hoạt ñộng
kinh doanh bình thường
3.2.1.2 Thu thập và phân tích dữ liệu
Các dữ liệu cần thiết ñược thu thập và phân tích bao gồm nhiều loại khác
nhau. ðể thiết lập giá ban ñầu nhằm mục ñích cạnh tranh, doanh nghiệp xi măng
cần phải thu thập những dữ liệu quan trọng nhất về thị trường xi măng và khách
hàng mục tiêu của doanh nghiệp, chi phí sản xuất, phân phối và marketing, cạnh
tranh và ðTCT và các yếu tố môi trường chung.
(1) Dữ liệu về cầu thị trường và khách hàng mục tiêu
ðây là nội dung quan trọng cần ñược hoàn thiện cả về loại dữ liệu thị trường
cần ñược thu thập và phân tích dữ liệu thị trường. Bảng 6.1 (phụ lục 6) trình bày
các loại dữ liệu chủ yếu về cầu thị trường và khách hàng mục tiêu phục vụ cho ñịnh
giá ban ñầu nhằm mục ñích cạnh tranh. Ngoài việc hình thành hệ thống dữ liệu
tổng quan về thị trường xi măng trong nước, ñối với từng nhóm doanh nghiệp, việc
thu thập và phân tích dữ liệu về khách hàng cần ñược chú trọng vào những vấn ñề
chính sau ñây:
- Các doanh nghiệp thuộc TCTXM, trước hết, cần tập trung vào việc thiết lập
và hoàn thiện hệ thống dữ liệu về các khách hàng ñặc biệt quan trọng là các Tổng
150
công ty xây dựng, Tổng công ty công trình và các công ty xây dựng lớn ở các khu
vực thị trường mà doanh nghiệp ñang hoạt ñộng. ðể chuẩn bị cho việc xây dựng
các chiến lược mở rộng thị trường trong tương lai không xa, TCTXM phải xúc tiến
sớm thu thập dữ liệu về khách hàng tiềm năng ở các thị trường xuất khẩu như Lào
và Campuchia.
- Các công ty XMLD, việc thu thập dữ liệu về thị trường và khách hàng mục
tiêu nên ñịnh hướng vào các công ty liên doanh hoặc các liên danh hoạt ñộng trong
lĩnh vực xây dựng ở các khu vực thị trường mà doanh nghiệp ñang phụ vụ. ðồng
thời, các khách hàng ngoài nước ở các thị trường xuất khẩu tiềm năng phải ñược
nghiên cứu và hình thành cơ sở dữ liệu tổng quan về các khách hàng tiềm năng.
Tuy nhiên, ñể ñáp ứng yêu cầu của ñịnh giá cạnh tranh, các công ty XMLD nên tập
trung vào các khách hàng quan trọng nhất bao gồm các công ty, Tổng công ty xây
dựng ở các ngành và các thành phần kinh tế khác nhau.
- Các công ty xi măng ñịa phương và ngành nên tập trung vào thu thập dữ liệu
các khách hàng quan trọng ở ñịa phương và ngành. Mặt khác, các doanh nghiệp
này cũng cần quan tâm ñến các khách hàng tiềm năng ở các khu vực lân cận của thị
trường hiện tại mà doanh nghiệp ñang phục vụ.
(2) Dữ liệu về chi phí sản xuất sản phẩm
Từ thực tế tính toán và phân tích chi phí ở các doanh nghiệp xi măng, nghiên
cứu sinh nhận thấy rằng, tất cả các doanh nghiệp xi măng ở cả ba nhóm ñều cần
phải hoàn thiện việc thu thập và phân tích dữ liệu về chi phí sản xuất sản phẩm của
chính bản thân doanh nghiệp. Cụ thể, các doanh nghiệp xi măng cần tập trung vào
các vấn ñề sau:
a) Tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng xi
măng ñược sản xuất và tiêu thụ bao gồm hai nhóm chỉ tiêu là chi phí cố ñịnh và chi
phí biến ñổi. Biểu tổng hợp chi phí sản xuất xi măng có dạng như biểu 6.1 (phụ
151
lục6). Chi phí cố ñịnh là những yếu tố chi phí không ñổi khi thay ñổi khối lượng xi
măng sản xuất trong ngắn hạn bao gồm khấu hao TSCð như: nhà xưởng, máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải v.v, trả lãi vay ngân hàng, tiền lương thành viên ban
giám ñốc, Hội ñồng quản trị,... Chi phí biến ñổi là những chi phí thay ñổi khi thay
ñổi khối lượng xi măng sản xuất bao gồm nguyên, vật liệu, phụ liệu, nhiên liệu như
ñá vôi, ñất sét, laterit, cát, than cám, dầu DO, dầu mỡ bôi trơn, vỏ bao, thuốc nổ,
kíp nổ, dây cháy chậm, ñiện năng, tiền lương nhân công và một số chi phí bằng tiền
khác. Chi phí cố ñịnh thường ñược xác ñịnh trong 1 năm theo năm dương lịch. Chi
phí biến ñổi ñược tính cho ñơn vị sản phẩm dựa trên hệ thống ñịnh mức, ñơn giá
ñầu vào bằng cách tính trực tiếp hoặc phân bổ theo các tiêu thức thích hợp. Do ñó,
chi phí biến ñổi ñơn vị sản phẩm hay chi phí biến ñổi bình quân tương ñối ổn ñịnh
trong thời gian nhất ñịnh, chẳng hạn, 1 năm. Ví dụ, từ số liệu giá thành sản phẩm xi
măng PCB30 năm 2006 của công ty CPXM Bút Sơn, có thể sắp xếp lại các yếu tố
chi phí như biểu 6.2 (phụ lục 6).
b) Xác ñịnh các chỉ tiêu chi phí sản xuất xi măng ở các mức sản lượng dự
kiến bao gồm tổng chi phí cố ñịnh, tổng chi phí biến ñổi, chi phí cố ñịnh bình quân,
chi phí biến ñổi bình quân và chi phí bình quân . Các mức sản lượng dự kiến có thể
ñược cân nhắc theo các phương án khác nhau tuỳ thuộc vào sự phân tích và ñánh
giá khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, thông thường ñược dự kiến bằng
một tỷ lệ % so với công suất thiết kế của nhà máy trong một thời gian nhất ñịnh.
Tiếp tục sử dụng dữ liệu chi phí sản xuất của Xi măng Bút Sơn làm ví dụ minh hoạ,
các chỉ tiêu chi phí ñược xác ñịnh như sau:
i) Tổng chi phí biến ñổi: 323 000 ñ/tấn x 1 400 000 tấn = 452.200.000.000 ñ
ii) Chi phí cố ñịnh bình quân: 428.400.000.000/1.400.000 tấn = 306.000 ñ/tấn
iii) Chi phí bình quân: 323.000 ñ/tấn + 306 000 ñ/tấn = 629.000 ñ/tấn
152
Phân tích tỷ trọng của chi phí cố ñịnh, chi phí biến ñổi trong cơ cấu giá thành
xi măng. ðồng thời, phân tích chi tiết hơn về tỷ trọng của các yếu tố chi phí quan
trọng như: khấu hao TSCð, trả lãi vay, nguyên vật liệu, tiền lương. Doanh nghiệp
có thể cân nhắc một số phương án sản xuất với các mức sản lượng sản xuất dự kiến
dựa trên số liệu dự báo thị trường và thị phần của doanh nghiệp. So với công suất
thiết kế, doanh nghiệp có thể xác ñịnh ñược mức sản lượng dự kiến ñạt một tỷ lệ %
nhất ñịnh. Theo tiếp cận trên, biểu tổng hợp chi phí sản xuất xi măng có dạng như
biểu 6.3 (phụ lục 6). Giả sử, Xi măng Bút Sơn dự kiến mức sản lượng tiêu thụ ñạt
tỷ lệ 95%, 100% và 110% so với công suất thiết kế tương ứng với ba phương án.
Sản lượng dự kiến lần lượt là : 1.330.000 tấn, 1.400.000 tấn và 1.540.000 tấn. Các
chỉ tiêu chi phí sẽ ñược xác ñịnh theo từng phương án sản xuất cụ thể. Mức và cơ
cấu chi phí trong giá thành sản phẩm ñược xác ñịnh như biểu 6.4 (phụ lục 6).
c) Phân tích mối quan hệ giữa khối lượng xi măng ñược sản xuất với giá
thành nói chung và các yếu tố chi phí chủ yếu nói riêng. Nếu doanh nghiệp hoạt
ñộng dưới mức công suất thiết kế, tỷ trọng chi phí cố ñịnh trong cơ cấu giá thành sẽ
gia tăng mạnh mẽ. Dựa trên kết quả phân tích chi phí, các quyết ñịnh về giá sản
phẩm sẽ ñược cân nhắc sao cho tối thiểu hoá khoản lỗ mà doanh nghiệp có thể phải
gánh chịu. Các doanh nghiệp xi măng quy mô lớn phải ñặc biệt quan tâm các chỉ
tiêu chi phí sản xuất ở các mức sản lượng thực tế tương ứng với tỷ lệ huy ñộng
công suất mà doanh nghiệp có thể ñạt ñược.
d) Các biện pháp tiết kiệm và giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp nên ñược ñịnh hướng một cách cụ thể vào những yếu tố chi
phí chiếm tỷ trọng lớn như chi phí nguyên, vật liệu, khấu hao TSCð, trả lãi vay,
tiền lương công nhân,…
Các quyết ñịnh về giá ban ñầu xi măng phụ thuộc rất lớn vào tình trạng chi phí
sản xuất ở mức sản lượng dự kiến. Từ các kết quả phân tích, doanh nghiệp có thể
153
có các cân nhắc về tỷ lệ khấu hao ở từng năm phù hợp với tình hình sản xuất, kinh
doanh. Doanh nghiệp có thể chủ ñộng ñẩy nhanh hoặc làm chậm lại tốc ñộ khấu
hao TSCð sao cho ñạt ñược mức chi phí cạnh tranh và thu hồi vốn ñầu tư ñúng thời
hạn dự kiến.
(3)Dữ liệu về ñối thủ cạnh tranh
ðể xác ñịnh mức giá ban ñầu, công việc thu thập dữ liệu về ðTCT của từng
doanh nghiệp xi măng ở cả ba nhóm, cần ñược tăng cường và hoàn thiện về các nội
dung chính sau ñây:
a) Lập danh mục các dữ liệu cần thiết về ðTCT bao gồm tất cả các dữ liệu liên
quan ñến khả năng thiết lập giá cạnh tranh của ñối thủ. Tuy nhiên, trước hết, doanh
nghiệp phải xác ñịnh ñược ðTCT trực tiếp và loại xi măng cạnh tranh trực tiếp của
doanh nghiệp ở các ñoạn thị trường mục tiêu. Bảng 6.2 (phụ lục 6) phản ánh danh
mục dữ liệu cần thu thập về ðTCT ñối với tất cả các doanh nghiệp xi măng như:
tình trạng chi phí sản xuất và khả năng giảm chi phí sản xuất, mục tiêu về doanh số,
lợi nhuận và thị phần, các ñiểm mạnh và ñiểm yếu chủ yếu của ðTCT.
b) Áp dụng các kỹ thuật phân tích cạnh tranh ñể kết hợp các dữ liệu cạnh
tranh ñã ñược thu thập trong một cách thức thích hợp nhằm ñánh giá các ðTCT của
doanh nghiệp trên thị trường. Có nhiều kỹ thuật phân tích cạnh tranh có thể ñược
áp dụng như phân tích ma trận SWOT, mô hình Five Forces, Sơ ñồ nhóm chiến
lược (Strategic Group Maps), phân tích PEST (Political, Economic, Social and
Technical Analysis). ðể dễ dàng trong sử dụng, doanh nghiệp xi măng nên áp dụng
kỹ thuật ma trận SWOT như ñã ñược trình bày ở phần ñầu chương này. Phân tích
SWOT ñược thực hiện cho từng ðTCT cụ thể.
c) Dự ñoán về các mức giá và các phản ứng có thể có của ðTCT, khả năng
cạnh tranh qua giá của ñối thủ và những thiệt hại hay lợi ích ñối với doanh nghiệp
nếu cạnh tranh bằng giá cả.
154
Với các nội dung nêu trên, từng doanh nghiệp xi măng ở các nhóm cần phải
tiến hành thu thập, phân tích và ñánh giá các dữ liệu về từng ðTCT trực tiếp và các
ðTCT tiềm tàng của mình. Một số ñiểm cần nhấn mạnh ñối với các nhóm doanh
nghiệp trong thu thập và phân tích dữ liệu về cạnh tranh ñược liệt kê dưới ñây:
(i) Các doanh nghiệp thuộc TCTXM phải tăng cường thu thập dữ liệu về các
doanh nghiệp khác thuộc TCTXM và công ty XMLD hiện ñang hoạt ñộng trên
cùng khu vực thị trường. Mặt khác, cần sớm thu thập dữ liệu về các doanh nghiệp
xi măng mới sắp ñi vào hoạt ñộng thời gian tới. ðây là những ñối thủ khá nguy
hiểm do doanh nghiệp chưa có nhiều thông tin và chưa hiểu biết nhiều về các ñối
thủ này. ðương nhiên, các ðTCT là xi măng nhập khẩu từ các nước ASEAN và
Trung Quốc cũng phải ñược quan tâm ñặc biệt.
(ii) Tương tự như các doanh nghiệp thuộc TCTXM, trước hết các công ty
XMLD phải dành ưu tiên cho các hoạt ñộng thu thập dữ liệu về các ðTCT trực tiếp
là các doanh nghiệp thuộc TCTXM và các công ty XMLD khác ở cùng khu vực thị
trường. Chẳng hạn, trên thị trường miền Trung, Công ty XMLD Nghi Sơn phải có
ñược các dữ liệu chi tiết về Bỉm Sơn, Hoàng Thạch, Hoàng Mai, Tam ðiệp,
Chinfon và Luksvaxi. Các dữ liệu vê các doanh nghiệp xi măng ở cùng khu vực
sắp ñi vào hoạt ñộng cũng là bộ phận không thể thiếu.
(iii) ðối với các công ty xi măng ñịa phương và ngành, việc thu thập dữ liệu
cạnh tranh nên ñược tập trung vào các ðTCT trực tiếp là các doanh nghiệp ñịa
phương và ngành khác hoạt ñộng trên cùng khu vực thị trường mà nó ñang phục
vụ.
(4) Thông tin chung về môi trường và các yếu tố ảnh hưởng khác
ðể ñịnh giá ban ñầu cạnh tranh, các yếu tố môi trường chung như dân số, kinh
tế, công nghệ, tự nhiên,… cũng cần ñược thu thập, phân loại và phân tích một cách
cẩn thận. ðặc biệt, thông tin về chính sách và hệ thống pháp luật liên quan ñến việc
155
mở cửa thị trường xi măng, xoá bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan,... có ý
nghĩa ñặc biệt quan trọng ñối với ñánh giá xu hướng cạnh tranh trên thị trường xi
măng cũng như những giải pháp cạnh tranh mà doanh nghiệp có thể áp dụng trong
thời gian tới.
3.2.1.3 Cân nhắc lựa chọn phương pháp ñịnh giá ban ñầu thích hợp
Trong ñiều kiện hiện tại, hai phương pháp thích hợp là: ñịnh giá dựa trên chi
phí sản xuất và ñịnh giá dựa trên giá sản phẩm cạnh tranh.
(1) ðịnh giá dựa trên chi phí sản xuất sản phẩm
Các doanh nghiệp xi măng thuộc cả ba nhóm ñều có thể áp dụng phương pháp
này trong ñịnh giá ban ñầu. Về phương pháp luận, khi áp dụng phương pháp này ñể
hình thành mức giá dự kiến, doanh nghiệp xi măng ñã có các kết quả tính toán và
phân tích chi phí, giá thành sản phẩm theo các phương án các mức sản lượng xi
măng sản xuất và tiêu thụ khác nhau. Vì vậy, vấn ñề then chốt ở ñây sẽ là xác ñịnh
mức lợi nhuận trong cơ cấu giá. ðể xác ñịnh bộ phận này, doanh nghiệp xi măng có
thể cân nhắc theo hai cách thức. Thứ nhất, cân nhắc tỷ lệ lợi nhuận dự kiến dựa trên
tỷ suất lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp trong vòng 3 năm liên tục gần nhất so
với thời ñiểm ñịnh giá, so sánh với tỷ suất lợi nhuận bình quân của ngành. Tỷ lệ lợi
nhuận có thể ñược xác ñịnh bằng tỷ lệ % so với chi phí sản xuất hoặc doanh số bán.
Thứ hai, doanh nghiệp có thể dự tính tổng mức lợi nhuận mục tiêu trong 1 năm
dựa trên tổng mức vốn ñầu tư và tỷ suất lợi nhuận tính trên vốn ñầu tư. Dù ñược
xác ñịnh theo cách thức nào, tỷ lệ lợi nhuận làm căn cứ tính mức lợi nhuận trong cơ
cấu giá vẫn là một chỉ tiêu quan trọng. ðể tăng cường sử dụng giá cả nhằm mục
ñích cạnh tranh, các doanh nghiệp xi măng khi áp dụng phương pháp này cần cân
nhắc một số ñiểm sau: (1) thay cho việc xác ñịnh một tỷ lệ lợi nhuận duy nhất,
doanh nghiệp nên cân nhắc một số tỷ lệ nhất ñịnh ñược tập hợp trong một khoảng
nào ñó. Mức lợi nhuận ñơn vị sản phẩm vừa phải ñảm bảo ñạt ñược lợi nhuận mục
tiêu vừa phải ñủ thấp ñể doanh nghiệp có ñược mức giá thấp. (2) trong một số
156
trường hợp cực ñoan, doanh nghiệp xi măng phải ñánh ñổi lợi nhuận trước mắt và
mục tiêu thị phần và lợi nhuận trong tương lai ñể thiết lập ñược mức giá ban ñầu
thích hợp.
Nói chung, nhằm thích ứng với cạnh tranh và ñể cạnh tranh, khi ñịnh giá ban
ñầu theo phương pháp này, hai giải pháp chính ñược xem xét là cân nhắc về các
yếu tố chi phí ñược phản ánh trong giá thành sản phẩm và ñiều chỉnh mục tiêu lợi
nhuận. Doanh nghiệp có thể chủ ñộng chỉ tính toán một phần các chi phí cố ñịnh và
ñưa ra mục tiêu lợi nhuận thấp ñể có ñược mức giá cạnh tranh trên thị trường. Một
số ñiều kiện cần ñược thoả mãn ñể áp dụng phương pháp này là:
Một là, doanh nghiệp phải ñạt ñược lợi thế chi phí thấp một cách thực chất và
rõ ràng. Các chỉ tiêu chi phí phải phản ánh ñúng các yếu tố chi phí sản xuất, phân
phối và marketing của sản phẩm xi măng mà doanh nghiệp bỏ ra.
Hai là, mức chi phí thấp không ảnh hưởng xấu tới chất lượng xi măng mà
doanh nghiệp ñã cam kết ñáp ứng theo các tiêu chuẩn hiện hành của Nhà nước
Ba là, các dự kiến của doanh nghiệp về doanh số, khối lượng sản phẩm tiêu
thụ và lợi nhuận ñược tính toán có căn cứ khoa học và thực tiễn.
Bốn là, ngành công nghiệp xi măng hoạt ñộng ở trạng thái ổn ñịnh, không có
những biến ñộng lớn ñặc biệt là giá cả các yếu tố ñầu vào.
(2) ðịnh giá dựa trên giá sản phẩm cạnh tranh
Với cấu trúc cạnh tranh hiện tại của thị trường xi măng, ñịnh giá dựa trên giá
sản phẩm cạnh tranh nên ñược áp dung phân biệt theo hai trường hợp sau ñây:
Trường hợp thứ nhất: Các doanh nghiệp xi măng thuộc TCTXM và các công
ty XMLD, nên ñặt giá sản phẩm tương ñương với giá sản phẩm cạnh tranh. Các lý
do chủ yếu ñể các doanh nghiệp xi măng thuộc hai nhóm này áp dụng phương pháp
ñịnh giá tương ñương giá sản phẩm cạnh tranh:
157
- ðây là các doanh nghiệp xi măng cạnh tranh nhau ở tất cả các khu vực thị
trường hiện tại. Doanh nghiệp ở mỗi nhóm là ðTCT trực tiếp của nhau.
Sau khi mở cửa thị trường xi măng, các doanh nghiệp thuộc hai nhóm nói trên
sẽ phải cạnh tranh với xi măng nhập khẩu ñược ñánh giá là có mức giá thấp hơn so
với xi măng trong nước.
- Sản phẩm của các doanh nghiệp thuộc TCTXM và của các công ty XMLD
hoàn toàn thay thế tốt cho nhau trong sử dụng. Khách hàng của các doanh nghiệp
thuộc hai nhóm phần lớn là các khách hàng tổ chức, có cầu nhạy cảm thấp với giá.
- Mỗi doanh nghiệp có những lợi thế riêng ngoài giá như hệ thống phân phối,
các hoạt ñộng yểm trợ, kích thích tiêu thụ,… cho phép doanh nghiệp tiến hành các
hoạt ñộng hỗ trợ áp dụng các mức giá.
Trường hợp thứ hai: các công ty xi măng ñịa phương và ngành, nên ñặt giá
ban ñầu thấp hơn giá sản phẩm cạnh tranh. ðề xuất này ñược dựa trên các cơ sở
chính sau ñây:
- Chất lượng xi măng và tính ổn ñịnh của chất lượng của các doanh nghiệp ñịa
phương thấp hơn so với sản phẩm của doanh nghiệp thuộc hai nhóm nêu trên.
Khách hàng của các doanh nghiệp xi măng ñịa phương và ngành chủ yếu
thuộc các thị trường ñịa phương, ñặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, sức mua thấp hơn,
có nhu cầu nhạy cảm cao với giá.
- Lợi thế gần thị trường tiêu thụ giúp cho các doanh nghiệp xi măng ñịa
phương tiết kiệm chi phí vận chuyển và bán hàng, do ñó, có thể ñưa ra mức giá
thấp hơn mà vẫn ñảm bảo ñạt lợi nhuận. Các ðTCT từ nơi khác xâm nhập thị
trường ñịa phương sẽ phải ñối mặt với mức chi phí vận chuyển cao khó có thể áp
dụng mức giá bán thấp ở thị trường ñịa phương.
158
- Sự quen thuộc của các khách hàng ñịa phương với các nhãn hiệu xi măng
ñịa phương ñảm bảo cho sản phẩm ñạt ñược uy tín nhất ñịnh về chất lượng sản
phẩm ñã ñược thừa nhận.
- Giá thấp giúp cho doanh nghiệp xi măng ñịa phương và ngành xâm nhập thị
trường mới khi doanh nghiệp phải mở rộng thị trường
Mặc dù có sự phân biệt tương ñối theo các trường hợp nêu trên, ñịnh giá ban
ñầu dựa trên giá của các loại xi măng cạnh tranh vần cần ñược xem xét một cách cụ
thể và ñược thực hiện linh hoạt hơn. Bởi vì về bản chất ñịnh giá theo giá sản phẩm
cạnh tranh ñã chứa ñựng tính linh hoạt.
Trước khi ñưa ra quyết ñịnh sau cùng về mức giá ban ñầu, doanh nghiệp xi
măng nên xem xét một số vấn ñề quan trọng: Thứ nhất, xác ñịnh mức sản lượng
hoà vốn tại các mức giá vừa ñược thiết lập, so sánh mức sản lượng này với công
suất thiết kế của nhà máy ñể xác ñịnh tỷ lệ huy ñộng công suất tối thiểu mà doanh
nghiệp cần ñạt ñược trong ñiều kiện chi phí và mức giá ñã xác ñịnh; Thứ hai, ñánh
giá mức ñóng góp cận biên của các mức giá vừa ñược thiết lập. Mức ñóng góp của
một tấn xi măng chính là chênh lệch giữa giá ñơn vị sản phẩm và chi phí biến ñổi
bình quân. Chỉ tiêu này là căn cứ quan trọng giúp doanh nghiệp phân tích mối quan
hệ giữa doanh số bán và giá cả. Nó cũng là dấu hiệu quan trọng ñể nhận biết về khả
năng sử dụng giá cả ñể cạnh tranh khi có những thay ñổi về chi phí sản xuất của
doanh nghiệp.
3.2.2 Áp dụng các hình thức phân biệt giá ñể cạnh tranh một cách nhất
quán và thực chất
Hệ thống giá phân biệt sản phẩm xi măng, một mặt phải phát huy ñược những
lợi thế cạnh tranh mà doanh nghiệp có ñược, ñịnh hướng vào những ñoạn thị
trường quan trọng của doanh nghiệp, mặt khác, phải phù hợp với những ñánh giá
của khách hàng về tầm quan trọng của các tiêu chuẩn khi ra quyết ñịnh mua sản
159
phẩm. Cụ thể, áp dụng các hình thức phân biệt giá xi măng nhằm mục ñích cạnh
tranh cần ñược tập trung vào một số nội dung ñược trình bày tiếp theo.
3.2.2.1Hoàn thiện phân biệt giá theo khu vực và ñịa ñiểm giao nhận
Giá phân biệt theo khu vực và ñịa ñiểm giao nhận có thể ñược hoàn thiện theo
hai phương án: giá phân biệt theo vùng (giá vùng) và phân biệt giá theo ñiểm cơ sở
ở các khu vực thị trường (hệ thống giá ñiểm cơ sở). Mỗi phương án có những ưu
nhược ñiểm khác nhau và thích hợp với từng ñiều kiện thị trường nhất ñịnh. Giá
vùng là mức giá ñược áp dụng cho một vùng xác ñịnh. Giữa các vùng có sự phân
biệt giá nhưng trong nội bộ vùng chỉ tồn tại một mức giá duy nhất. Phân biệt giá xi
măng theo vùng thường ñược áp dụng cho những vùng mà nhu cầu xi măng có sự
tập trung cao và chi phí vận chuyển xi măng từ nhà máy tới các vùng khá cao.
Hệ thống giá ñiểm cơ sở ñược thiết lập dựa trên mức giá cơ sở xác ñịnh tại
mỗi ñiểm cơ sở ở các khu vực và chi phí vận chuyển xi măng tới các ñiểm cơ sở ñã
xác ñịnh từ trước. Như vậy, thay cho việc áp dụng mức giá chung như hệ thống giá
vùng, hệ thống giá ñiểm cơ sở lại tồn tại nhiều mức giá khác nhau tuỳ thuộc số
lượng ñiểm cơ sở mà doanh nghiệp xác lập.
Với hai phương án ñịnh giá phân biệt như trên, hoàn thiện phân biệt giá xi
măng của các nhóm doanh nghiệp có thể ñược cân nhắc theo các hướng sau ñây.
(i) Các doanh nghiệp xi măng thuộc Tổng Công ty Xi măng
Thị trường của doanh nghiệp xi măng thuộc TCTXM khá phân tán về ñịa lý
trong khi lại có sự tập trung của một số khách hàng ở một số vùng nhất ñịnh. Tuy
nhiên, trong nội bộ TCTXM, ñã có sự phân chia khu vực thị trường một cách tương
ñối giữa các thành viên. Chẳng hạn, các công ty xi măng Hải Phòng, Hoàng Thạch,
Bút Sơn, Bỉm Sơn, Tam ðiệp và Hoàng Mai phục vụ khu vực các tỉnh phía Bắc;
bắc Trung bộ và trung Trung bộ; các công ty xi măng HàTiên I, Hà Tiên II phục vụ
160
khu vực phía Nam và nam Trung bộ. Phân biệt giá theo khu vực nên ñược thiết lập
theo hai trường hợp:
Trường hợp thứ nhất, phân biệt giá theo khu vực và ñịa ñiểm giao nhận nhằm
mục ñích cạnh tranh nên ñược thiết lập theo hệ thống giá ñiểm cơ sở. Theo phương
án này, ở mỗi tỉnh/thành phố, một số ñiểm cơ sở sẽ ñược xác ñịnh. Các ñiểm cơ sở
này có thể là các ga/cảng ñầu mối. Số lượng ñiểm cơ sở ở mỗi tỉnh/thành phố phụ
thuộc vào mật ñộ khách hàng và phạm vi ñịa lý của tỉnh/thành phố ñó nhưng
không quá nhiều, từ 3-5 ñiểm cơ sở, ñể tạo thuận lợi cho việc quản lý giá.
Trường hợp thứ hai, áp dụng giá thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh ñối với
các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên do chi phí vận chuyển xi măng ñến các
tỉnh này chiếm tỷ trọng lớn và nhu cầu xi măng tập trung ở một số khu vực nhất
ñịnh. Bằng cách ñó, các doanh nghiệp của TCTXM có thể tập trung ñáp ứng nhu
cầu của những khách hàng lớn, nhường lại các ñoạn thị trường ngách cho các
doanh nghiệp xi măng ñịa phương và ngành.
(ii) ðối với các công ty xi măng liên doanh
So với các công ty thành viên của TCTXM, các công ty XMLD phải vận
chuyển clanh ke và xi măng thành phẩm tới các khu vực rất xa. Cụ thể, các công ty
XMLD Chinfon và Nghi Sơn phải ñưa clanh ke và xi măng tới các tỉnh phía Nam
và miền Trung; XMLD Holcim tiêu thụ sản phẩm tại các tỉnh ðồng bằng sông Cửu
Long và các tỉnh Nam Trung bộ; XMLD Luksvasi tiêu thụ sản phẩm tại khu vực
Trung Trung bộ. Tuy nhiên, thị trường tiêu thụ sản phẩm của các công ty XMLD
tương ñối tập trung. Do ñó, hoàn thiện phân biệt giá theo khu vực và ñịa ñiểm giao
nhận của các công ty XMLD có thể tập trung vào hai vấn ñề chính là giảm bớt số
ñiểm giao nhận ở mỗi tỉnh/thành phố và tính toán lại các khoản chi phí vận chuyển.
(iii) ðối với các công ty xi măng ñịa phương và ngành
161
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của các công ty xi măng ñịa phương và ngành
tập trung ở một số tỉnh/thành phố, do ñó, ñịnh giá vùng là cách thức thích hợp. Mỗi
tỉnh/thành phố ñược xác ñịnh là một vùng lãnh thổ với một mức giá duy nhất ñược
áp dụng. Tuỳ thuộc vào phạm vi ñịa lý của thị trường hiện tại, số vùng giá của mỗi
công ty có thể nhiều hay ít. Mức giá này ñược hình thành dựa trên giá cơ sở và chi
phí vận chuyển xi măng tới các vùng lãnh thổ, ñồng thời phải phù hợp với giá cạnh
tranh trên thị trường. Thông thường, giá xi măng của các công ty xi măng ñịa
phương và ngành thấp hơn 15-20% so với giá xi măng cùng loại của các công ty
thuộc TCTXM và công ty XMLD ở cùng thị trường.
3.2.2.2 Phân biệt giá theo ñiều kiện thanh toán
Trong ñiều kiện của thị trường xi măng hiện nay, tất cả các doanh nghiệp xi
măng ở các nhóm ñều nên áp dụng loại phân biệt giá này bởi vì các loại phân biệt
giá theo ñiều kiện thanh toán có thể giảm thiểu rủi ro về tài chính cho doanh
nghiệp. Mặt khác, ñể tăng khả năng cạnh tranh, phân biệt giá xi măng theo ñiều
kiện thanh toán phải thực sự mang lại lợi ích cho khách hàng nhờ thanh toán sớm
hoặc thanh toán một lần toàn bộ giá trị ñơn hàng.
Các phân biệt giá theo ñiều kiện thanh toán có thể ñược xác ñịnh theo một số
trường hợp nhất ñịnh. Giảm giá theo một tỷ lệ xác ñịnh cho những khách hàng
thanh toán trước hoặc thanh toán sớm so với thời hạn và trị giá ñã cam kết. Tỷ lệ
giảm giá ñược cân nhắc dưạ trên lãi suất tiền vay hiện hành và tỷ lệ giảm giá của
ðTCT trên cùng thị trường. Nguyên tắc chung là giá phân biệt theo ñiều kiện thanh
toán ñảm bảo cho cả lợi ích của doanh nghiệp xi măng và khách hàng khi các ñơn
hàng ñược thanh toán sớm, gọn và bằng các phương thức tiện lợi cho cả hai phía.
Liên quan ñến những hạn chế về khả năng tài chính của các khách hàng ñịa
phương, các công ty xi măng ñịa phương và ngành cần cân nhắc kỹ trước khi quyết
ñịnh áp dụng các loại phân biệt giá theo ñiều kiện thanh toán ñể cạnh tranh.
162
3.2.2.3 Phân biệt giá theo khách hàng
Một số vấn ñề chính hoàn thiện phân biệt giá xi măng theo ñối tượng khách
hàng của các nhóm doanh nghiệp ñược ñề xuất như sau:
(i) Các doanh nghiệp xi măng thuộc TCTXM nên loại bỏ phân biệt giá giữa
khách hàng trong và ngoài TCTXM. Việc phân phối lợi ích hay hỗ trợ giữa các
ñơn vị thành viên nên ñược giải quyết bằng cơ chế khác ngoài giá. Các doanh
nghiệp thành viên TCTXM nên thực hiện các phân biệt giá theo khối lượng mua,
ñiều kiện và phương thức thanh toán thay thế cho phân biệt giá theo khách hàng.
Bởi vì về thực chất, phân biệt giá theo khách hàng là sự kết hợp của các phân biệt
giá theo khối lượng mua, ñiều kiện thanh toán và phân biệt giá theo khu vực và ñịa
ñiểm giao nhận. Tầm quan trọng của khách hàng là cơ sở ñể ñịnh giá phân biệt theo
khách hàng ñược ñánh giá dựa trên khối lượng mua của khách hàng, mức ñóng góp
của khách hàng ấy trong doanh số, thị phần và lợi nhuận của doanh nghiệp ở các
phân khúc thị trường nhất ñịnh. Nếu áp dụng phân biệt giá theo ñối tượng khách
hàng trong khi vẫn áp dụng các phân biệt giá theo khối lượng, theo ñiều kiện thanh
toán sẽ gây ra tình trạng trùng lặp. Hơn thế nữa, áp dụng phân biệt giá theo ñối
tượng khách hàng ñòi hỏi doanh nghiệp phải thiết lập ñược các kênh phân phối trực
tiếp. ðiều ñó có thể gây ra tình trạng phân tán trong sử dụng nguồn lực của doanh
nghiệp xi măng.
(ii) ðối với các công ty xi măng ñịa phương và ngành, cơ chế ñịnh giá phân
biệt giữa khách hàng trong và ngoài ñịa phương và ngành cần ñược xoá bỏ bởi vì
ñó không phải là phân biệt giá cạnh tranh mà là áp ñặt giá cho các ñối tượng khách
hàng. Việc kéo dài tình trạng áp ñặt giá cao cho các khách hàng ñịa phương sẽ tạo
ra sức ỳ, sự ỷ lại của các doanh nghiệp xi măng ñịa phương và ngành, làm sai lệch
các chỉ tiêu tài chính của cả doanh nghiệp xi măng và khách hàng sử dụng xi măng.
163
(iii) Các công ty XMLD, trong một chừng mực nhất ñịnh, với cơ chế tự chủ
hoàn toàn của mình, có thể và nên ñịnh giá phân biệt ñối với những khách hàng
chiến lược như các công ty xây dựng lớn có nhu cầu ổn ñịnh, thường xuyên và là
khách hàng lâu năm của công ty. Phân biệt gia này nhằm vào mục tiêu nắm giữ
khách hàng và ngăn chặn các hành vi cạnh tranh của ñối thủ muốn dành những
khách hàng này.
3.2.2.4 Phân biệt giá theo khối lượng mua
Các DNSXXM quy mô lớn có lợi thế kinh tế nhờ quy mô nên áp dụng hình
thức giá này. Mặc dù ñây không phải là loại phân biệt giá quan trọng nhưng lại
ñược áp dụng khá phổ biến trong ngành công nghiệp xi măng. Cả ba nhóm doanh
nghiệp xi măng ñều cần phải áp dụng loại phân biệt giá này. Một số vấn ñề chủ yếu
hoàn thiện phân biệt giá xi măng theo khối lượng cần ñược xem xét là:
(1) Xác ñịnh giới hạn thấp về khối lượng mua trong một lần mua tương ứng
với mức giá cao nhất và giới hạn cao tương ứng với mức giá thấp nhất có thể áp
dụng cho loại xi măng nhất ñịnh không phân biệt khách hàng là ai và ở khu vực
nào. Giới hạn thấp hay khối lượng mua tối thiểu phải ñược xác ñịnh dựa trên quy
mô sản xuất và năng lực cung ứng hiện tại của doanh nghiệp xi măng, mức sản
lượng hoà vốn, hiệu quả vận chuyển xi măng bằng các phương tiện khác nhau ở
những cự ly nhất ñịnh. Tham khảo kinh nghiệm của các nước thuộc Liên minh
Châu Âu, khối lượng vận chuyển tiêu chuẩn cho các phương tiện ñường bộ, ñường
sắt và ñường thuỷ trong vận chuyển xi măng lần lượt là 25 tấn, 1300 tấn và 10 000
tấn.
(2) Xác ñịnh khoảng cách về khối lượng mua giữa hai mức chênh lệch giá liên
tiếp và số lượng các mức giá ñược áp dụng. Khối lượng mua có thể là khối lượng
mua trong một lần riêng biệt hoặc cộng dồn trong khoảng thời gian nhất ñịnh,
chẳng hạn, một tháng. Hình thức này có thể ñược áp dụng ñối với những khách
164
hàng mua thường xuyên ở tất cả các tháng trong năm. Giá thanh toán sẽ ñược xác
ñịnh vào ngày cuối cùng của tháng căn cứ vào khối lượng xi măng ñược mua trong
tháng ñó của khách hàng.
3.2.3 Thực hiện thay ñổi giá xi măng nhằm mục ñích cạnh tranh
ðể các doanh nghiệp xi măng có thể thay ñổi giá nhằm mục ñích cạnh tranh,
trước hết cần có những ñổi mới trong quản lý nhà nước về giá sản phẩm xi măng.
Giá xi măng phải ñược xác ñịnh theo cơ chế thị trường, doanh nghiệp xi măng
ñược toàn quyền quyết ñịnh mức giá và thay ñổi giá khi cần thiết. ðối với mỗi
doanh nghiệp xi măng, việc thay ñổi giá cần ñược cân nhắc kỹ lưỡng trước khi
quyết ñịnh có nên thay ñổi giá hay không. ðối với từng nhóm doanh nghiệp xi
măng, các doanh nghiệp có thể thay ñổi giá xi măng theo các hướng ñược ñề xuất
như sau:
3.2.3.1 Các doanh nghiệp xi măng thuộc TCTXM với vai trò là người dẫn ñầu
trên thị trường thực hiện các ñiều chỉnh giá linh hoạt theo quan hệ cung-cầu trên thị
trường ở các khu vực và thời gian nhất ñịnh. Khi có sự xuất hiện các ðTCT mới,
TCTXM nên chủ ñộng thay ñổi giá ñể ngăn chặn sự tấn công của ñối thủ và bảo vệ
thị phần hiện tại của mình. Trong thời gian 2-3 năm tới, khi các nhà máy xi măng
mới ñi vào hoạt ñộng, nếu nhu cầu thị trường không gia tăng như dự kiến, cạnh
tranh dành thị phần sẽ xuất hiện và giá cả là công cụ cạnh tranh ñược sử dụng ñầu
tiên. Trước mắt, do sự gia tăng giá cả các yếu tố ñầu vào, TCTXM không nên tăng
giá xi măng mà cố gắng kìm giữ giá bởi vì nếu tiếp tục tăng giá, các doanh nghiệp
thành viên sẽ không quan tâm ñến áp dụng các biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành xi măng. ðiều ñó ảnh hưởng ñáng kể khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp thuộc TCTXM.
3.2.3.2 Các công ty XMLD nên chủ ñộng thay ñổi giá ñể mở rộng thị trường
khi một số doanh nghiệp hoàn thành ñầu tư mở rộng và tăng công suất thiết kế.
165
ðồng thời, các công ty XMLD cũng phải thực hiện thay ñổi giá ñể ngăn chặn các
công ty xi măng mới xâm nhập thị trường nhằm bảo vệ thị phần hiện tại.
3.2.3.3 Các công ty xi măng ñịa phương và ngành không nhất thiết phải
thay ñổi giá nếu thị phần của mình không bị ñe doạ và bị suy giảm. Khi TCTXM và
các công ty XMLD thay ñổi giá, các công ty ñịa phương và ngành nên thực hiện
thay ñổi giá nhằm duy trì mức chênh lệch giá giữa các loại xi măng này ñã ñược
xác lập trên thị trường nhằm mục ñích phòng vệ và thích ứng với sự thay ñổi giá
sản phẩm trên thị trường.
Trong tương lai không xa, nếu tình trạng dư cung xi măng xảy ra, các ðTCT
có thể giảm giá ñể duy trì doanh số bán và thị phần của nó. Doanh nghiệp xi măng
cần phản ứng một cách cẩn trọng nhằm ñối phó với hành ñộng thay ñổi giá ñó.
Sơ ñồ 3.4 Cân nhắc các phản ứng về giá khi ñối thủ cạnh tranh thay ñổi giá
Có nên phản ứng ñể hạn chế thịêt hại hơn là ñể mất doanh số bán hàng?
Nếu công ty phản ứng, ñối thủ sẵn sàng và có khả năng thiết lập lại
Vị trí của công ty ở các thị trường khác có bị ñe doạ?
Giá trị của các thị trường bị ñe doạ sẽ bù ñắp các phí tổn khi phản
Các phản ứng ñòi hỏi chi phí thấp hơn những thiệt hại về doanh số ?
Hoà giải hoặc bỏ qua
Phản ứng
Phản ứng
có không
có có
có có
không
không
không không
ðỐI THỦ CẠNH TRANH GIẢM GIÁ
Phản ứng
166
3.2.4 Phối hợp các biện pháp marketing hỗn hợp khác với biện pháp giá
cả ñể cạnh tranh một cách ñồng bộ
3.2.4.1 Các biện pháp về sản phẩm
Cạnh tranh trên cơ sở chất lượng sản phẩm và ñảm bảo sự ổn ñịnh của các chỉ
tiêu chất lượng là ñịnh hướng quan trọng mà DNSXXM phải thực hiện một cách
nhất quán nhằm hỗ trợ cho các biện pháp cạnh tranh qua giá.
(i) Các doanh nghiệp xi măng thuộc TCTXM cần tiếp tục sản xuất các loại xi
măng chất lượng cao, với các mác xi măng PC40, PC 50, PCB40 và PCB50. Lợi
thế về công nghệ sản xuất và hệ thống máy móc thiết bị ñồng bộ là cơ sở ñể
TCTXM ñảm bảo duy trì vị trí dẫn ñầu về chất lượng xi măng. Do sự gia tăng giá
cả của các yếu tố ñàu vào quan trọng như than, xăng dầu, TCTXM sẽ phải tìm
kiếm các giải pháp ñốt lò hiệu quả hơn ñể tiết kiệm chi phí nhiên liệu và nâng cao
chất lượng xi măng. Các giải pháp tiết kiệm dầu ñốt lò của Công ty xi măng Hoàng
Mai ñược áp dụng từ năm 2006 là một ví dụ tốt về giảm chi phí ñể cạnh tranh qua
giá sản phẩm. Một giải pháp khác tiết kiệm chi phí sản xuất xi măng là nâng cao tỷ
lệ phụ gia trong cấu tạo của xi măng thành phẩm với ñiều kiện ñảm bảo chất lượng
xi măng theo phẩm cấp ñã ñăng ký. TCTXM cũng nên cân nhắc về khả năng sử
dụng một nhãn hiệu chung cho tất cả các loại xi măng của các doanh nghiệp thành
viên.
(ii) Cùng với các loại xi măng xám thông dụng như hiện tại, các công ty
XMLD nên ña dạng hoá sản phẩm bằng việc sản xuất và cung ứng một số loại xi
măng ñáp ứng các nhu cầu chuyên biệt của các khách hàng. Bằng cách ñó, các công
ty XMLD có thể kết hợp sử dụng giá phân biệt theo khách hàng với chủng loại xi
măng chuyên dụng cung ứng theo yêu cầu của các khách hàng ñó. Hiện tại, Công ty
XMLD Holcim ñang áp dụng rất thành công chiến lược này. Các loại xi măng
167
chuyên dụng có nhu cầu cao như xi măng ít toả nhiệt, xi măng ñúc cấu kiện, xi
măng làm ñường bê tông,…
(iii) Các công ty xi măng ñịa phương và ngành chuyển ñổi công nghệ và mở
rộng quy mô sản xuất trong thời gian tới nên chuyển hướng sang sản xuất các loại
xi măng xám thông dụng PC40 và PCB40. Các doanh nghiệp tạm thời chưa chuyển
ñổi công nghệ, vừa phải ñảm bảo sự ổn ñịnh của chất lượng xi măng thông dụng
mác thấp, vừa phải cân nhắc chuyển hướng sản xuất một số loại xi măng chuyên
dụng như xi măng trắng, xi măng chịu mặn,… Một trong những thách thức to lớn
của các doanh nghiệp xi măng ñịa phương và ngành chuyển ñổi công nghệ là các
chi phí cố ñịnh tăng thêm do mở rộng quy mô và thay ñổi công nghệ. Một mặt,
doanh nghiệp phải giữ chất lượng xi măng ổn ñịnh, mặt khác, phải giảm chi phí sản
xuất ñơn vị sản phẩm ñể áp dụng giá cạnh tranh với các nhãn hiệu xi măng cùng
loại trên thị trường.
3.2.4.2 Các biện pháp về phân phối kết hợp với giá
(i) Các doanh nghiệp xi măng thuộc Tổng Công ty Xi măng
Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối xi măng của TCTXM và của từng công ty
xi măng thành viên là một trong những giải pháp then chốt ñể hỗ trợ cạnh tranh qua
giá. Các giải pháp cụ thể hoàn thiện hệ thống phân phối bao gồm:
- Theo sự phân chia thị trường hiện tại của TCTXM, các công ty thành viên
cần ñẩy mạnh phân phối trực tiếp cho các khách hàng quan trọng là các công ty xây
dựng trên các công trình thuỷ ñiện như: Thuỷ ñiện Sơn La, Bản Én, các khu ñô thị
mới, các công trình cầu ñường trọng ñiểm, …
- Sắp xếp lại hệ thống phân phối hiện hành, lấy thị trường tỉnh/thành phố (trực
thuộc Trung ương) làm cơ sở, xác ñịnh hệ thống ñiểm cơ sở ở từng tỉnh/thành phố
ñể tính giá phân biệt theo khu vực/ñịa ñiểm giao nhận như ñã trình bày ở phần trên.
Doanh nghiệp xi măng phải tính toán chi phí vận chuyển từ ñiểm cơ sở ñến các ñịa
168
diểm cụ thể ở các vùng/khu vực thị trường. ðể tránh sự chồng chéo giữa hệ thống
kênh phân phối của từng doanh nghiệp thành viên và hệ thống phân phối chung của
TCTXM, các doanh nghiệp thành viên cần ñịnh rõ ranh giới ñịa lý mà các nhà phân
phối xi măng ñược phép bán hàng; tăng cường sự hợp tác và liên kết giữa các thành
viên kênh bằng các hợp ñồng phân phối và giao kèo giữa doanh nghiệp xi măng và
nhà phân phối.
- Xây dựng hệ thống ñịnh mức chiết khấu cho các nhà phân phối ở các cấp
trung gian làm cơ sở quản lý giá bán xi măng và quản lý các nhà phân phối; áp
dụng các biện pháp hỗ trợ khác cùng với chiết khấu như tiền thưởng, hoa hồng, hỗ
trợ chi phí vận chuyển,… trong từng trường hợp nhất ñịnh.
- Xây dựng ñội ngũ nhân viên quản lý bán hàng chuyên nghiệp ñược phân
công theo khu vực và theo loại khách hàng cụ thể. Các nhân viên quản lý không chỉ
thực hiện các công việc chuyên môn mà còn phải hoàn thành các báo cáo về ñánh
giá triển vọng thị trường, xu hướng cạnh tranh, các hoạt ñộng cạnh tranh chủ yếu
trong thời gian tới.
(ii) Các công ty xi măng liên doanh
- Quản lý nhà phân phối/ñại lý là biện pháp ñặc biệt quan trọng mà các công
ty XMLD cần chú trọng trong ñiều kiện thị trường của các công ty XMLD ở xa nơi
sản xuất và khá phân tán. Các biện pháp kiểm tra, giám sát thực hiện các mức giá
phân biệt phải ñược tiến hành thường xuyên dựa trên các cam kết giữa nhà sản xuất
và các trung gian trong hệ thống phân phối theo ñó các hình thức thưởng, phạt sẽ
ñược áp dụng nếu nhà phân phối thực hiện ñúng hoặc ngược lại vi phạm các cam
kết về giá xi măng. Do sản lượng xi măng của nhóm doanh nghiệp này gia tăng
ñáng kể trong thời gian tới, nên hệ thống phân phối hiện hành của các công ty
XMLD cần ñược phát triển cả về chiều dài và bề rộng của kênh phân phối. Việc
quản lý giá trong kênh ñòi hỏi phải ñược tăng cường hơn.
169
- Do chi phí vận chuyển chiếm tỷ trọng cao trong giá bán xi măng của các
công ty XMLD, áp dụng các biện pháp giảm chi phí vận chuyển ñơn vị sản phẩm là
một yêu cầu bức thiết ñể duy trì mức giá hiện hành và thực hiện cạnh tranh bằng
giá cả của các công ty. Chọn lựa phương thức vận chuyển thích hợp với các khu
vực thị trường khác nhau là một giải pháp cần ñược cân nhắc. Chẳng hạn, vận
chuyển xi măng hoặc clanh ke bằng phương tiện ñường biển ở cự ly dài trên 600
km và bằng phương tiện ñường sắt ở cự ly trung bình từ 200- 600 km có thể giúp
các công ty XMLD giảm ñáng kể chi phí vận chuyển trong giá thành và giá bán xi
măng.
- Tiếp tục áp dụng các biện pháp xúc tiến bán qua giá trong kênh như hỗ trợ
chi phí vận chuyển, quà tặng dành cho khách hàng mua số lượng lớn, ổn ñịnh, chiết
khấu ưu ñãi dành cho khách hàng truyền thống của công ty. ðây là một trong
những ñiểm mạnh của các công ty XMLD cần ñược duy trì và tăng cường.
(iii) Các công ty xi măng ñịa phương và ngành
Do nhiều hạn chế về nguồn lực, khả năng tổ chức quản lý và thị phần khiêm
tốn, các biện pháp về phân phối ñể hỗ trợ cho cạnh tranh qua giá ñối với các công
ty xi măng ñịa phương và ngành không nhiều và không phức tạp. Dưới ñây là một
số giải pháp ñược ñề xuất cho nhóm doanh nghiệp này:
Thứ nhất, chấm dứt tình trạng thả nổi kênh phân phối bằng việc quản lý các
trung gian thông qua các hợp ñồng phân phối
Thứ hai, hoàn thiện các kênh phân phối hiện tại, chuyển dần từ cấu trúc kênh
truyền thống sang kênh liên kết, tăng cường sự hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau giữa
doanh nghiệp xi măng và nhà phân phối. ðã ñến lúc các doanh nghiệp xi măng ñịa
phương và ngành phải xây dựng ñội ngũ quản lý bán hàng chuyên nghiệp ñể quản
lý các trrung gian và toàn bộ kênh phân phối.
170
3.2.4.3 Kết hợp các biện pháp xúc tiến hỗn hợp và giá
Mặc dù không ñược các doanh nghiệp xi măng ñánh giá cao, song các biện
pháp xúc tiến hỗn hợp vẫn ñóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sử dụng giá ñể
cạnh tranh. Tiếp cận từ các nhóm doanh nghiệp xi măng, các biện pháp xúc tiến
hỗn hợp ñược ñề xuất cho mỗi nhóm như sau:
(i) Các doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty Xi măng
- Phát triển các hoạt ñộng marketing trực tiếp nhằm vào các khách hàng quan
trọng nhất là các công ty xây dựng ở tất cả các ngành và các thành phần kinh tế.
Thông qua gửi thư bao gồm cả thư truyền thống và thư ñiện tử, gọi ñiện thoại hoặc
tiếp xúc trực tiếp, doanh nghiệp có thể thông tin tới khách hàng về những thay ñổi
có thể có của giá sản phẩm xi măng, các ñiều kiện áp dụng phân biệt giá. ðồng
thời, doanh nghiệp thu thập những thông tin phản hồi từ phía khách hàng về giá cả
và các yếu tố liên quan khác.
- Quảng cáo trên báo, ñài phát thanh, truyền hình ñịa phương và trên panô
truyền thông ñến khách hàng cá nhân thông tin về sản phẩm và về doanh nghiệp, về
chính sách giá và các hoạt ñộng marketing khác của doanh nghiệp.
- Phát triển quan hệ công chúng và marketing quan hệ với các ñối tác chiến
lược. Tạo lập các mối quan hệ với các cá nhân hoặc tổ chức có ảnh hưởng tới quá
trình ra quyết ñịnh mua sản phẩm là một nội dung quan trọng. ðó có thể là cơ quan
quản lý, các tổ chức tư vấn kỹ thuật, các hội nghề nghiệp,....
- ðẩy mạnh xúc tiến bán hàng như tổ chức các hội nghị khách hàng ñịnh kỳ
hàng năm hoặc hàng quý, theo các khu vực thị trường của doanh nghiệp. Nhiều
hoạt ñộng khác ñược lồng ghép trong hội nghị khách hàng như khen thưởng các ñại
lý, nhà phân phối, giới thiệu sản phẩm mới, thông tin về những thay ñổi trong chính
sách hỗ trợ các nhà phân phối,... Hội nghị khách hàng là cơ hội ñể các doanh
171
nghiệp xi măng và khách hàng ñối thoại, trao ñổi ý kiến hoặc các kiến nghị về các
vấn ñề liên quan giá cả và các hoạt ñộng khác.
(ii) Các công ty xi măng liên doanh
ðây là một trong những hoạt ñộng mà các công ty XMLD có thế mạnh so với
TCTXM và công ty xi măng ñịa phương và ngành. Các hoạt ñộng xúc tiến hốn hợp
hỗ trợ cho cạnh tranh qua giá cần ñược ñẩy mạnh hơn nữa trong thời gian tới ñược
thể hiện ở phần trình bày dưới ñây:
- Triển khai các hoạt ñộng xúc tiến bán và kích thích tiêu thụ như hỗ trợ chi
phí vận chuyển, thưởng theo doanh số, tăng tỷ lệ hoa hồng, quà tặng,… Khi nhu
cầu thị trường sụt giảm ở những thời ñiểm hoặc khu vực nhất ñịnh, các biện pháp
kích thích tiêu thụ giúp công ty XMLD tăng doanh số bán và giữ thị phần trong khi
vẫn giữ nguyên mức giá hiện hành.
- Tăng cường các hoạt ñộng chăm sóc khách hàng trong khuôn khổ marketing
quan hệ, trước hết là nhằm vào những khách hàng mua số lượng lớn, ổn ñịnh. Các
công ty XMLD với ñội ngũ nhân viên quản lý bán hàng có kỹ năng chăm sóc khách
hàng chuyên nghiệp ñảm nhiệm việc duy trì quan hệ với các khách hàng ở các khu
vực thị trường mà họ phụ trách.
- Tiếp tục duy trì các hoạt ñộng quảng cáo, tuyên truyền nhằm thông tin tới
khách hàng mục tiêu của công ty vê những thay ñổi giá, các giải pháp cải tiến kỹ
thuật, các hỗ trợ va ưu ñãi dành cho khách hàng. ðặc biệt, do sự phát triển của
mạng internet và sự gia tăng của khâch hàng sử dung internet, hoạt ñộng quảng cáo
trên mạng internet cũng như cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khách hàng thông qua
mạng cần phải ñược ñẩy mạnh hơn nữa.
(iii) Các công ty xi măng ñịa phương và ngành
172
Do những hạn chế ñã ñược nêu ở trên, các doanh nghiệp xi măng thuộc nhóm
này nên tập trung vào các hoạt ñộng truyền thông chính như quảng cáo trên các
phương tiện thông tin ñại chúng ở các thị trường ñịa phương về sản phẩm và
doanh nghiệp, về những thay ñổi của giá cả và các yếu tố khác liên quan tới phục
vụ khách hàng. ðể tiết kiệm chi phí xúc tiến hỗn hợp, doanh nghiệp xi măng ñịa
phương và ngành nên tập trung vào một số hoạt ñộng quảng cáo chính ở những
khoảng thời gian nhất ñịnh.
3.3 CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ SỬ DỤNG GIÁ CẢ ðỂ CẠNH TRANH
3.3.1 Kiểm soát chi phí sản xuất, phân phối và marketing sản phẩm
Trong bối cảnh HNKTQT, các giải pháp kiểm soát chi phí xi măng ñóng vai
trò quyết ñịnh việc sử dụng công cụ giá cả ñể cạnh tranh không chỉ ñối với các
doanh nghiệp xi măng mới mà cả với các doanh nghiệp ñang hoạt ñộng và ở bất kỳ
cấp quản lý nào. Kiểm soát chi phí trước hết nhằm kiềm chế sự gia tăng chi phí do
các nguyên nhân khách quan và chủ quan, sau nữa, cân nhắc các giải pháp tiết kiệm
và giảm chi phí sản xuất, phân phối và marketing, hạ giá thành xi măng và chi phí
sản xuất phân phối ñơn vị sản phẩm nói chung. ðối với các doanh nghiệp xi măng,
một số giải pháp kiểm soát chi phí chủ yếu bao gồm:
(1) Tiết kiệm và giảm bớt chi phí biến ñổi trên cơ sở rà soát hệ thống ñịnh
mức tiêu hao vật tư, lao ñộng, trong sản xuất xi măng như ñá vôi, ñiện, than, xăng
dầu, thạch cao, cát, vật liệu nổ, phụ gia công nghiệp, giờ công, ngày công ở các
khâu công việc. Thực hiện triệt ñể tiết kiệm chi phí nguyên, vật liệu ở tất cả các
công ñoạn sản xuất. Tìm kiếm các nguồn cung cấp ñầu vào cạnh tranh với giá cả
hợp lý. Nâng cao năng suất lao ñộng là cơ sở ñể giảm chi phí lao ñộng trực tiếp
trong cơ cấu giá thành xi măng.
173
(2) Nâng cao tỷ lệ huy ñộng công suất nhằm giảm thiểu chi phí cố ñịnh bình
quân, trước hết là chi phí khấu hao TSCð và trả lãi vay có ý nghĩa quyết ñịnh ñối
với giảm chi phí của các doanh nghiệp xi măng mới và doanh nghiệp quy mô lớn.
(3) Hợp lý hoá bộ máy quản lý, sắp xếp lại lực lượng lao ñộng nhằm giảm chi
phí quản lý và chi phí gián tiếp nói chung
(4) Áp dụng các giải pháp cải tiến kỹ thuật nhằm giảm tiêu hao nguyên, vật
liệu, than, ñiện, xăng dầu và lao ñộng ñể sản xuất 1 tấn xi măng như cải tiến
phương pháp ñốt lò nâng cao hiệu suất ñốt lò ñể giảm tiêu hao dầu, duy trì thời gian
hoạt ñộng ổn ñịnh của lò và tăng tối ña công suất mỗi mẻ ñốt.
(5) Hợp lý hoá hệ thống kho bãi, sử dụng phương tiện vận chuyển, bốc xếp
thích hợp nhằm giảm bớt chi phí vận chuyển, bảo quản và dự trữ có ý nghĩa to lớn
ñối với các doanh nghiệp xi măng phải vận chuyển sản phẩm tới các khu vực thị
trường xa nơi sản xuất.
3.3.2 ðổi mới công nghệ, thiết bị máy móc, tăng năng suất lao ñộng
Chỉ khi tiến hành ñổi mới công nghệ, máy móc thiết bị ñồng bộ, doanh nghiệp
mới có thể thực hiện tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm một cách bền vững.
Các giải pháp chính thuộc lĩnh vực này bao gồm:
(1) ðối với các doanh nghiệp xi măng lò quay ñã hoạt ñộng nhiều năm, trên
cơ sở công nghệ sản xuất hiện tại, doanh nghiệp ñánh giá lại hệ thống máy móc
thiết bị ñể mua sắm thay thế hoặc bổ sung nhằm ñồng bộ hoá và hiện ñại hoá máy
móc, thiết bị ở các công ñoạn sản xuất xi măng; Kiên quyết loại bỏ khỏi dây
chuyền sản xuất các máy móc, thiết bị lạc hậu cho dù hiện tại vẫn sử dụng.
(2) Chuyển ñổi công nghệ sản xuất từ lò ñứng sang công nghệ lò quay nếu
các ñiều kiện nguồn lực cho phép. Việc chuyển ñổi như vậy ñòi hỏi sự phân tích kỹ
174
lưỡng về tất cả các khía cạnh: sản xuất, tiêu thụ, marketing, quản lý và các ñiều
kiện nguồn lực bên trong doanh nghiệp.
(3) Tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp, giảm bớt sự phụ thuộc vào
nguồn clanh ke nhập khẩu.
3.3.3 Hoàn thiện tổ chức marketing trong các doanh nghiệp xi măng
Trước hết, các công ty thành viên của TCTXM và công tty XMLD cần sóm
thiết lập phòng marketing trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Phòng marketing
thực hiện các chức năng chuyên môn với các công việc quan trọng nhất là: Nghiên
cứu thị trường, khách hàng và ñối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp; Thiết lập các
kế hoạch và chương trình marketing hỗn hợp như kế hoạch phát triển thị trường,
bán hàng, quảng cáo và xúc tiến bán, ñịnh giá sản phẩm, quản lý bán, chăm sóc
khách hàng; ðiều phối các hoạt ñộng marketing trong phạm vi toàn doanh nghiệp;
Kiểm tra giám sát việc thực hiện, ñánh giá thực hiện các mục tiêu marketing.
ðối với các doanh nghiệp xi măng ñịa phương và ngành, có thể cân nhắc về
cơ cấu tổ chức gọn nhẹ hơn cho bộ phận marketing như thành lập tổ tiếp thị trong
cơ cấu phòng kinh doanh hoặc phòng tiêu thụ sản phẩm. Quan trọng hơn, các
doanh nghiệp cần ñảm bảo các nguồn lực tối cần thiết về tài chính, nhân sự và các
phương tiện làm việc ñể duy trì hoạt ñộng bình thường của các bộ phận chức năng
này.
3.3.4 Hoàn thiện hệ thống thông tin cạnh tranh
ðể cạnh tranh qua giá có hiệu quả, DNSXXM cần phải củng cố và tăng cường
hệ thống thông tin cạnh tranh. Các vấn ñề chủ yếu cần ñược xem xét là tổ chức hoạt
ñộng thu thập, phân tích, xử lý, lưu trữ và truyền ñạt thông tin trong toàn bộ quá
trình thiết lập và thực thi các mức giá nhằm mục ñích cạnh tranh. Sơ ñồ 3.5 dưới
ñây minh họa về một hệ thống thông tin cạnh tranh mà doanh nghiệp xi măng có
thể thiết lập và vận hành.
175
Sơ ñồ 3.5 Hệ thống thông tin cạnh tranh của DNSXXM
3.3.4.1 Hoàn thiện thu thập thông tin cạnh tranh
Trước hết, DNSXXM cần thiết lập danh mục các thông tin về cạnh tranh nói
chung và về từng ðTCT cụ thể ở các thị trường mục tiêu của doanh nghiệp. Danh
mục các thông tin có thể bao gồm các thông tin tổng quát về tình hình cạnh tranh
trên thị trường như số lượng các ðTCT, số lượng loại xi măng cạnh tranh, các biện
pháp cạnh tranh chủ yếu ñược các ñối thủ áp dụng,… Quan trọng hơn, doanh
nghiệp phải thiết lập và cập nhật hệ thống thông tin chuyên sâu về các ðTCT cạnh
tranh trực tiếp và tiềm tàng. Các nguồn thông tin cạnh tranh có chất lượng như các
thông tin ñược mua từ các công ty, tổ chức chuyên nghiên cứu thị trường, Hiệp hội
xi măng Việt Nam,… Bản thân doanh nghiệp xi măng cũng cần dành các nguồn lực
cần thiết cho nghiên cứu thị trường, ðTCT ñể hình thành các nguồn thông tin riêng
tin cậy và cập nhật về các vấn ñề mà doanh nghiệp quan tâm.
Dữ liệu thứ cấp về cạnh
tranh
HỆ THỐNG THÔNG TIN CẠNH TRANH
Các yếu tố tác ñộng ñến cạnh
tranh
Các quyết ñịnh về cạnh tranh giá cả của DN
Truyền ñạt thông tin nhằm ảnh hưởng tới hành vi của ñối thủ
Nghiên cứu ðTCT
Các thông tin tình báo
cạnh tranh
176
3.3.4.2 Phân tich và ñánh giá thông tin
Một trong những hạn chế lớn trong phân tích và ñánh giá cạnh tranh cần sớm
khắc phục ñó là khả năng dự ñoán và phán ñoán về các phản ứng của ðTCT, ñánh
giá xu hướng và triển vọng cạnh tranh trên thị trường. Các phương pháp dự báo
ñịnh lượng dựa trên áp dụng các phần mềm chuyên dụng là một trong các lựa chọn
ñối với DNSXXM.
3.3.4.3 Truyền tin chọn lọc ñến ñối thủ cạnh tranh
ðể có thể ảnh hưởng tới hành vi của ðTCT, doanh nghiệp xi măng cần cân
nhắc về hai vấn ñề quan trọng là loại thông tin và thời ñiểm truyền tin ñến các
ðTCT. Doanh nghiệp xi măng nên bộc lộ lợi thế cạnh tranh cũng như các ý ñịnh
chiến lược một cách chọn lọc. Thời ñiểm thích hợp ñể truyền tin thường ñược cân
nhắc dựa trên loại thông tin, ðTCT và mức ñộ chi tiết của các thông tin.
3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ðỐI VỚI NHÀ NƯỚC
ðể sử dụng giá cả nhằm mục ñích cạnh tranh một cách hiệu quả, ngoài sự nỗ
lực của chính bản thân các DNSXXM, rất cần sự hỗ trợ từ phía nhà nước thông qua
các chính sách và biện pháp cụ thể. Về vấn ñề này, một số kiến nghị ñược ñề xuất
như sau:
3.4.1 Áp dụng các biện pháp thu hút vốn ñầu tư nước ngoài vào lĩnh vực sản
xuất và cung ứng xi măng trong nước, thúc ñẩy cạnh tranh giữa các DNSXXM
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Trong ñiều kiện hội nhập kinh tế, sự xuất
hiện của các doanh nghiệp xi măng có vốn ñầu tư nước ngoài trở thành yếu tố tích
cực trong cạnh tranh.
3.4.2 ðẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá các DNSXXM thuộc sở hữu nhà nước
do các ñịa phương và ngành quản lý. Hiện tại, các doanh nghiệp này chiếm số
lượng lớn nhưng có quy mô sản xuất nhỏ, công nghệ lạc hậu, chất lượng sản phẩm
thấp. Cổ phần hoá có thể giúp các doanh nghiệp tăng cường năng lực cạnh tranh
177
nhờ ñổi mới công nghệ, tiết kiệm chi phí,... Mặt khác, nhà nước có thể và cần phải
loại bỏ một số nhà máy xi măng quá lạc hậu, hiệu quả thấp và thay thế bằng các
nhà máy mới thuộc các thành phần kinh tế khác.
3.4.3 Tổ chức lại TCTXM theo hướng giảm bớt sự can thiệp của Tổng công ty
vào hoạt ñộng kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên, giao quyền rộng rãi
hơn cho các doanh nghiệp thành viên trong việc ñịnh giá bán sản phẩm, thay ñổi
các mức giá cụ thể của các sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất và cung ứng trên
thị trường.
3.4.4 Cải tiến công tác quản lý nhà nước về giá sản phẩm xi măng. Nhà nước
cần sớm chuyển sang ñịnh giá xi măng theo cơ chế thị trường, dành cho doanh
nghiệp xi măng nhiều quyền hạn hơn trong việc quyết ñịnh giá bán xi măng, giảm
bớt sự can thiệp của Nhà nước dưới mọi hình thức vào quá trình ñịnh giá sản phẩm
của doanh nghiệp xi măng. Ổn ñịnh giá xi măng là cần thiết nhưng khi các yếu tố
hình thành giá ñã thay ñổi, mức giá xi măng cần ñược ñiều chỉnh giá kịp thời.
3.5 CÁC ðIỀU KIỆN VÀ GIỚI HẠN CỦA CẠNH TRANH QUA GIÁ
3.5.1 Các ñiều kiện thực hiện cạnh tranh qua giá
ðiều kiện thứ nhất, hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất xi măng
có một lợi thế chi phí bền vững và thực chất.
Sản xuất xi măng ñòi hỏi các doanh nghiệp phải ñầu tư lớn và chi phí cố ñịnh
chiếm tỷ trọng cao. Nếu các doanh nghiệp nếu chỉ ñạt ñược lợi thế chí phí thấp tạm
thời so với ðTCT, doanh nghiệp không thể cạnh tranh về giá cả. Các DNSXXM có
chi phí ñầu tư cao hoặc chi phí cố ñịnh cao sẽ có khuynh hướng cạnh tranh về giá
cả ñể tận dụng năng lực của công ty hoặc ñể phân tán chi phí cố ñịnh thông qua
mức doanh số bán/khối lượng sản phẩm tiêu thụ cao hơn. Trừ khi doanh nghiệp có
lợi thế chi phí bền vững, sử dụng giá cả ñể dành thêm doanh số bán hầu như sẽ kích
ñộng phản ứng từ phía ñối thủ và một cuộc chiến giá cả có thể xảy ra.
178
ðiều kiện thứ hai, doanh nghiệp sản xuất xi măng có cơ sở ñể tin rằng các ñối
thủ cạnh tranh không thể hoặc sẽ không phản ứng nếu doanh nghiệp ñưa ra các
mức giá cạnh tranh.
ðiều này có thể xảy ra khi DNSXXM là nhỏ bé so với các doanh nghiệp khác
trong cùng ngành, việc giảm giá của doanh nghiệp này chỉ tác ñộng tới một bộ
phận nhỏ khách hàng trên một số ñoạn thị trường nhất ñịnh. Hành ñộng giảm giá ấy
không ñủ mạnh ñể làm cho các doanh nghiệp lớn chú ý. Mặt khác, nếu doanh
nghiệp có thể che ñậy ñược những thay ñổi về giá cả ñối với ðTCT, các ñối thủ sẽ
không thể ñưa ra những phản ứng ñáng kể nào kể cả khi ñã biết nhưng quá muộn.
ðiều kiện thứ ba, mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp sản xuất xi măng là
tăng thị phần
ðiều này cũng có thể xảy ra ở một số doanh nghiệp ở các khu vực ñặc thù
hoặc doanh nghiệp xi măng mới gia nhập thị trường. Trong ñiều kiện hội nhập kinh
tế, với việc thực hiện các cam kết tự do hoá quá trình kinh doanh, việc áp dụng các
trợ cấp của chính phủ ñối với một số doanh nghiệp nào ñó có thể vi phạm các cam
kết ñã ñạt ñược với các ñối tác thương mại. Vì vậy, doanh nghiệp xi măng, ñặc biệt
là doanh nghiệp mới gia nhập thị trường, cần phải cân nhắc cẩn trọng trước khi ñưa
ra mục tiêu này. Mặt khác, việc theo ñuổi mục tiêu thị phần bất chấp tình trạng chi
phí có thể vi phạm ñạo luật chống bán phá giá hay luật cạnh tranh.
3.5.2 Giới hạn của sử dụng giá cả ñể cạnh tranh
Sử dụng giá cả ñể cạnh tranh không chỉ nhằm ñạt lợi nhuận hoặc thị phần cho
doanh nghiệp mà còn phải thoả mãn các ñiều kiện về pháp luật và ñạo ñức.
3.5.2.1 Các ràng buộc về mặt pháp luật trong ñịnh giá cạnh tranh
Nhiều quốc gia trên thế giới quy ñịnh một cách rõ ràng về các hành vi bán phá
giá bị coi là phạm pháp. ðối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và
179
DNSXXM nói riêng, ñịnh giá thấp trong sử dụng giá cả cạnh tranh trực tiếp hay
ñịnh giá phân biệt cho sản phẩm trước hết phải thoả mãn các ñiều luật trong Luật
cạnh tranh mới ñược ban hành [23]. Theo luật này, các hành vi sau ñây ñều bị
nghiêm cấm: (1) Thoả thuận ấn ñịnh giá hàng hoá một cách trực tiếp hoặc gián tiếp,
(2) Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ ðTCT và
(3) Áp ñặt giá mua, giá bán hàng hoá, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn ñịnh giá bán lại
tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng.
Mức giá thấp không dựa trên chi phí hoặc dựa trên chi phí không ñược xác
ñịnh chính xác, ñầy ñủ theo các quy ñịnh hiện hành của chế ñộ kế toán bị coi là vi
phạm ñạo luật cạnh tranh. ðồng thời, DNSXXM phải tuân thủ các quy ñịnh về
quản lý nhà nước về giá cả trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng xi măng. Hiện tại,
xi măng là mặt hàng bình ổn giá.
3.5.2.2 Ràng buộc về ñạo ñức hay tính hợp lý của giá cạnh tranh
Sử dụng giá ñể cạnh tranh cũng phải thoả mãn cả các yêu cầu về ñạo ñức hay
tính hợp lý của các quyết ñịnh về giá cả ñược ñưa ra. Thứ nhất, giá cả ñược trả một
cách tự nguyện. Theo yêu cầu này, người mua có quyền ñàm phán về mức giá và tự
nguyện chấp nhận mức giá cụ thể trong quá trình mua-bán. Thứ hai, ñịnh giá sản
phẩm phải dựa trên thông tin ngang bằng và ñầy ñủ về sản phẩm ở người mua.
Khách hàng phải ñược cung cấp thông tin về các khía cạnh liên quan ñến sản phẩm
xi măng như ñặc tính, công dụng, chất lượng, những hạn chế hoặc ảnh hưởng xấu
có thể có ñến người tiêu dùng trong quá trình sử dụng. Thứ ba, doanh nghiệp phải
ñịnh giá dựa trên chi phí sản xuất sản phẩm mà không thể lạm dụng yếu tố giá trị
ñược nhận thức ở người tiêu dùng khi ñưa ra các quyết ñịnh về giá. Theo ý nghĩa
ñó, doanh nghiệp không ñược lợi dụng sự thiếu hụt sản phẩm ñể áp dụng các mức
giá có lợi cho mình.
180
Kết luận chung, trong bối cảnh Việt Nam ñã trở thành thành viên của WTO,
ñồng thời thực thi các cam kết tự do hoá thương mại của AFTA và các ñiều khoản
của Hiệp ñịnh thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ, các doanh nghiệp xi măng ở Việt
Nam phải ñối mặt trước nhiều thách thức to lớn nhưng cũng có những cơ hội ñáng
kể. Mỗi nhóm doanh nghiệp trên thị trường có những ñiểm mạnh, ñiểm yếu khác
nhau, do ñó, khả năng cạnh tranh trên thị trường là khác nhau. Các ñịnh hướng
chiến lược quan trọng là cạnh tranh dựa trên hiệu quả, giảm chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm, kiểm soát các yếu tố chi phí ñể sử dụng giá cả nhằm mục ñích
cạnh tranh. ðồng thời, DNSXXM phải kết hợp cạnh tranh bằng giá cả với nâng cao
chất lượng dịch vụ khách hàng. Theo ñịnh hướng ñó, các doanh nghiệp xi măng
nên tập trung vào hoàn thiện phân tích chi phí, thiết lập các phân biệt giá, thay ñổi
giá và phối hợp giá cả với các yếu tố khác của marketing hỗn hợp. ðể sử dụng cả
nhằm mục ñích cạnh tranh có hiệu quả ở các DNSXXM trong ñiều kiện HNKTQT,
một số giải pháp vĩ mô có liên quan cần ñược thực hiện một cách ñồng bộ.
181
KẾT LUẬN
Giá cả là yếu tố ñặc biệt trong các yếu tố của marketing hỗn hợp. Sử dụng
công cụ giá cả ñể cạnh tranh trong khuôn khổ các hoạt ñộng marketing hỗn hợp của
doanh nghiệp luôn là một thách thức to lớn ñối với các doanh nghiệp nói chung và
DNSXXM nói riêng. Luận án ñã tập trung làm rõ sự cần thiết phải sử dụng giá cả
ñể cạnh tranh trong ñiều kiện HNKTQT của các doanh nghiệp xi măng ở Việt
Nam. Sự cần thiết xuất phát từ ñặc ñiểm của thị trường xi măng là sự pha trộn của
thị trường ñộc quyền nhóm và thị trường cạnh tranh ñộc quyền trong ñó ñặc ñiểm
của thị trường ñộc quyền nhóm ñậm nét hơn. Hơn thế nữa, chính quá trình
HNKTQT ñòi hỏi phải sử dụng giá cả ñể cạnh tranh do sức ép từ sự mở cửa thị
trường nội ñịa của sản phẩm nhập khẩu và doanh nghiệp nước ngoài với các lợi thế
hơn hẳn và tự do hoá thương mại trên thị trường trong nước. Luận án ñã phân tích
bản chất của cạnh tranh qua giá, vai trò của giá trong cạnh tranh và mối liên hệ giữa
giá với các chính sách marketing hỗn hợp khác mà doanh nghiệp có thể sử dụng ñể
cạnh tranh. Xuất phát từ những ñặc ñiểm sản xuất kinh doanh sản phẩm xi măng,
quá trình sử dụng giá ñể cạnh tranh tập trung vào bốn nội dung chính là thiết lập
giá ban ñầu sản phẩm xi măng, phân biệt giá xi măng, thay ñổi giá sản phẩm và
phối hợp giá cả với các yếu tố khác của marketing hỗn hợp nhằm mục ñích cạnh
tranh.
Trên cơ sở lý luận về cạnh tranh qua giá, với các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thu
thập ñược, bản luận án ñã phân tích về thực trạng sử dụng giá cả ñể cạnh tranh của
các doanh nghiệp xi măng ở Việt Nam thời gian qua. Các kết quả nghiên cứu chỉ ra
rằng DNSXXM bước ñầu có quan tâm và có sử dụng công cụ giá cả vào mục ñích
cạnh tranh nhưng chưa thực hiện một cách có kế hoạch, ñồng bộ và có hệ thống.
Tuy nhiên, ña số doanh nghiệp xi măng không có một chiến lược giá cạnh tranh rõ
ràng và nhất quán. Với những ñặc thù của thị trường xi măng và các quy ñịnh hiện
182
hành của nhà nước về quản lý giá xi măng, DNSXXM hiện tại chưa thực sự chú
trọng vào sử dụng giá cả nhằm mục ñích cạnh tranh cũng như thiết lập và thực thi
hệ thống marketing hỗn hợp hoàn chỉnh. Có thể nói, ñó cũng là tình trạng chung ở
nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Từ thực trạng cạnh tranh qua giávà ñịnh giá cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong một ngành cụ thể, luận án ñã khái quát hoá các vấn ñề về phương pháp luận
thiết lập hệ thống quản trị cạnh tranh qua giá, quản trị hệ thống thông tin cạnh tranh
và thiết lập và triển khai các hoạt ñộng ñịnh giá cạnh tranh trong phạm vi của chính
sách marketing hỗn hợp. Ngoài giá cả, các chính sách khác của marketing hỗn hợp
cũng phải ñược thiết lập và ñược kết hợp với nhau nhằm ñảm bảo tính thống nhất
và sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các chính sách của marketing hỗn hợp nhằm ñạt tới các
mục tiêu marketing của doanh nghiệp.
Hoạt ñộng cạnh tranh qua giá và sử dụng giá cả nhằm mục ñích cạnh tranh
phải ñược ñặt trong mối liên hệ ràng buộc với các yếu tố và ñiều kiện bên trong và
bên ngoài của doanh nghiệp. Các yếu tố và ñiều kiện này xác lập ñiều kiện và giới
hạn của ñịnh giá cạnh tranh. Những ñiều kiện và giới hạn của cạnh tranh qua giá
ñược trình bày trong luận án là những ñiều kiện khái quát và làm cơ sở cho việc
ñánh giá khả năng sử dụng giá cả nhằm mục ñích cạnh tranh không chỉ của các
DNSXXM mà còn cho cả các doanh nghiệp ở các lĩnh vực khác.
Sử dụng giá cả ñể cạnh tranh là một nghệ thuật của doanh nghiệp. Những vấn
ñề lý luận, việc ñánh giá thực trạng và các giải pháp hoàn thiện về ñịnh giá cạnh
tranh cho các doanh nghiệp ở một ngành cụ thể cũng như với các doanh nghiệp nói
chung ñược trình bày trong luận án này chỉ là những ñóng góp ñược ñặt trong
khuôn khổ của một luận án tiến sỹ. Trong ñiều kiện cụ thể của thị trường Việt
Nam, ñây là những vấn ñề còn rất mới mẻ nhưng rất quan trọng cần ñược nghiên
cứu sâu hơn ở các công trình khác.
183
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt 1. Ban Vật giá Chính phủ (2001), Hội thảo khoa học “Kiểm soát giá ñối với
doanh nghiệp Nhà nước hoạt ñộng trong lĩnh vực ñộc quyền”, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2002), “Kết quả khảo sát các doanh nghiệp nhà nước”,
www.vnexpress.net ngày 2/8/2002
3. Bộ Tài chính (2004), “Chính sách chưa tạo ñộng lực thúc doanh nghiệp
Nhà nước” www.vietnamnet.vn ngày 21/10/2004
4. Bộ Tài chính (2004), “Dự thảo cuối cùng về kiểm toán chẩn ñoán các
doanh nghiệp Nhà nước”, www.vietnamnet.vn ngày 21/10/2004
5. Bộ Tài chính(2002), Công văn số 7127 TC/TCT ngày 27 tháng
6 năm 2002 về việc quản lý giá xi măng, Hà Nội.
6. Bộ Xây dựng (2005), “Malaysia: Lafarge chuẩn bị giảm giá xi măng”
http://www.moc.gov.vn, ngày 19/10/2005.
7. ðông Hiếu (2006), “Tiêu thụ chậm, xi măng vẫn tăng giá”
http://www.vnn.vn, 21/03/2006.
8. ðảng Cộng sản Việt Nam, (2006) Văn kiện ðại hội ðại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
9. Hoài Thu (2004), “Thị trường xi măng ñến năm 2010- Cung không ñủ
cầu”, Thị trường Giá cả, (209), 13-14.
10. Kotler P. (2000), Marketing căn bản, Nxb Thống kê, Hà Nội.
11. Kotler P. (2000), Quản trị marketing, Nxb Thống kê, Hà Nội.
184
12. Lê ðăng Doanh (2002) “Toàn cầu hoá- HNKTQT và chuyển dịch cơ cấu
xuất, nhập khẩu nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp”, Bài thuyết
trình tại ñại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
13. Mạnh Tuấn-Minh Anh (biên soạn) (2005), Marketing & nghệ thuật ñịnh
giá, Nxb Văn hoá Thông tin, Hà Nội.
14. Minh Quang (2004), “Ngành xi măng sẽ tụt hậu nếu kéo dài bảo hộ”
http://www.vnn.vn ngày 25/2/2004.
15. Nghĩa Hoài (2006), “Giá xi măng tăng: Thuyền lên, nước lại lên”
http://www.sgtt.com.vn, ngày 5/4/2006.
16. Nguyền Hữu (2006), “Thị trường xi măng: Tương lai rớt giá”
http://www.dddn.com.vn ngày 18/4/2006.
17. Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam (1998), Chiến lược và chính
sách kinh doanh, Nxb Thống kê, Hà Nội.
18. Pearce, D, W., (Tổng biên tập) (1999), Từ ñiển kinh tế học hiện ñại, Nxb
Chính trị Quốc gia và ðại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
19. Phước Hà (2007), “ðến năm 2010, Việt Nam sẽ dư thừa xi măng?”
http://www.vietnamnet.vn ngày 17 tháng 1 năm 2007.
20. Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2002), Pháp lệnh giá, Hà
Nội.
21. Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (khoá XI) (2004), Luật cạnh
tranh, Hà Nội.
22. Tổng cục ðo lường Chất lượng (2002) “Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng
sản phẩm xi măng”, http: www.tcvn.gov.vn
23. Tổng cục Thống kê (2005), Niên giám thống kê 2005, Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội.
185
24. Thủ tướng Chính phủ (1996), Nghị ñịnh số 08/CP ngày 8 tháng 2 năm
1996 phê chuẩn ðiều lệ tổ chức và hoạt ñộng của TCTXM Việt Nam, Hà Nội.
25. Thủ tướng Chính Phủ nước CHXHCN Việt Nam (1996), “ðiều lệ tổ chức
và hoạt ñộng của TCTXM Việt Nam” ban hành kèm theo Nghị ñịnh số 08/CP ngày
8 tháng 2 năm 1996, Hà Nội.
26. Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2002),
Quyết ñịnh số 164/2002/Qð-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2002 Về việc phê duyệt
Quy hoạch ñiều chỉnh phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam
ñến năm 2010 và ñịnh hướng ñến năm 2020, Hà Nội.
27. Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2005), Quyết
ñịnh của Thủ tướng Chính phủ số 108/2005/Qð-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2005 về
việc phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam ñến năm 2010
và ñịnh hướng ñến năm 2020, Hà Nội.
28. Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam(1997), Quyết
ñịnh số 970/1997/Qð-TTg ngày 14tháng 11 năm 1997 về việc phê
duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng ñến năm 2010 , Hà
Nội.
29. Trần Thuỷ (2005), “Liệu có "sốt" xi măng vào 2005?” http://
www.vietnamnet.vn ngày 14/06/2004.
30. Viện Nghiên cứu khoa học Thị trường-Giá cả (2006), “Chính sách giá cả
trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN và chủ ñộng
HNKTQT của Việt Nam”, ñề tài ñộc lập cấp Nhà nước, ðTðL - 2004/12, Hà Nội.
31. Viện Nghiên cứu khoa học Thị trường-Giá cả (2000), “Phương pháp ñánh
giá khả năng cạnh tranh về giá của một số sản phẩm hàng hoá chủ yếu của Việt
186
Nam và kiến nghị các giải pháp ñiều hành thị trường –giá cả ñể nâng cao khả năng
cạnh tranh trong xu thế hội nhập”, ñề tài cấp bộ mã số 2000-94-20/ðT, Hà Nội.
TiÕng Anh 32. Andersen, A. (2000), “At What Price? Guidelines for a customer focused
pricing strategy”, http://www.arthurandersen.com.
33. Ẩn danh (1999), “Price competition a concern”, CabinetMaker; May
1999, Vol.13, No.5, ABI/INFORM Research, p. 47.
34. Bayus, B. Chintagunta, P. (2003) “Competitive Entry and Pricing
Responses to Product Innovation”, Review of Marketing Science, Vol. 1, 2003,
Article 3.
35. Bell, D.V. Iyer,G. Padmanabhan,V. (2002), “Price competition under
stockpiling and flexible consumption” JMR, Journal of Marketing Research. Aug
2002, Vol.39, Iss. 3; pg. 292, Chicago.
36. Besanko, D. Dube, J. Gupta, S. (2003), “Competitive price disctimination
strategies in a vertical chanel using agregate retail data”, Management Sciense, Sep.
2003;vol 49, Iss 9; ABI/INFORM Research. pp. 153-165.
37. Biglaiser, G. Vetas, N. (2004), “Dynamic Price Competition with
capacity constrains and strategic buyers”, www.google.com December 19, 2004.
38. Borenstein S. (1999), “Understanding Competitive Pricing and Market
Power in Wholesale Electricity Markets”, www.ucei.berkeley.edu/ucei
39. Bulow, J. and Levin, J. (2003), “Matching and Price Competition”
ABI/INFORM Research.
40. Carson, D. Gilmore, A. Cummins, D. O’ Downell, A. Grant, K. (1998),
“Price setting in SMEs: some empirical findings”, Journal of Product & Brand
Management, Vol. 7, No 1 - 1998, pp. 74-86.
187
41. Cason, T. Friedman, D. Garret H., (2000), “Bargaining versus Posted
Price Competition in Customer Markets”, www.google.com September 12, 2000.
42. Cleverley, W. O. (1987), “Promotion and Pricing in Competitive
Markets” Hospital and Health Services Administration, Aug 1987, 32, 3;
ABI/INFORM Research.
43. Colleen, G. (1989), “Strategic Pricing”, Small Business Report, 14; 8;
ABI/INFOFM Research, pg. 27.
44. Coughlan, A.T. Mantrala, M.K. (1994), “Dynamic Competitive Retail
Pricing Behavior with Uncertainty and Leaning”, Managerial and Decision
Economics, Jan/Feb 1994, Vol. 15, pp. 3-20, ABI/FORM Research.
45. Cressman, G. (2003), “Competitor Visioning: Key to Managing
Competitive Pricing”, Professional Pricing Society Journal, Vol. 12, N0 3, Third
Quarter, 2003 pp. 11-18.
46. Cressman, G.E. Nagle, T.T. (2002), “How to manage an aggressive
competitor”, Business Horizons, March- April 2002, pp. 23 –30.
47. Daly, J. L. (2002), Pricing for Profitability - Activity-based pricing for
competitive advantage, John Wiley & Sons, Inc., New York.
48. Duboff, R. Spacth, J. (2005), “Competitive Analysis Overview” qua
website: www.marketingpower.com của Hiệp hội Marketing Mỹ.
49. Dufwenbery, M. Gneezy, U. (1998), “Price Competition and Market
Concentration: An Experimental Study”, www.google.com March 1998
50. Duke, C. R. (1994), “Matching Appropriate Pricing Strategy with
Markets and Objectives”, Journal of Product & Brand Management, Vol. 3, No 2,
1994, pp. 15-27.
188
51. Emons,W. (2000), “Product Differention and Price Competition Between
a Safe and Risky Seller”, Journal of Institutional and Theoretical Economics
(JITE), Vol. pp. 22-29.
52. Eskin, G. (1975), “A case for test market experiment”, Journal of
Advertising Research, 15, April, 1975, p. 27.
53. Eskin, G. Baron, P. (1977), “Effects of Price and Advertising in Test
Market Experirments”, Journal of Marketing Research, 14, November, 1977, p.
503.
54. Estelami, H. (2003), “Strategic Implications of a multi-dimensional
Pricing Environment”, Journal of Product & Brand Management, Vol. 12, No 5 -
2003, pp. 322 – 334
55. Fishman, A. (1994) “Asymmetric Price Competition With Price Inertia”,
The Rand of Economics, Winter 1994, Vol. 25, No. 4. pp. 157-168. ABI/INFORM
Research.
56. Goldsmith, R. Newell, S. (1997), “Innovativeness and price sensitivity:
managerial, theoretical and methodological issues”, Journal of Product & Brand
Management, Vol. 6, No 3-1997, pp. 163-174.
57. Hackner, J. (1999), “A note on Price and quantity Competition in
Differentiated Oligopolies” www.google.com August 17
58. Heath, T.T. Ryu, G. Chatterjee, S. McCarthy, M.S., et al. (2000),
“Asymmetric competition in choice and the leveraging of competitive
disadvantages”, Journal of Consumer Research. Gainesville: Dec 2000, Vol. 27, Iss
3, pp. 291-309.
59. Hirshleifer, J. (1995) Price Theory and Applications, Third Edition,
Prentice-Hall, Inc., EgleWood Cliffs, USA.
189
60. Howard, C. Herbig, P. (1996), “Japanese Pricing Policies”, Journal of
Consumer Marketing, Vol. 13, NO 4-1996, pp. 5-17.
61. Klapper, D. Dognoglu, T. (2004), “Prodcut Variety and Competitive
Pricing in Consumer Goods Markets”, August, 2004, ABI/INFORM Research.
62. Lere, J. C. (2000), “Activity based Costing: a powerful tool for pricing”,
Journal of Business & Industrial Makerting, Vol. 15, No. 1-2000, pp. 23-33.
63. Malburg, C. (2000), “Competing on Costs”. Industry Week, Cleveland:
Oct 16, 2000, Vol.249, Iss. 17, pg. 31.
64. Nagle, T.T. (1993), “Managing price competition”, Marketing
Management, Chicago: 1993, Vol. 2, Iss.1, pp. 36-46.
65. Nagle, T.T. Holden, R.K. (1995), The strategy and tactics of pricing- A
guide to profitable decision making, Prentice Hall, Englewood Cliffs, New Jersey,
USA.
66. Page, F. H. Monteiro, P. K. (2002), “Three Principles of Competitive
Nonlinear Pricing” University of Alabama Tuscaloosa, AL 35487, USA & Praia
de Botafogo 190 sala 1103 22253-900 Rio de Janeiro, RJ Brazil, June 2002.
67. Petsky, Michael and Margulies, Jonathan, “Competing with pricing
presure” Catalog Age. New Canaan: May 1, 2005, Vol.22, Iss. 5; ABI/INFORM
Research.
68. Porter, M. E. (1998), Competitive Advantage: Creating and Sustaining
Superior Performance, The Free Press, New York, USA.
69. Prasad, B. (1997), “Analysis of pricing strategies for new product
introduction”, Pricing Strategy & Practices, Vol. 5, No. 2-1997, pp. 45 -60.
190
70. Raju, J.S. Srinivasan, V. Lal, R. (1990), “The effects of Brand Loyalty
on Competitive Price Promotional Strategy, Management Science of Marketing,
1990, 36, 3, pp. 276-303; ABI/INFORM Research.
71. Rao, V.R. (1984), “Pricing research in marketing: the state of the art”,
Journal of Business 57, 1, Part 2, January pp. 39-60.
72. Revenue Technologies (2001), “Gaining Competitive Advantage from
Price management”, White Paper Series, No.2, May 2001, (www.revenuetech.com
73. Shugan, S.M. Jeuland, A.P. (1988), “Competitive Pricing Behaviour in
Distribution Systems”, Issue in Pricing: Theory and Research, Timothy Deviney,
ed., Lexington, Mass: Lexington Books, 1988, pp. 219-238.
74. Sivakumar, K. (2000), “Understanding Price-tier competition:
methodological issues and their managerial significance”, Journal of Product &
Brand Management, Vol. 9, No 5 - 2000, pp. 291-233.
75. Smith, G.E. Nagle, T.T. (1994), “Financial Analysis For Profit Driven
Pricing”, Sloan Management Review, Cambridge: Spring 1994, Vol. 35, Iss. 3, pp.
71-84.
76. Stakl, G. (2003), “Organising for Pricing”, Professional Pricing Society
Journal, Vol. 12, N0 3, pp.15-19/
77. Subrahmanyan, S. (2000), “Using quantitative model for setting retail
prices”, Journal of Product & Brand Management, Vol. 9, No 5 - 2000, pp. 304-
315.
78. Suri, Rajneesh, Manchanda, Rajesh V., Kohli, Chiranjeev S. (2000),
“Comparing fixed Price and Discounted Price Strategy: The Role of Effect on
Evaluation”, The Journal of Product and Brand Management. Santa Barbara: 2000,
Vol. 11, Iss. 2/3, pp. 160-174, ABI/INFORM Research.
191
79. Thomadsen, R. (2001), Price Competition in Industries with Geographic
Differentiation: Measuring the Effects of Location on price in the fast food
industry. December 7 2001, ABI/INFORM Research.
80. Tyagi, R.K. (1999), “Pricing Patens as Outcomes of Product Positions”,
The Journal of Business. Chicago: Jan 1999, Vol.72, Iss. 1; pp. 135-158,
ABI/INFORM Research.
81. Varial, H.V. (1996), Differential pricing and Efficiency, First Monday,
USA.
82. Varian, H.R. (1993), Intermediate Microeconomics – A Modern
Approach, Norton &Company, New York, USA.
83. Xie, J. Sirbu, M. (1995), “Price competition and compatibility in the
presence of profit”, Management Science, May 1995, Vol 41, No. 5, pg. 909.
84. Yoon, E. Kijewski, V. (1997), “Dynamics of the relationship between
product features, quality evaluation and pricing”, Pricing Strategy & Practices,
Vol. 2, No. 4-1997, pp. 132 – 141.
185
PHỤ LỤC Phụ lục 1- Thiết kế thu thập dữ liệu sơ cấp
ðể thu thập dữ liệu sơ cấp, một cuộc nghiên cứu về sử dụng công cụ giá cả trong hoạt ñộng
cạnh tranh của các doanh nghiệp xi măng ở Việt Nam ñã ñược nghiên cứu sinh tiến hành trong
khoảng thời gian tháng 1 ñến tháng 3 năm 2005. Cuộc nghiên cứu ñược thực hiện với sự cộng tác
của một số chuyên viên nghiên cứu của Viện Nghiên cứu khoa học thị trường và giá cả (Bộ Tài
chính). Tổng thể mục tiêu của cuộc nghiên cứu là các doanh nghiệp sản xuất, cung ứng và tiêu
dùng xi măng ở Việt Nam. Ba mẫu nghiên cứu ñược thiết lập gồm: các doanh nghiệp sản xuất với
15 doanh nghiệp; doanh nghiệp phân phối với 15 doanh nghiệp và các doanh nghiệp sử dụng với
20 doanh nghiệp (Xem phụ lục 3). Các doanh nghiệp ñược chọn ở các khu vực ñịa lý và thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau, ñồng thời cũng có sự cân nhắc về một số ñặc ñiểm như: thời gian
bắt ñầu sản xuất, quy mô, công nghệ, thị trường tiêu thụ sản phẩm, khách hàng chủ yếu,.... So với
tổng số doanh nghiệp xi măng trong nước ở thời ñiểm nghiên cứu, số doanh nghiệp ñược hỏi ý
kiến chiếm khoảng 25%. Mặc dù vậy, do những giới hạn về nguồn lực, cuộc nghiên cứu không
thể ñược tiến hành trên một mẫu nghiên cứu có kích thước lớn ñối với nhà phân phối/ñại lý và
người sử dụng xi măng. Như ñã phân tích ở trên, khách hàng chủ yếu của các doanh nghiệp xi
măng là các doanh nghiệp hoạt ñộng trong lĩnh vực xây dựng trong khi khách hàng cá nhân
chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nên cuộc nghiên cứu này cũng không ñề cập ñến ñối tượng khách hàng
này.
Biểu 1. Cơ cấu các doanh nghiệp ñược ñiều tra
ðơn vị tính: doanh nghiệp
Theo khu vực Theo thành phần kinh tế
Miền
Bắc
Miền
Trung
Miền
Nam
DN NN CTCP Công ty
TNHH
Công
ty LD
Khác
DN sản xuất 12 2 1 11 1 - 3 -
DN phân phối 8 2 5 3 1 5 - 6
DN sử dụng 12 3 5 4 13 3 - -
Nguồn: Cuộc nghiên cứu về cạnh tranh và sử dụng giá cả nhằm mục ñích cạnh tranh trong ngành công nghiệp xi măng, tháng 1 năm 2005 do tác giả thực hiện. Phương pháp nghiên cứu ñược áp dụng là ñiều tra phỏng vấn trực tiếp. Ba bảng hỏi riêng biệt ñã ñược thiết kế ñể dùng cho phỏng vấn các cá nhân ñại diện ở ba nhóm doanh nghiệp ñược chọn. Các cá nhân ñược phỏng vấn ở các doanh nghiệp ñại diện là các giám ñốc, phó giám ñốc, trưởng phòng kinh doanh, phòng thị trường, chủ cơ sở kinh doanh. (Xem: bảng hỏi và
186
danh sách cá nhân ñại diện cho các doanh nghiệp trả lời phỏng vấn trong phụ lục). Sau khi ñã ñược biên tập và mã hoá, các dữ liệu ñược phân tích trên phần mềm SPSS phiên bản SPSS 13.0. Toàn bộ nội dung trình bày về thực trạng sử dụng công cụ giá cả nhằm mục ñích cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất xi măng ở Việt Nam tiếp theo sau ñây là kết quả của việc phân tích và xử lý dữ liệu thu thập ñược từ cuộc nghiên cứu nêu trên. Các vấn ñề chính ñược xem xét là nhận thức của các doanh nghiệp về cạnh tranh và cạnh tranh qua giá; các chiến lược giá nhằm mục ñích cạnh tranh và sử dụng kết hợp giá cả và các công cụ khác trong hoạt ñộng cạnh tranh của doanh nghiệp. ðồng thời, cuộc nghiên cứu cũng ñề cập về các khía cạnh khác liên quan như thị trường tiêu thụ sản phẩm, ñối tượng khách hàng của các doanh nghiệp sản xuất xi măng, ñánh giá triển vọng của cạnh tranh và mức ñộ sử dụng giá cả trong cạnh tranh của các doanh nghiệp xi măng trên thị trường.
187
Phụ lục 2 – Các bản câu hỏi ñược sử dụng trong ñiều tra phỏng vấn 2.1 Bản câu hỏi nghiên cứu về hệ thống giá và sử dụng giá cả vào mục ñích cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất ximăng tại Việt nam
Kính thưa quý vị!
Sử dụng có hiệu quả công cụ giá cả vào mục ñích cạnh tranh là một trong những vấn ñề có ý nghĩa chiến lược ñối với doanh nghiệp. Bản câu hỏi này nhằm thu thập các thông tin và ý kiến ñánh giá của các doanh nghiệp trong việc sử dụng công cụ giá cả nhằm nâmg cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các ý kiến của quý vị là vô cùng quý báu và cần thiết giúp chúng tôi hoàn thành chương trình nghiên cứu về sử dụng công cụ giá cả trong hoạt ñộng marketing của doanh nghiệp sản xuất xi măng ở Việt nam hiện nay. Mọi thông tin mà quý vị cung cấp sẽ ñược giữ bí mật hoàn toàn và chỉ ñược sử dụng cho mục ñích nghiên cứu. Rất mong quý vị dành chút thời gian ñể trả lời các câu hỏi dưới ñây.
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn quý vị.
PHẦN I – THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1. Tên doanh nghiệp:……………………………………………………........
2. ðịa chỉ:……………………………………………………………..............……
3. Số ñiện thoại liên hệ:………………………………………………….........…
4. E-mail (nếu có):……………………………………………………............…
5. Năm thành lập:.............................
6. Loại hình doanh nghiệp (ñánh dấu vào ô thích hợp)
Doanh nghiệp Nhà nước ڤ
Công ty trách nhiệm hữu hạn ڤ
Công ty CP ڤ
Công ty liên doanh với nước ngoài ڤ
Công ty 100% vốn nước ngoài ڤ
7. Công nghệ sản xuất hiện tại:..............................................…………………
8. Chủng loại sản phẩm:
…………………………………………………………………………………………………
9. Công suất thiết kế……………………………………………………............
II. CÁC THÔNG TIN VỀ TIÊU THỤ XI MĂNG
188
10. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp hiện nay bao gồm:
%……….. Thị trường miền bắc ڤ
%………Thị trường miền trung ڤ
%..………Thị trường miền nam ڤ
11. Các khách hàng chính của công ty là (ñánh dấu vào ô thích hợp)
%.............................………Các hộ gia ñình ڤ
%……….……….… Các doanh nghiệp xây dựng ڤ
%………..….…Các doanh nghiệp sản xuất ڤ
%………..…Các doanh nghiệp thương mại ڤ
%....…… Các khách hàng khác (xin ghi rõ) ڤ
12. Thị phần (ước tính) của công ty trên thị trường ximăng hiện tại là:………
13. Sản phẩm của công ty ñang ñược bán:
% ………..… :Trực tiếp cho người tiêu dùng ڤ
% ………… ………………:Qua ñại lý cấp I ڤ
% ...……..…………………Qua ñại lý cấp II ڤ
% …..………..……Bằng các hình thức khác ڤ
III. THÔNG TIN VỀ PHƯƠNG PHÁP ðỊNH GIÁ VÀ QUẢN LÝ GIÁ SẢN PHẨM CỦA
DOANH NGHIỆP
14. ðể xác ñịnh mức giá ban ñầu, công ty áp dụng phương pháp nào dưới ñây?
Cộng lãi vào giá thành sản phẩm (dựa trên chi phí sản xuất sản phẩm) ڤ
Dựa trên giá sản phẩm cạnh tranh ڤ
Dựa trên sự chấp nhận của khách hàng ڤ
Thông qua ñấu thầu ڤ
………………………………………Phương pháp khác (xin ghi rõ) ڤ
15. Công ty ñang áp dụng những loại giá bán nào? (ñánh dấu vào ô thích hợp)
Giá bán lẻ tới tay người tiêu dùng cuối cùng ڤ
Giá bán buôn cho ñại lý cấp I ڤ
Giá bán buôn cho ñại lý cấp II ڤ
Giá giao tại chân công trình cho các khách hàng quan trọng ڤ
.............................................................Loại giá khác (xin ghi cụ thể) ڤ
16. Hiện tại, công ty ñang áp dụng giá cho các chủng loại xi măng khác nhau như thế nào?
189
Chênh lệch theo phẩm cấp ڤ
ðịnh giá bình quân chung ڤ
.............................................................Cách khác (xin ghi cụ thể) ڤ
17. Khi có sản phẩm mới, công ty áp dụng chính sách giá :
Giá cao ڤ
Giá thấp ñể xâm nhập thị trường ڤ
Giá vừa phải ñồng thời kết hợp các biện pháp ngoài giá ڤ
18. Chính sách phân biệt giá (chênh lệch giá) hiện hành ñược áp dụng ở công ty bao gồm:
Phân biệt theo khối lượng mua ڤ
Phân biệt theo ñối tượng khách hàng ڤ
Phân biệt theo hình thức và thời hạn thanh toán ڤ
Phân biệt theo ñịa ñiểm giao nhận ڤ
Phân biệt theo thời vụ ڤ
.......................................................................Hình thức khác (xin ghi rõ) ڤ
19. ðề nghị quý vị sắp xếp theo thứ tự giảm dần về tầm mức quan trọng của các hình thức phân
biệt giá mà công ty quý vị có áp dụng
(1)........................................
(2)........................................
(3)........................................
(4).......................................
(5).......................................
(6)........................................
20. Chính sách giá sản phẩm của công ty ñang ñược áp dụng cho các khu vực thị trường khác
nhau là:
Giá thống nhất ڤ
.……………………………………áp dụng phân biệt theo khu vực (nếu có, xin ghi cụ thể) ڤ
21. Việc ñiều chỉnh hệ thống giá ximăng của công ty ñược thực hiện:
Linh hoạt theo tình hình cung cầu trên thị trường ڤ
Khi ñối thủ cạnh tranh thay ñổi giá ڤ
Khi chi phí sản xuất sản phẩm thay ñổi ڤ
Theo chỉ ñạo của cơ quan quản lý cấp trên ڤ
190
ổn ñịnh trong thời gian dài ڤ
Chỉ ñiều chỉnh khi thật cần thiết ڤ
22. Việc ñịnh giá sản phẩm ở công ty do:
Công ty tự quyết ñịnh ڤ
.....................Cấp trên quyết ñịnh (xin ghi cụ thể) ڤ
Công ty quyết ñịnh nhưng phải xin ý kiến cấp trên ڤ
23. Công ty có theo dõi và ñánh giá về giá sản phẩm của các ñối thủ cạnh tranh (ðTCT)?
Có (nếu có, xin chuyển ngay sang câu hỏi tiếp theo) ڤ
Không (nếu không, xin chuyển sang câu hỏi 25) ڤ
24. Các công việc mà công ty thường làm khi tìm hiểu giá sản phẩm cạnh tranh là:
Thu thập thông tin về ðTCT và giá sản phẩm cạnh tranh ڤ
ðánh giá ñược những ñiểm mạnh và ñiểm yếu của ðTCT trong ñịnh giá ڤ
ðánh giá ñược lợi thế cạnh tranh của ðTCT ڤ
So sánh về mức giá của công ty và giá sản phẩm cạnh tranh ڤ
Dự ñoán những phản ứng về giá của ðTCT ڤ
Dự kiến về những biện pháp cạnh tranh của ñối thủ ڤ
25. Lợi thế của công ty so với ðTCT trong ñịnh giá sản phẩm là
Chi phí sản xuất thấp ڤ
Chất lượng sản phẩm cao và ổn ñịnh ڤ
Dịch vụ khách hàng tốt hơn ڤ
Uy tín và hình ảnh của công ty ڤ
Hệ thống phân phối tốt ڤ
Có quan hệ tốt với khách hàng ڤ
Hoạt ñộng tiếp thị mạnh mẽ hơn ڤ
Chuyên môn hoá sản xuất và tập trung vào một số nhóm khách hàng nhất ñịnh ڤ
........................................................................Các lợi thế khác (xin ghi rõ) ڤ
(Trả lời xong câu này, xin chuyển sang câu 28)
26. Công ty không theo dõi giá sản phẩm của ñối thủ cạnh tranh vì:
Không thể thu thập thông tin về ñối thủ cạnh tranh (ðTCT) ڤ
Không có ñủ ñiều kiện ñể làm việc ñó (nếu chọn ý này, xin chuyển ñến câu hỏi tiếp ڤ
theo)
191
Có biết về ðTCT nhưng không cần thiết phải theo dõi và ñánh giá ڤ
.............................................................................Lý do khác (xin ghi rõ) ڤ
(Trả lời xong câu này, xin chuyển sang câu 28)
27. Các yếu tố và ñiều kiện còn thiếu là:
Nhân viên có ñủ trình ñộ ڤ
Kinh phí ڤ
Các phương tiện làm việc ڤ
................................................Các yếu tố và ñiều kiện khác (xin ghi rõ) ڤ
28. Theo ñánh giá của quý vị, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất ximăng là:
rất mạnh � mạnh � bình thường � yếu � rất yếu ڤ
29. Cạnh tranh trên thị trường xi măng hiện nay bao gồm:
Cạnh tranh giữa các công ty trong nước với liên doanh ڤ
Cạnh tranh giữa các công ty trong nước với nhau ڤ
Cạnh tranh giữa các công ty thuộc Tổng công ty ximăng với các công ty ngoài Tổng ڤ
công ty ximăng
Cạnh tranh giữa các công ty trong nội bộ Tổng công ty ximăng ڤ
......................................................................Cạnh tranh khác (xin ghi rõ) ڤ
30. ðối thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty hiện tại là:
Các công ty trong nước ڤ
Các công ty liên doanh ڤ
Các công ty trong nước ở cùng khu vực ڤ
......................................................................Các công ty khác (xin ghi rõ) ڤ
31. Các biện pháp cạnh tranh chủ yếu của công ty là:
Chỉ cạnh tranh bằng giá cả (nếu có, xin chuyển sang câu hỏi tiếp theo) ڤ
Chỉ cạnh tranh bằng các biện pháp ngoài giá (nếu có, xin chuyển sang câu hỏi 35) ڤ
Kết hợp cả hai nhóm biện pháp trên (nếu có, xin chuyển sang câu hỏi tiếp theo) ڤ
32. Các biện pháp cạnh tranh qua giá bao gồm:
áp dụng mức giá thấp so với giá của ðTCT ڤ
áp dụng các hình thức phân biệt giá theo ڤ
• ðối tượng khách hàng
• Khối lượng mua
192
• ðiều kiện và phương thức thanh toán
• Tiêu chuẩn khác (xin ghi rõ)..................
Thay ñổi giá linh hoạt theo từng ñơn hàng và ñiều kiện thị trường cụ thể ڤ
33. Những lý do chủ yếu ñể doanh nghiệp thực hiện cạnh tranh qua giá là:
Giá cả là tiêu chuẩn quan trọng trong việc quyết ñịnh mua của khách hàng ڤ
Doanh nghiệp có khả năng ñưa ra mức giá thấp hơn so với ñối thủ cạnh tranh ڤ
Cạnh tranh bằng giá cả có hiệu quả cao hơn ڤ
Dễ thực hiện cạnh tranh bằng giá hơn so với áp dụng các biện pháp khác ڤ
Cạnh tranh bằng giá cả có tác ñộng nhanh hơn so với các biện pháp khác ڤ
34. ðánh giá về tầm quan trọng của các biện pháp cạnh tranh bằng gía cả (sử dụng thang ñánh
giá 5 bậc, bậc 1: thấp nhất, bậc 5: cao nhất)
Tầm quan trọng Biện pháp cạnh tranh 1 2 3 4 5
áp dụng mức giá thấp áp dụng giá phân biệt theo các tiêu chuẩn nhất ñịnh ðịnh giá linh hoạt theo từng ñơn hàng và ñiều kiện thị trường
35. Sắp xếp theo thứ tự giảm dần về tầm mức quan trọng của các biện pháp cạnh tranh nêu
trên?
áp dụng mức giá thấp so với giá của ðTCT ڤ
áp dụng các hình thức phân biệt giá theo các tiêu chuẩn nhất ñịnh ڤ
Thay ñổi giá linh hoạt theo từng ñơn hàng và ñiều kiện thị trường cụ thể ڤ
36. Các biện pháp cạnh tranh ngoài giá bao gồm:
ðảm bảo chất lượng sản phẩm cao và ổn ñịnh ڤ
ða dạng hóa chủng loại sản phẩm ڤ
Hệ thống phân phối tiện lợi và linh hoạt ڤ
Dịch vụ khách hàng chu ñáo, chất lượng cao ڤ
ðiều kiện thanh toán ưu ñãi, thuận tiện cho khách hàng ڤ
Quảng cáo, tuyên truyền và xúc tiến bán hàng mạnh mẽ ڤ
Uy tín và hình ảnh của công ty trên thị trường ڤ
.....................................Các biện pháp khác (xin ghi rõ) ڤ
37. ðánh giá về tầm quan trọng của các biện pháp cạnh tranh ñang ñược áp dụng, (sử dụng
thanh ñánh giá 5 bậc, bậc 1: thấp nhất, bậc 5: cao nhất)
193
Tầm quan trọng Biện pháp cạnh tranh 1 2 3 4 5
Giá cả ða dạng hoá chủng loại sản phẩm Chất lượng sản phẩm Hệ thống phân phối Dịch vụ khách hàng ðiều kiện thanh toán Uy tín và hình ảnh của công ty Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm,... Các biện pháp khác 38. ðề nghị quý vị sắp xếp theo thứ tự giảm dần (từ 1: quan trọng nhất, cho ñến hết) về tầm
quan trọng của các biện pháp nêu trên
Chất lượng sản phẩm cao và ổn ñịnh ڤ
Hệ thống phân phối tiện lợi và linh hoạt ڤ
Dịch vụ khách hàng chu ñáo, chất lượng cao ڤ
Giá cả ڤ
ðiều kiện thanh toán ưu ñãi, thuận tiện cho khách hàng ڤ
Quảng cáo, tuyên truyền và xúc tiến bán hàng mạnh mẽ ڤ
Uy tín và hình ảnh của công ty trên thị trường ڤ
Các biện pháp khác ڤ
IV. Về triển vọng của các hoạt ñộng cạnh tranh trong sản xuất ximăng 5 –10 năm tới
39. Với việc Việt nam tham gia AFTA và sẽ sớm trở thành thành viên của WTO, quý vị dự ñoán
như thế nào về cạnh tranh trên thị trường xi măng Việt nam trong thời gian 5 năm tới?
Cạnh tranh mạnh mẽ hơn ڤ
Cạnh tranh như hiện tại ڤ
Cạnh tranh yếu hơn ڤ
40. Các biện pháp cạnh tranh mà các doanh nghiệp sản xuất ximăng sẽ sử dụng là
Chủ yếu là cạnh tranh bằng giá cả (nếu chọn ý này, xin chuyển ñến câu hỏi 41 ) ڤ
Chủ yếu là cạnh tranh bằng các biện pháp ngoài giá (nếu chọn ý này, xin chuyển ñến ڤ
câu hỏi 42)
Kết hợp cả hai nhóm biện pháp nêu trên (nếu chọn ý này, xin chuyển ñến câu hỏi 41) ڤ
41.Các biện pháp cạnh tranh qua giá bao gồm:
ðịnh giá thấp so với giá sản phẩm cạnh tranh ڤ
ðịnh giá phân biệt gắn với những tiêu chuẩn nhất ñịnh ڤ
194
ðịnh giá linh hoạt theo giá của sản phẩm cạnh tranh trên thị trường ڤ
42.Theo quý vị, trong những năm tới, các biện pháp cạnh tranh bằng giá cả trong ngành công
nghiệp xi măng:
Chiếm vị trí quan trọng hơn trong hệ thống các biện pháp cạnh tranh của công ty ڤ
Có vị trí ngang bằng với các biện pháp khác ڤ
Có vị trí ít quan trọng hơn ڤ
Không thích hợp với những thay ñổi của thị trường ڤ
V. Một số thông tin về cá nhân
Cuối cùng, xin quý vị vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân
43. Họ và tên người trả lời:...................................................................................
44. Phòng (ban) hoặc ñơn vị công tác....................................................................
45. Chức vụ................................................................………………………
46. Số ñiện thoại.......................................................…………………………
47. ðịa chỉ liên hệ..................................................................................................
48. E-mail (nếu có) ...............................................................................................
Một lần nữa, xin trân trọng cảm ơn về sự giúp ñỡ và hợp tác của quý vị!
195
2.2 Bản câu hỏi về giá cả xi măng (Dành cho nhà phân phối)
Kính thưa quý vị!
ðể sử dụng tốt hơn nữa công cụ giá cả trong hoạt ñộng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất xi măng ở Việt Nam, chúng tôi tiến hành thu thập ý kiến của các nàh phân phối về sản phẩm này. Sự ñóng góp ý kiến của quý vị là ñiều kiện quan trọng ñảm bảo cho sự thành công của chương trình nghiên cứu này. Chúng tôi rất mong quý vị dành thời gian ñể trả lời các câu hỏi dưới ñây. Mọi thông tin sẽ ñược giữ kín và chỉ ñược sử dụng cho mục ñích nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn quý vị.
1. Tên doanh nghiệp:…………………………………………………….........…
2. ðịa chỉ:……………………………………………………………........
3. Số ñiện thoại liên hệ:…………………………………………………........
4. E-mail (nếu có):……………………………………………………...........
5. Năm thành lập:.............................
6. Loại hình doanh nghiệp (ñánh dấu vào ô thích hợp)
Doanh nghiệp Nhà nước ڤ
Công ty trách nhiệm hữu hạn ڤ
Công ty CP ڤ
Công ty liên doanh với nước ngoài ڤ
Công ty 100% vốn nước ngoài ڤ
7. Nhãn hiệu xi măng ñang bán:
Hoàng thạch ڤ
Bỉm sơn ڤ
Bút sơn ڤ
Hoàng mai ڤ
Chinfon ڤ
Tam ñiệp ڤ
Hà tiên ڤ
....................Khác (xin ghi rõ) ڤ
8. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp hiện nay bao gồm
............................Thị trường miền Bắc (xin ghi cụ thể tỉnh, thành phố) ڤ
………………Thị trường miền Trung (xin ghi cụ thể tỉnh, thành phố) ڤ
196
…………………Thị trường miền Nam (xin ghi cụ thể tỉnh, thành phố) ڤ
9. Hiện tại, quý vị ñang có những khách hàng chủ yếu là
%............................................Các hộ gia ñình ڤ
%...........................................Các doanh nghiệp xây dựng ڤ
%........................................... Các doanh nghiệp sản xuất ڤ
%...........................................Các doanh nghiệp thương mại ڤ
%...........................................Các khách hàng khác ڤ
10. Quý vị ñang mua xi măng theo giá nào:
Giá bán tại kho của nhà sản xuất ڤ
Giá bán buôn tại kho của quý vị ڤ
...................................................................................Giá khác (xin ghi rõ) ڤ
11. Khi mua xi măng, qúy vị ñược áp dụng những loại giá nào cụ thể dưới ñây
..………………Giá bán phân biệt theo khối lượng mua (nếu có, xin ghi cụ thể) ڤ
..………………Giá bán phân biệt theo thời gian (nếu có, xin ghi cụ thể) ڤ
.………………Giá bán phân biệt theo ñiều kiện thanh toán (nếu có, xin ghi cụ thể) ڤ
..………………Giá bán phân biệt theo chủng loại xi măng (nếu có, xin ghi cụ thể). ڤ
............................................…… Các loại giá phân biệt khác (xin ghi rõ) ڤ
12. Trong số các hình thức phân biệt giá mà nhà sản xuất ñang áp dụng, theo quý vị, phân biệt giá
theo ñiều kiện nào là quan trong nhất? Vì sao?......................................................................
13. Theo quý vị, mức giá xi măng là:
ổn ñịnh ڤ
Tương ñối ổn ñịnh ڤ
Thỉnh thoảng thay ñổi ڤ
Thường xuyên thay ñổi ڤ
14. Theo quý vị, cạnh tranh bằng giá cả giữa các công ty sản xuất xi măng ở vào mức ñộ nào
dưới ñây
Cạnh tranh mạnh mẽ ڤ
Cạnh tranh tương ñối mạnh ڤ
Bình thường ڤ
Cạnh tranh yếu ڤ
Không có cạnh tranh ڤ
197
15. Quý vị có quan tâm ñến mức giá khi mua xi măng từ các nhà cung cấp khác nhau không?
Không (nếu không, xin trả lời câu 16) ڤ
Có (nếu có, xin trả lời câu 19) ڤ
16. Lý do mà quý vị không quan tâm ñến giá sản phẩm xi măng là
Các tiêu chuẩn khác ngoài giá quan trọng hơn ڤ
Gia xi măng hầu như không thay ñổi ڤ
............................................................................Các lý do khác (xin ghi rõ) ڤ
17. Khi mua ximăng, quý vị quan tâm ñến những tiêu chuẩn nào dưới ñây :
Chất lượng xi măng và tính ổn ñịnh của các chỉ tiêu chất lượng xi măng ڤ
ñiều kiện và phương thức giao nhận ڤ
ðiều kiện thanh toán ڤ
Các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng ڤ
Uy tín của nhà sản xuất và của thương hiệu trên thị trường ڤ
.....................................................................Các tiêu chuẩn khác (xin ghi rõ) ڤ
18. Sắp xếp thứ tự về tầm mức quan trọng của các tiêu chuẩn ñánh giá và lựa chọn sản phẩm xi
măng
Tầm quan trọng Tiêu chuẩn ñánh giá 1 2 3 4 5
Chất lượng xi măng và tính ổn ñịnh của các chỉ tiêu chất lượng xi măng
ñiều kiện và phương thức giao nhận ðiều kiện thanh toán Các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng Uy tín của nhà sản xuất và của thương hiệu trên thị trường Các tiêu chuẩn khác (xin ghi rõ)................. (Trả lời xong câu này, xin chuyển sang câu 20)
19. Các lý do ñể quý vị quan tâm ñến giá xi măng là
Giá xi măng không ổn ñịnh ڤ
Hệ thống giá xi măng chưa ñược thiết lập hoàn chỉnh ڤ
Khách hàng của qúy vị rất quan tâm ñến giá xi măng ڤ
20. Theo ñánh giá của quáy vị, mức giá xi măng hiện nay là:
Quá cao � cao � tương ñối cao � hợp lý � thấp ڤ
21. Theo dự ñoán của quý vị, trong những năm tới, mức giá xi măng sẽ:
Tăng với tỷ lệ cao ڤ
198
Tăng với tỷ lệ thấp ڤ
ðược ổn ñịnh như hiện tại ڤ
ðược hạ thấp do cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất xi măng ڤ
22. Với tư cách là ñơn vị phân phối xi măng, qúy vị ñánh giá như thế nào về chính sách giá của
các doanh nghiệp sản xuất xi măng ñối với khách hàng:
ðảm bảo lợi ích của nhà sản xuất, nhà phân phối và người tiêu dùng ڤ
ðảm bảo lợi ích của ngừơi tiêu dùng ڤ
ðảm bảo lợi ích của nhà phân phối ڤ
Chỉ tính ñến lợi ích của nhà sản xuất ڤ
Có tính ñến lợi ích của nhà phân phối và người tiêu dùng nhưng không ñáng kể ڤ
Chỉ tính ñến lợi ích của nhà sản xuất và nhà phân phối ڤ
23. Theo quý vị, trong thời gian tới, doanh nghiệp sản xuất xi măng nên:
Cạnh tranh mạnh hơn thông qua giảm giá ڤ
Chủ ñộng giảm giá trước khi các ñối thủ cạnh tranh có thể xâm nhập thị trường Việt nam ڤ
Cạnh tranh bằng các công cụ khác ngoài giá sẽ an toàn hơn ڤ
Kết hợp cạnh tranh bằng giá với các công cụ khác ڤ
Nên chú trọng tìm hiểu mong muốn và ñòi hỏi của khách hàng về giá cả ñể có chính sách ڤ
giá hợp lý hơn
24. Theo ý kiến của quý vị, trong thời gian tới, cạnh tranh trên thị trường xi măng trong nươc sẽ:
Mạnh mẽ hơn ڤ
Vẫn như trước ڤ
ít cạnh tranh hơn ڤ
25. Với tư cách là người tham gia phân phối sản phẩm xi măng, qúy vị dự ñoán thế nào về sử
dụng các công cụ cạnh tranh củấcc doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh xi măng thời gian
tới
Chủ yếu bằng giá cả ڤ
Chủ yếu bằng các biện pháp khác ngoài giá ڤ
Chủ yếu bằng chất lượng xi măng ڤ
Chủ yếu bằng các ñiều kiện giao nhận và phương thức thanh toán ڤ
...............................................................Bằng các công cụ khác (xin ghi rõ) ڤ
199
Cuối cùng, xin quý vị vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân
26. Họ và tên người trả lời:....................................................................................
27. Phòng (ban) hoặc ñơn vị công tác....................................................................
28. Số ñiện thoại.......................................................……………………
29. ðịa chỉ liên hệ...............................................................................................
Xin trân trọng cảm ơn!
200
2.3 Bảng câu hỏi dành cho các doanh nghiệp sử dụng xi măng Kính thưa quý vị!
Bản câu hỏi này nhằm thu thập các thông tin ñể ñánh giá khả năng cạnh tranh qua giá của
các doanh nghiệp sản xuất xi măng. Với tư cách là những người mua và sử dụng xi măng, các ý
kiến của qúy vị là rất cần thiết giúp chúng tôi hoàn thành chương trình nghiên cứu với ý thức
góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất xi măng tại Việt nam. Mọi
thông tin mà quý vị cung cấp sẽ ñược giữ bí mật hoàn toàn và chỉ ñược sử dụng cho mục ñích
nghiên cứu. Rất mong quý vị dành chút thời gian ñể trả lời các câu hỏi này.
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn
1. Tên doanh nghiệp:…………………………………………………….........…
2. ðịa chỉ:……………………………………………………………............……
3. Số ñiện thoại liên hệ:………………………………………………….........
4. E-mail (nếu có):……………………………………………………............
5. Loại hình doanh nghiệp (ñánh dấu vào ô thích hợp)
Doanh nghiệp Nhà nước ڤ
Công ty trách nhiệm hữu hạn ڤ
Công ty CP ڤ
Công ty liên doanh với nước ngoài ڤ
Công ty 100% vốn nước ngoài ڤ
6. Lĩnh vực hoạt ñộng của doanh nghiệp
� Xây dựng cơ bản
� Sản xuất bê tông và cấu kiện bê tông
� Sản xuất vật liệu xây dựng khác
� Lĩnh vực khác (xin ghi rõ)……………………………………………
7. Sản phẩm chủ yếu:
8. Công ty ñang sử dụng loại xi măng nào dưới ñây
� Hoàng Thạch � Bỉm Sơn � Bút Sơn � Hoàng Mai � Chinfon
� Hải Phòng � Nghi Sơn � Tam ðiệp � Hà Tiên � Loại khác(xin ghi rõ)………………
201
9. Hiện tại, công ty ñang mua xi măng theo cách thức nào dưới ñây
%...........................................Trực tiếp từ công ty sản xuất xi măng ڤ
%..................Thông qua các công ty phân phối xi măng của TCT xi măng ڤ
%........................................... Thông qua ñại lý của nhà sản xuất ڤ
%...........................................Hình thức khác (xin ghi rõ) ڤ
10. Hiện tại, công ty ñang mua xi măng theo giá nào:
Giá giao tại chân công trình ڤ
Giá bán buôn ڤ
....................................................................................Giá khác (xin ghi rõ) ڤ
11. Hiện tại, công ty ñang ñược áp dụng những loại giá cụ thể nào
..………………Giá bán phân biệt theo khối lượng mua (nếu có, xin ghi cụ thể) ڤ
..………………Giá bán phân biệt theo thời gian (nếu có, xin ghi cụ thể) ڤ
..………………Giá bán phân biệt theo ñiều kiện thanh toán (nếu có, xin ghi cụ thể) ڤ
..………………Giá bán phân biệt theo chủng loại xi măng (nếu có, xin ghi cụ thể) ڤ
..............................................…… Các loại giá phân biệt khác (xin ghi rõ) ڤ
12. Theo công ty, mức giá xi măng là:
ổn ñịnh ڤ
Tương ñối ổn ñịnh ڤ
Thỉnh thoảng thay ñổi ڤ
Thường xuyên thay ñổi ڤ
13. Theo công ty, cạnh tranh bằng giá cả giữa các công ty sản xuất xi măng ở vào mức ñộ nào
dưới ñây
Cạnh tranh mạnh mẽ ڤ
Cạnh tranh tương ñối mạnh ڤ
Bình thường ڤ
Cạnh tranh yếu ڤ
Không có cạnh tranh ڤ
14. Công ty có quan tâm ñến mức giá khi mua xi măng từ các nhà cung cấp khác nhau không?
Không (nếu không, xin trả lời câu 15) ڤ
Có (nếu có, xin trả lời câu 16) ڤ
15. Lý do mà quý vị không quan tâm ñến giá sản phẩm xi măng là
202
Các tiêu chuẩn khác ngoài giá quan trọng hơn ڤ
Gia xi măng hầu như không thay ñổi ڤ
.......................................................................Các lý do khác (xin ghi rõ) ڤ
16. Khi mua ximăng, quý vị quan tâm ñến những tiêu chuẩn nào dưới ñây :
Chất lượng xi măng và tính ổn ñịnh của các chỉ tiêu chất lượng xi măng ڤ
ðiều kiện và phương thức giao nhận ڤ
ðiều kiện thanh toán ڤ
Các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng ڤ
Uy tín của nhà sản xuất và của thương hiệu xi măng trên thị trường ڤ
..................................................................Các tiêu chuẩn khác (xin ghi rõ) ڤ
17. Sắp xếp thứ tự về tầm mức quan trọng của các tiêu chuẩn ñánh giá và lựa chọn sản phẩm xi
măng
Tầm quan trọng Tiêu chuẩn ñánh giá 1 2 3 4 5
Chất lượng xi măng và tính ổn ñịnh của các chỉ tiêu chất lượng xi măng ñiều kiện và phương thức giao nhận ðiều kiện thanh toán Các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng Uy tín của nhà sản xuất và của thương hiệu trên thị trường Các tiêu chuẩn khác (xin ghi rõ)................. 18. Các lý do ñể quý vị quan tâm ñến giá xi măng là
Chi phí xi măng chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sản xuất ڤ
Giá xi măng không ổn ñịnh ڤ
Hệ thống giá xi măng chưa ñược thiết lập hoàn chỉnh ڤ
……………………………………Các lý do khác (xin ghi rõ) ڤ
19. Theo ñánh giá của quý vị, mức giá xi măng hiện nay là:
Quá cao � cao � tương ñối cao � hợp lý � thấp ڤ
20. Theo dự ñoán của công ty, trong những năm tới, mức giá xi măng sẽ:
Tăng với tỷ lệ cao ڤ
Tăng với tỷ lệ thấp ڤ
ðược ổn ñịnh như hiện tại ڤ
ðược hạ thấp do cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất xi măng ڤ
21. Với tư cách là ñơn vị sử dụng xi măng, công ty ñánh giá như thế nào về chính sách giá của
các doanh nghiệp sản xuất xi măng ñối với khách hàng:
203
ðảm bảo lợi ích của ngừơi tiêu dùng ڤ
Chỉ tính ñến lợi ích của nhà sản xuất ڤ
Có tính ñến lợi ích của người tiêu dùng nhưng không ñáng kể ڤ
Chỉ tính ñến lợi ích của nhà sản xuất và nhà phân phối ڤ
Cuối cùng, xin quý vị vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân
22. Họ và tên người trả lời:.....................................................................................
23. Phòng (ban) hoặc ñơn vị công tác....................................................................
24. Số ñiện thoại.......................................................…………………………
25. ðịa chỉ liên hệ....................................................................................................
Xin trân trọng cảm ơn về sự giúp ñỡ và hợp tác của quý vị !
205
Phụ lục 3- Danh sách doanh nghiệp ñược ñiều tra 3.1 Danh sách doanh nghiệp sản xuất Stt Tên doanh nghiệp ðịa chỉ Năm thành lập Loại hình DN 1 Công ty LDXM Holcim Việt Nam 2A-4A, Tôn ðức Thắng, TP. HCM 1994 LD nước ngoài 2 Công ty xi măng Sài Sơn Xã Sài Sơn, Quốc Oai, Hà Tây 1958 DN nhà nước 3 Công ty xi măng Hệ Dưỡng Xã Ninh Vân, Hoa Lư, Ninh Bình 1977 DN nhà nước 4 Công ty xi măng Việt-Trung Xã Thanh Hải, Thanh Liêm, Hà Nam 1996 Công ty CP 5 Công ty SXKDVLXD Long Thọ ðường Thuỵ Biền, Thành phố Huế 1975 DN nhà nước 6 Công ty xi măng Tiên Sơn, Hà Tây Xã Hồng Quang, Ứng Hoà, Hà Tây 1992 DN nhà nước 7 Công ty xi măng Chinfon Hải Phòng Thị trấn Minh ðức, Thuỷ Nguyên, Hải Phòng 1992 LD nước ngoài 8 Công ty xi măng Bút Sơn Xã Thanh Sơn, Kim Bảng, Hà Nam 1997 DN nhà nước 9 Công ty 18 Ngọc Lương, Yên Thuỷ, Hoà Bình 1977 DN nhà nước 10 Công ty xi măng 77 Xã Liên sơn, Kim Bảng, Hà Nam 1977 DN nhà nước 11 Nhà máy xi măng Yên bái Huyện Yên Bình, Yên Bái 1980 DN nhà nước 12 Công ty xi măng Hoàng thạch Minh Tân, Kim Môn, Hải Dương 1976 DN nhà nước 13 Công ty TNHH Luksvaxi Tứ Hạ, Hương Trà, Huế 1992 LD nước ngoài 14 Công ty xi măng Hoà Bình Xã Lương Sơn, Lương Sơn, Hoà Bình 1982 DN nhà nước 15 Công ty xi măng Bỉm sơn Phường Lam Sơn, thị xã Bỉm Sơn, Thanh Hoá 1980 DN nhà nước 3.2 Danh sách doanh nghiệp phân phối xi măng ñược ñiều tra Stt Tên doanh nghiệp ðịa chỉ Năm KDXM Loại hình DN 1 Cửa hàng kinh doanh VLXD Tổ 2A, phường Minh Tân, TP. Yên Bái 1992 Cửa hàng tư nhân 2 Công ty VT-KT XM- Cửa hàng 69 69, Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội 2000 Công ty uỷ nhiệm 3 Công ty Tây Hồ, ñại lý Quảng an ðông ngạc, Từ liêm, Hà Nội 1994 ðại lý phân phối 4 Công ty TNHH Lợi - Hoan Xóm 19, Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội 2000 Cty TNHH 5 Cửa hàng Hạnh Chín 2A Láng Hạ Hà Nội 1996 ðại lý 6 Công ty cung ứng vật tư xi măng Số 8, Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội 2001 DNNN 7 Cửa hàng Hoàng Yến Cổng phụ, Nhà máy bê tông Chèm, HN 1997 ðại lý 8 Công ty XM,VLXD và XL ðà Nẵng 13 Lê Hồng Phong, Hải Châu, ðầ Nẵng 1980 DNNN 9 Công ty CP Lộc Hoa 642 Tôn ðức Thắng, ðà Nẵng 2000 Công ty CP
206
10 Cửa hàng VLXD Quốc Phong 318/29 Phạm Văn Hai, Tân bình, tp HCM 2001 Công ty tư nhân 11 Công ty vật liệu và xây dựng 180 Trần Hưng ðạo, Q.5, tp Hồ Chí
Minh 1999 DNNN
12 Cửa hàng VLXD Bách Khoa 57/18 Bùi Thị Xuân Q. Tân bình, tp HCM
2001 Cty TNHH
13 Cty TNHH SX- TM- XD Thiên Thanh 138 Tô Hiến Thành, Q.10, tp HCM 2003 Cty TNHH 14 Cty TNHH DV TM Trung Mai 75/35B Trần Văn Sáng, Q.3 tp HCM 2000 TNHH 15 Cty TNHH Hoà Bình ðại lộ Nguyễn Thái Học, tp Yên Bái 1992 Cty TNHH 3.3 Danh sách doanh nghiệp sử dụng xi măng ñược ñiều tra Stt Tên doanh nghiệp ðịa chỉ SP chủ yếu Loại hình DN 1 Công ty TNHH XL và CK ðức Ân 67 Lê ðình Lý, Q. Thanh Khê, ðN Công trình XD CT TNHH 2 Công ty Xây lắp và VLXD số 3 315 Trường Chinh, tp. ðà Nẵng Công trình XD DN Nhà nước 3 Công ty xây lắp CN&TM Trường Giang 103 Lê Duẩn, tp. ðà Nẵng Công trình XD Công ty
TNHH 4 Công ty thiết kế xây dựng AHVN 52/12A, Nguyễn Văn ðậu, Tp. HCM Công trình XD Công ty
TNHH 5 Công ty CP 3D 181 ðiện Biên Phủ, Tp. Hồ Chí Minh Công trình XD Công ty CP 6 Công ty CPTM và XD hạ tầng Bắc Nam 126, Sương Nguỵêt ánh, Tp. HCM Công trình XD Công ty CP 7 Công ty xây dựng Thanh niên 4 Alexandre, Q.1 Tp. Hồ Chí Minh Công trình XD DN NN 8 Công ty CP xây dựng 13-5 29 Lam Sơn, Tp ðà Nẵng Công trình XD Công ty CP 9 Công ty CP ñầu tư Nam Khang 1E, 1A ðiện Biên Phủ, tp HCM Công trình XD Công ty CP 10 Công ty CPXD số 1 - VINACONEX D9 Thanh Xuân Bắc,Thanh Xuân, HN Công trình XD Công ty CP 11 CTXD và Phát triển công trình Hạ tầng Só 1 A3, Ngọc Khánh Hà Nội Công trình XD Công ty CP 12 Công ty CPSXTM và XD Long Giang 11, ngõ 335, Thụy khuê, Ba ðình HN Công trình XD Công ty CP 13 Công ty CPXD, cơ khí và TM Phú An Biệt thự số 5, dãy A lô 14, khu ñô thị Mỹ ðình
II, Từ Liêm, Hà Nội Công trình XD Công ty CP
14 Công ty ðông ðô, Bộ Quốc phòng Tổ 57, Yên hòa, Cầu Giấy, Hà Nội Công trình XD DNNN 15 Công ty CP kỹ thuật nền móng - EECO 310 Lê Trọng Tấn, Thanh Xuân, HN Móng công trình Công ty CP 16 Công ty CPðT, XD và TM ðại Phát 30/12 Nguyễn Văn Trỗi, Thanh Xuân, Hà Nội Công trình XD Công ty CP 17 Công ty CPXD&SXVLXD số 5 HD Phú Thái, Kim Môn, Hải Dương Công trình XD Công ty CP
207
18 Công ty CPXD số 1 Hải dương 6 Lê Thanh Nghị, tp Hải Dương Công trình XD Công ty CP 19 Công ty VLXD Yên Bái Phường Nguyễn Phú, tp Yên Bái Công trình XD DN Nhà nước 20 Công ty CP xây lắp Thủy lợi, Thủy ñiện 407 ñường ðiện Biên, tp Yên Bái Công trình XD Công ty CP
208
Phụ lục 4- Phân tích dữ liệu từ cuộc nghiên cứu các doanh nghiệp sản xuất, phân phối và sử dụng xi măng 4.1 Doanh nghiệp sản xuất xi măng 1. Phân bố ñịa lý của các DN ñược ñiều tra
Tỉnh/TP Số lượng
Tỷ lệ phần trăm
Tỷ lệ phần trăm tuyệt ñối Tỷ lệ phần trăm cộng dồn
Hà Nam 3 20,0 20,0 20,0 Hà Tây 2 13,3 13,3 33,3 Hải Dương 1 6,7 6,7 40,0 Hải Phòng 1 6,7 6,7 46,7 Hòa Bình 2 13,3 13,3 60,0 Huế 2 13,3 13,3 73,3 Ninh Bình 1 6,7 6,7 80,0 Thanh Hóa 1 6,7 6,7 86,7 TP HCM 1 6,7 6,7 93,3 Yên Bái 1 6,7 6,7 100,0
Tổng số 15 100,0 100,0 2.Loại hình doanh nghiệp ñược ñiều tra
Số lượng Tỷ lệ
phần trăm Tỷ lệ phần trăm tuyệt ñối
Tỷ lệ phần trăm cộng dồn
DNNN 11 73,3 73,3 73,3 Công ty CP 1 6,7 6,7 80,0 Công ty LD với nước ngoài 3 20,0 20,0 100,0
Tổng số 15 100,0 100,0
3. Công nghệ sản xuất của các DN ñược ñiều tra
Số lượng Tỷ lệ phần trăm
Tỷ lệ phần trăm tuyệt ñối
Tỷ lệ phần trăm cộng dồn
Lò ñứng 9 60,0 60,0 60,0 Lò quay 6 40,0 40,0 100,0
Tổng số 15 100,0 100,0
4. Công suất thiết kế
Tần suất Tỷ lệ phần trăm Tỷ lệ phần trăm tuyệt ñối
Tỷ lệ phần trăm cộng dồn
8 vạn tấn 6 40,0 40,0 40,0 10 vạn tấn 2 13,3 13,3 53,3 15 vạn tấn 1 6,7 6,7 60,0 50 vạn tấn 1 6,7 6,7 66,7 1,4 triệu tấn 2 13,3 13,3 80,0 1,8 triệu tấn 1 6,7 6,7 86,7 2,3 triệu tấn 1 6,7 6,7 93,3
3,05 triệu tấn 1 6,7 6,7 100,0
209 Tổng số 15 100,0 100,0
5.Tổng hợp một số chỉ tiêu về sự lựa chọn của DNSXXM ñược ñiều tra
DN chọn DN không chọn
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Khách hàng chính là hộ gia ñình 5 33,3 10 66,7 Khách hàng chính là các công ty xây dựng 15 100 0 0 Khách hàng chính là DNTM 11 73,3 4 26,7 Bán sản phẩm trực tiếp cho người tiêu dùng 15 100 0 0 Bán SP qua ñại lý cấp I 15 100 0 0 Bán SP qua ñại lý cấp II 2 13,3 13 86,7 Tính giá ban ñầu: cộng lãi vào giá thành sản phẩm 7 56,7 8 53,3 Tính giá ban ñầu: dựa trên giá SP cạnh tranh 15 100 0 0 Tính giá ban ñầu: dựa trên sự chấp nhận của khách hàng 10 66,7 5 33,3 Áp dụng giá bán lẻ tới tay người tiêu dùng 10 66,7 5 33,3 Áp dụng giá bán buôn cho ñại lý cấp I 15 100 0 0 Áp dụng giá bán buôn cho ñại lý cấp II 2 13,3 13 86,7 Áp dụng giá giao tận chân công trình 11 73,3 4 26,7 Áp dụng giá chênh lệch theo phẩm cấp từng loại XM 6 40 9 60 Áp dụng giá bình quân theo nhóm chủng loại XM 11 73,3 4 26,7 Áp dụng giá cao cho SP mới 2 13,3 13 8,7 Áp dụng giá thấp cho SP mới 11 73,3 4 26,7 Áp dụng giá vừa phải cho SP mới 6 40 9 60 Áp dụng phân biệt giá theo khối lượng mua 12 80 3 20 Áp dụng phân biệt giá theo ñối tượng khách hàng 14 93,3 1 6,7 Áp dụng phân biệt giá theo hình thức và thời hạn thanh toán 12 80 3 20 Áp dụng phân biệt giá theo ñịa ñiểm giao nhận 13 86,7 2 13,3 Áp dụng giá phân biệt theo khu vực 6 40 9 60 Theo dõi, ñánh giá về sản phẩm của ñối thủ cạnh tranh 15 100 0 0 Thu thập thông tin về ðTCT và sản phẩm cạnh tranh 15 100 0 0 ðánh giá ñiểm mạnh, yếu của ðTCT trong ñịnh giá 8 53,3 7 46,7 ðánh giá ñược lợi thế cạnh tranh của ðTCT 13 86,7 2 13,3 So sánh mức giá của công ty và giá SP cạnh tranh 12 80 3 20 Dự ñoán những phản ứng về giá của ðTCT 3 20 12 80
6. ðánh giá tầm quan trọng của các hình thức phân biệt giá
Số DN ñánh giá Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 Theo khối lượng 2 1 7 2 - Theo ñối tượng mua 5 3 4 2 -
Theo hình thức và thời hạn thanh toán 10 1 1 -
210 Theo ñịa ñiểm giao nhận 8 1 2 2 - Theo thời vụ 1 1 - Không có ý kiến 7 -
7. Thực hiện ñiều chỉnh giá xi măng
DN chọn DN không chọn Số lượng % Số lượng % Linh hoạt theo cung cầu thị trường 13 86,7 2 13,3 Khi ñối thủ cạnh tranh thay ñổi giá 15 100 0 0
Khi chi phí sản xuất thay ñổi 8 53,3 7 46,7 Theo chỉ ñạo của cơ quan cấp trên 4 26,7 11 73,3 ổn dịnh giá trong thời gian dài 1 6,7 14 93,3 8. Cơ chế ñịnh giá sản phẩm
Tần suất
Tỷ lệ phần trăm
Tỷ lệ phần trăm tuyệt ñối
Tỷ lệ phần trăm cộng dồn
Công ty tự quyết ñịnh 11 73,3 73,3 73,3 Cấp trên quyết ñịnh 2 13,3 13,3 86,7 Công ty quyết ñịnh và xin ý kiến 2 13,3 13,3 100,0
Tổng số 15 100,0 100,0 9. Lợi thế so với ðTCT trong ñịnh giá SP: Chi phí sản xuất thấp
Tần suất Tỷ lệ phần trăm Tỷ lệ phần trăm tuyệt
ñối Tỷ lệ phần trăm cộng
dồn Không chọn 3 20,0 20,0 20,0 Chọn 12 80,0 80,0 100,0 Tổng số 15 100,0 100,0 10. ðánh giá lợi thế của DN
DN chọn DN không chọn Số lượng % Số lượng % Chất lượng SP cao và ổn ñịnh 5 33,3 10 66,7 Dịch vụ khách hàng tốt hơn 6 40 9 60
Uy tín và hình ảnh cao hơn 6 40 9 60 Hệ thống phân phối tốt 12 80 3 20 Quan hệ tốt với khách hàng 14 93,3 1 6,7 Hoạt ñộng tiếp thị tốt hơn 4 26,7 11 73,3 Chuyên môn hóa SX và tập trung 3 20 12 80 11. ðánh giá mức ñộ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xi măng
Tần suất Tỷ lệ phần trăm Tỷ lệ phần trăm tuyệt
ñối Tỷ lệ phần trăm cộng
dồn Mạnh 12 80,0 80,0 80,0 Bình thường 3 20,0 20,0 100,0
211 Tổng số 15 100,0 100,0 12. ðánh giá cạnh tranh trên thị trường xi măng
DN chọn DN không chọn Số lượng % Số lượng % Giữa doanh nghiệp trong nước với Liên doanh 15 100 0 0 Giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau 14 93,3 1 6,7
Giữa các DN thuộc TCTXM với các DN ngoài TCTXM
12 80 3 20
Giữa các DN trong nội bộ TCT xi măng 1 6,7 14 93,3 ðối thủ cạnh tranh là các CTXM trong nước 13 86,7 2 13,3 Các công ty XM liên doanh 7 46,7 8 53,3 Các công ty trong nước ở cùng khu vực thị trường 4 26,7 11 73,3 13. Các biện pháp cạnh tranh
DN chọn DN không chọn
DN không có ý kiến
SL % SL % SL % Chỉ cạnh tranh bằng các biện pháp ngoài giá 1 6,7 14 93,3 - - Kết hợp cả cạnh tranh bằng giá và phi giá cả 14 93,3 1 6,7 áp dụng mức giá thấp so với giá của ðTCT 13 86,7 1 6,7 1 6,7 áp dụng phân biệt giá 14 93,3 - - 1 6,7 14. Lý do cạnh tranh qua giá
DN chọn DN không chọn
DN không có ý kiến
SL % SL % SL % Giá cả là tiêu chuẩn mua quan trọng của khách hàng 14 93,3 - - 1 6,7 DN có khả năng ñưa ra giá thấp hơn so với ðTCT 8 53,3 6 40 1 6,7 Cạnh tranh bằng giá cả có hiệu quả cao hơn 12 80 2 13,3 1 6,7 Dễ thực hiện cạnh tranh qua giá hơn 8 53,3 6 40 1 6,7 Cạnh tranh bằng giá cả có tác ñộng nhanh hơn 11 73,3 3 20 1 6,7 15. ðánh giá tầm quan trọng của các biện pháp cạnh tranh qua giá
Số lượng DN ñánh giá
rất quan trọng
quan trọng
bình thường
không quan trọng
không có ý kiến
áp dụng mức giá thấp 8 6 - - 1 Phân biệt giá theo các tiêu chuẩn nhất ñịnh
- 1 8 5 1
ðịnh giá linh hoạt theo từng ñơn hàng và ñiều kiện thị trường
9 5 - - 1
212
16. Phân tích thống kê ñánh giá tầm quan trọng của các biện pháp cạnh tranh qua giá
Số lượng DN ñánh giá
Mức tối thiểu
Mức tối ña
ðiểm trung bình
ðộ lệch chuẩn
áp dụng mức giá thấp 14 4 5 4,57 ,51 áp dụng giá phân biệt theo các tiêu chuẩn nhất ñịnh
14 2 4 3,29 ,61
ðịnh giá linh hoạt theo từng ñơn hàng và ñiều kiện thị trường 14 4 5 4,64 ,50
17. Sắp xếp thứ tự tầm quan trọng của các biện pháp cạnh tranh qua giá
Số lượng DN ñánh giá Thứ nhất Thứ hai Thứ ba Không có ý kiến áp dụng mức giá thấp 7 6 1 1 Phân biệt giá theo các tiêu chuẩn nhất ñịnh - 1 13 1 ðịnh giá linh hoạt theo từng ñơn hàng và ñiều kiện thị trường
7 7 - 1
18. Sử dụg các biện pháp cạnh tranh ngoài giá
DN chọn DN không chọn Số lượng % Số lượng % ðảm bảo chất lượng sản phẩm cao và ổn ñịnh 13 86,7 2 13,3 ða dạng hóa chủng loại sản phẩm 3 20 12 80 Hệ thống phân phối tiện lợi và linh hoạt 15 100 0 0 Dịch vụ khách hàng chu ñáo, chất lượng cao 14 93,3 1 6,7 ðiều kiện thanh toán ưu ñãi, thuận tiện 14 93,3 1 6,7 Quảng cáo, tuyên truyền và xúc tiến bán mạnh mẽ 5 33,3 10 66,7 Uy tín và hình ảnh của công ty trên thị trường 14 93,3 6,7 19. ðánh giá tầm quan trọng của các biện pháp cạnh tranh ngoài giá
Rất quan trọng
Quan trọng
Bình thường
Không quan trọng
ðảm bảo chất lượng sản phẩm cao và ổn ñịnh 8 7 - - ða dạng hóa chủng loại sản phẩm 1 1 8 4 Hệ thống phân phối 8 7 - - Dịch vụ khách hàng 3 11 1 - ðiều kiện thanh toán 8 7 - - Quảng cáo, tuyên truyền và xúc tiến bán mạnh mẽ 1 6 8 - Uy tín và hình ảnh của công ty trên thị trường 6 7 2 - 20. Phân tích thống kê về ñánh giá tầm quan trọng của các biện pháp cạnh tranh
Biện pháp cạnh tranh Số lượng DN ñánh giá
Mức tối thiểu
Mức tối ña
ðiểm trung bình
ðộ lệch chuẩn
Giá cả 15 4 5 4,53 0,52 Hệ thống phân phối 15 4 5 4,53 0,52
213 ðiều kiện thanh toán 15 4 5 4,53 0,52 Chất lượng sản phẩm 15 3 5 4,33 0,72 Uy tín và hình ảnh công ty 15 3 5 4,27 0,70 Dịch vụ khách hàng 15 3 5 4,13 0,52 Quảng cáo và giới thiệu sản phẩm 15 3 5 3,53 0,64
ða dạng hóa chủng loại sản phẩm 14 2 5 2,93 0,83
21. Săp xếp thứ tự tầm quan trọng của các biện pháp cạnh tranh ngoài giá
Thứ nhất Thứ hai
Thứ ba
Thứ tư
Thứ năm
Thứ sáu
Thứ bảy
ðảm bảo chất lượng sản phẩm cao 4 1 4 3 1 1 - ða dạng hóa chủng loại sản phẩm 2 4 3 3 2 1 - Dịch vụ khách hàng 1 2 2 2 3 3 2 Giá cả 6 2 1 3 - 3 - ðiều kiện thanh toán 1 3 5 2 2 1 1 Quảng cáo, tuyên truyền và xúc tiến bán - - - - 2 3 10 Uy tín và hình ảnh của công ty 1 3 - 2 5 3 1 22. Dự ñoán về cạnh tranh trên thị trường xi măng 5 năm tới
DN chọn DN không chọn Số lượng % Số lượng % Cạnh tranh mạnh mẽ hơn 15 100 0 0 Chủ yếu cạnh tranh bằng giá cả 2 13,3 13 86,7 Kết hợp cả hai nhóm ( bằng giá và phi giá) 13 86,7 2 13,3 ðịnh giá thấp so với giá SPCT 12 80 3 20 ðịnh giá phân biệt theo những tiêu chuẩn nhất ñịnh 5 33,3 10 66,7 ðịnh giá linh hoạt theo giá của SPCT trên thị trường 14 93,3 1 6,7 Cạnh tranh giá cả chiếm vị trí quan trọng hơn 15 100 0 0 4.2 Doanh nghiệp phân phối xi măng 1. Phân bố ñịa lý các nhà PP ñược ñiều tra
Tần suất Tỷ lệ phần trăm Tỷ lệ phần trăm tuyệt ñối Tỷ lệ phần trăm cộng dồn ðà Nẵng 2 13.3 13.3 13.3 Hà Nội 6 40.0 40.0 53.3 TP HCM
5 33.3 33.3 86.7
Yên Bái 2 13.3 13.3 100.0
2. Phân chia nhà phân phối theo loại hình doanh nghiệp
214
Tần suất
Tỷ lệ phần trăm
Tỷ lệ phần trăm tuyệt ñối
Tỷ lệ phần trăm cộng dồn
Doanh nghiệp Nhà nước 3 20.0 20.0 20.0 Công ty trách nhiệm hữu hạn 5 33.3 33.3 53.3 Công ty cổ phẩn 1 6.7 6.7 60.0 Khác 6 40.0 40.0 100.0 3. Khách hàng của nhà phân phối
DN chọn DN không chọn Số lượng % Số lượng % Hộ gia ñình 15 100 0 0 Các doanh nghiệp xây dựng 13 86,7 2 13,3 Các DN sản xuất 7 46,7 8 53,3 Các DN thương mại 5 33,3 10 66,7 ðại lý nhỏ lẻ 1 6,7 14 93,3 4. Giá mua xi măng của nhà phân phối
DN chọn DN không chọn Số lượng % Số lượng % Giá bán tại kho của nhà sản xuất 6 40 9 60 Giá bán buôn tại kho của ñại lý 7 46,7 8 53,3 Giá bán buôn tại kho tổng ñại lý 1 6,7 14 93,3 Trực tiếp từ nhà máy 1 6,7 14 93,3 5. áp dụng phân biệt giá của các nhà phân phối
DN chọn DN không chọn Số lượng % Số lượng % Giá phân biệt theo khối lượng mua 14 93,3 1 6,7 Giá phân biệt theo thời gian 2 13,3 13 86,7 Giá phân biệt theo ñiều kiện thanh toán 3 20 12 80 Giá phân biệt theo chủng loại xi măng 4 26,7 11 73,3 6. Loại giá phân biệt quan trọng nhất
Tần suất
Tỷ lệ phần trăm
Tỷ lệ phần trăm tuyệt ñối
Tỷ lệ phần trăm cộng dồn
Không có ý kiến 5 33.3 33.3 33.3 Giá phân biệt theo khối lượng mua 9 60.0 60.0 93.3
Giá phân biệt theo ñiều kiện thanh toán 1 6.7 6.7 100.0
7. Sự ổn ñịnh của giá xi măng
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Tỷ lệ phần trăm tuyệt ñối
Tỷ lệ phần trăm cộng dồn
ổn ñịnh 4 26.7 26.7 26.7
215 Tương ñối ổn ñịnh 5 33.3 33.3 60.0 Thỉnh thoảng thay ñổi 6 40.0 40.0 100.0 8. Mức ñộ cạnh tranh bằng giá giữa các công ty xi măng
Tần suất
Tỷ lệ phần trăm
Tỷ lệ phần trăm tuyệt ñối
Tỷ lệ phần trăm cộng dồn
Cạnh tranh mạnh mẽ 5 33.3 33.3 33.3 Cạnh tranh tương ñối mạnh 6 40.0 40.0 73.3 Bình thường 4 26.7 26.7 100.0 9. Sự quan tâm ñến mức giá xi măng khi mua
Tần suất
Tỷ lệ phần trăm
Tỷ lệ phần trăm tuyệt ñối
Tỷ lệ phần trăm cộng dồn
Không quan tâm 1 6.7 6.7 6.7 Có quan tâm 14 93.3 93.3 100.0 10. Các tiêu chuẩn mua ñược lựa chọn
DN chọn DN không chọn Số lượng % Số lượng % Chất lượng xi măng và tính ổn ñịnh của chất lượng 9 60 6 40 ðiều kiện và phương thức giao nhận 5 33,3 10 66,7 Các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng 7 46,7 8 53,3 11. ðánh giá tầm quan trọng của các tiêu chuẩn mua
Số lượng DN ñánh giá
rất quan trọng
quan trọng
bình thường
không quan trọng
rất không quan trọng
không có ý kíên
Chất lượng xi măng 6 1 1 2 1 4 ðiều kiện và phương thức giao nhận
5 3 1 2 4
Chiết khấu dành cho nhà P 3 4 2 2 4 ðiều kiện thanh toán 3 4 2 2 2 2 Các dịch vụ hỗ trợ cho KH 2 3 1 3 2 4 Uy tín của nhà SX và thương hiệu XM
2 2 3 - 1 7
12. ðánh giá về mức giá sản phẩm xi măng
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Tỷ lệ phần trăm tuyệt ñối
Tỷ lệ phần trăm cộng dồn
Cao 5 33.3 33.3 33.3 Tương ñối cao 5 33.3 33.3 66.7 Hợp lý 5 33.3 33.3 100.0 13. Dự ñoán về sự thay ñổi của giá sản phẩm xi măng trong thời gian tới
216
Tần suất
Tỷ lệ phần trăm
Tỷ lệ phần trăm tuyệt ñối
Tỷ lệ phần trăm cộng dồn
Tăng với tỷ lệ cao 4 26.7 26.7 26.7 Tăng với tỷ lệ thấp 8 53.3 53.3 80.0 ðược ổn ñịnh như hiện tại 3 20.0 20.0 100.0 14. ðánh giá về các chính sách giá của các DN SX XM
Tần suất
Tỷ lệ phần trăm
Tỷ lệ phần trăm tuyệt ñối
Tỷ lệ phần trăm cộng dồn
ðáp ứng lợi ích của NSX, NPP và NTD
7 46.7 46.7 46.7
ðảm bảo lợi ích của NTD 1 6.7 6.7 53.3 ðảm bảo lợi ích của NPP 3 20.0 20.0 73.3 Có tính ñến lợi ích của NPP và NTD nhưng không ñáng kể
3 20.0 20.0 93.3
Chỉ tính ñến lợi ích của NSX&NPP 1 6.7 6.7 100.0
15. Lựa chọn các giải pháp cạnh tranh
DN chọn DN không chọn Số lượng % Số lượng % Cạnh tranh mạnh hơn thông qua giảm giá 5 33,3 10 66,7 Chủ ñộng cắt giảm giá trước khi các ðTCT có thể xâm nhập thị trường
3 20 12 80
Cạnh tranh bằng các công cụ khác ngoài giá 4 26,7 11 73,3 Kết hợp cạnh tranh bằng giá cả với các công cụ khác 7 46,7 8 53,3 Chú trọng tìm hiểu mong muốn của KH về giá 7 46,7 8 53,3 16. Dự ñoán 5 năm tới
DN chọn DN không chọn Số lượng % Số lượng % Cạnh tranh mạnh mẽ hơn 9 60 6 40 Canh tranh vãn như trước 5 33,3 10 66,7 ít cạnh tranh hơn 1 6,7 14 93,3 Cạnh tranh chủ yếu bằng giá cả 5 33,3 10 66,7 Cạnh tranh chủ yếu bằng các biện pháp khác ngoài giá 3 20 12 80 Cạnh tranh chủ yếu bằng chất lượng xi măng 5 33,3 10 66,7 Cạnh tranh chủ yếu bằng các ñiều kiện giao nhận và thanh toán
8 53,3 7 46,7
4.3 Phân tích tần suất: Doanh nghiệp sử dụng xi măng 1. Loại hình doanh nghiệp
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm tuyệt ñối
Phần trăm cộng dồn
217
Doanh nghiệp Nhà nước 4 20.0 20.0 20.0 Công ty trách nhiệm hữu hạn 3 15.0 15.0 35.0 Công ty CP 13 65.0 65.0 100.0 Tổng số 20 100.0 100.0 2. Lĩnh vực hoạt ñộng
DN chọn DN không chọn Số lượng % Số lượng % Xây dựng cơ bản 18 90 2 10 Sản xuất bê tông và cấu kiện bê tông 4 20 16 80 Sản xuất vật liệu xây dựng khác 7 35 13 65 Lĩnh vực khác 4 20 16 80 3. Cách thức mua xi măng
DN chọn DN không chọn Số lượng % Số lượng % Trực tiếp từ công ty sản xuất xi măng 4 20 16 80 Thông qua công ty phân phối XM của TCTXM 13 65 7 35 Thông qua ñại lý của nhà sản xuất 14 70 6 30 Theo yêu cầu của chủ ñầu tư 1 5 19 95 4. Hình thức phân biệt giá ñược áp dụng
DN chọn DN không chọn Số lượng % Số lượng % Giá phân biệt theo khối lượng mua 11 55 9 45 Giá phân biệt theo thời gian 8 40 9 45 Giá phân biệt theo ñiều kiện thanh toán 8 40 9 45 Giá phân biệt theo chủng loại xi măng 6 30 11 55 5. ðánh giá về sự ổn ñịnh của mức giá xi măng
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm tuyệt ñối
Phần trăm cộng dồn
ổn ñịnh 3 15.0 17.6 17.6 Tương ñối ổn ñịnh 11 55.0 64.7 82.4
Thỉnh thoảng thay ñổi 3 15.0 17.6 100.0 Không có ý kiến 3 15.0 6. ðánh giá về mức ñộ cạnh tranh bằng giá giữa các công ty xi măng
Tần suất Tỷ lệ phần trăm Phần trăm tuyệt ñối
Phần trăm cộng dồn
Cạnh tranh mạnh mẽ 4 20.0 23.5 23.5 Cạnh tranh tương ñối mạnh 9 45.0 52.9 76.5 Cạnh tranh yếu 3 15.0 17.6 94.1
218 Không có cạnh tranh 1 5.0 5.9 100.0 Không có ý kiến 3 15.0 7. Sự quan tâm về giá khi mua xi măng từ các nhà cung cấp khác nhau
Tần suất Tỷ lệ phần trăm Phần trăm tuyệt ñối
Phần trăm cộng dồn
Không quan tâm 17 85.0 85 85.0 Không có ý kiến 3 15.0 15.0 100.0 8. Tiêu chuẩn chọn mua
DN chọn DN không chọn Không có ý kiến số lượng % Số lượng % Số lượng % ðiều kiện và phương thức giao nhận 5 25 10 50 5 25 ñiều kiện thanh toán 7 35 8 40 5 25 các dịch vụ hỗ trợ khách hàng 2 10 13 65 5 25 Chất lượng xi măng 13 65 2 10 5 25 uy tín của nhà SX và thương hiệu SP 9 45 6 30 5 25 9. ðánh giá thứ tự tầm quan trọng của các tiêu chuẩn mua
Số lượng DN ñánh giá tầm quan trọng
Thứ nhất
Thứ hai
Thứ ba
Thứ tư
Thứ năm
Không có ý kiến
ðiều kiện và phương thức giao nhận - 6 3 4 2 5 ðiều kiện thanh toán 3 6 3 - 2 6 Các dịch vụ hỗ trợ khách hàng 1 1 4 4 4 6 Chất lượng xi măng 12 2 1 - - 5 Uy tín của nhà sản xuất và thương hiệu SP
3 5 3 3 1 5
10. Lý do quan tâm ñến giá xi măng: Chi phí XM chiếm tỷ trọng cao trong giá thành SP
Tần suất Tỷ lệ phần trăm Phần tăm tuyệt
ñối Phần trăm cộng dồn Không chọn 17 85.0 85.0 85.0 Chọn 3 15.0 15.0 100.0 11. ðánh giá về giá cả xi măng
Tần suất Tỷ lệ phần trăm Phần trăm tuyệt ñối Phần trăm cộng dồn
Tương ñối cao 10 50.0 58.8 58.8 Hợp lý 7 35.0 41.2 100.0
Không có ý kiến 3 15.0 12. Dự ñoán về sự biến ñộng của giá xi măng trong thời gian tới
219
Tần suất
Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm tuyệt ñối
Phần trăm cộng dồn
Tăng với tỷ lệ cao 2 10.0 11.8 11.8 Tăng với tỷ lệ thấp 9 45.0 52.9 64.7 ðược ổn ñịnh như hiện tại 4 20.0 23.5 88.2
ðược hạ thấp do cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất XM
2 10.0 11.8 100.0
Không có ý kiến 3 15.0 13. ðánh giá về chính sách giá của các DNSXXM với khách hàng
Tần suất
Tỷ lệ phần trăm
Phần trăn tuyệt ñối
Phần trăm cộng dồn
ðảm bảo lợi ích của người tiêu dùng 6 30.0 35.3 35.3 Chỉ tính ñến lợi ích của nhà sản xuát 2 10.0 11.8 47.1 Có tính ñến lợi ích của người tiêu dùng nhưng không ñáng kể
6 30.0 35.3 82.4
Chỉ tính ñến lợi ích của nhà sản xuất và nhà phân phối
3 15.0 17.6 100.0
Không có ý kiến 3 15.0
220
4.4 Phân tích chéo
1. Lợi thế so với ðTCT trong ñịnh giá SP: Chi phí sản xuất thấp.
Không chọn Chọn Lò ñứng 0 9 9 Lò quay 3 3 6 3 12 15 2. Mói quan hệ giữa loại hình doanh nghiệp với phương pháp tính giá ban ñầu: Dựa trên giá sản phẩm cạnh tranh.
DNNN Công ty CP Công ty LD
Dựa trên giá sản phẩm cạnh tranh 11 1 3
Không chọn 8 0 0 Cộng lãi vào giá thành sản phẩm Chọn 3 1 3 3. Chính sách giá
DNNN Công ty CP Công ty LD
chọn không chọn
chọn không chọn
chọn không chọn
Giá cho sản phẩm mới cao ñể nhanh chóng thu lợi nhuận
0 11 0 1 2 1
Giá SP mới vừa phải kết hợp với các biện pháp ngoài giá
4 7 0 1 2 1
Phân biệt giá theo khối lượng 9 2 1 0 2 1 Phân biệt theo ñối tượng khách hàng 10 1 1 0 3 0 Phân biệt theo hình thức và thời hạn thanh toán 9 2 1 0 2 1 Phân biệt theo ñịa ñiểm giao nhận 9 2 1 0 3 0 Phân biệt theo thời vụ 2 9 0 1 0 3 áp dụng giá thống nhất 8 3 0 1 1 2 Giá phân biệt theo khu vực 3 8 1 0 2 1 áp dụng gía linh hoạt 9 2 1 0 3 0 ðiều chỉnh giá khi ðTCT thay ñổi giá 0 9 0 1 0 3 ðiều chỉnh giá khi CPSX thay ñổi 4 7 1 0 3 0 ðiều chỉnh giá theo chỉ ñạo của cấp trên 3 8 0 1 1 2 ổn ñịnh giá trong thời gian dài 1 10 0 1 0 3 ðiều chỉnh khi cần thiết 1 10 0 1 0 3 4. Cơ chế ñịnh giá sản phẩm
Công ty tự quyết ñịnh
Cấp trên quyết ñịnh
Công ty quyết ñịnh nhưng phải xin ý kiến cấp trên
DNNN 7 2 2 Công ty CP 1 0 0
221 Công ty LD với nước ngoài 3 0 0 Cộng 11 2 2 5. Lợi thế so với ðTCT trong ñịnh giá SP
DNNN Công ty CP Công ty LD
chọn Không chọn
chọn Không chọn
chọn Không chọn
Chi phí sản xuất thấp 10 1 1 0 1 2 Chất lượng SP cao và ổn ñịnh 3 8 0 1 2 1 Dịch vụ khách hàng tốt hơn 4 7 0 1 2 1 Hệ thống phân phối tốt 9 2 0 1 3 0 Uy tín và hình ảnh cao hơn 3 8 0 1 3 0 Hoạt ñộng tiếp thị tốt hơn 1 10 0 1 3 0 Chuyên môn hóa SX và tập trung 2 9 0 1 1 2 6. ðánh giá về cạnh tranh trên thị trường xi măng
DNNN Công ty CP Công ty LD
chọn không chọn
chọn không chọn
chọn không chọn
Cạnh tranh mạnh mẽ giữa các DNXM 8 3 1 0 3 0 Cạnh tranh bình thường giữa các DNXM 3 8 0 1 0 3 Cạnh tranh giữa các DN trong nước với các CTLD 11 0 1 0 3 0 Cạnh tranh giữa các DN trong nước với nhau 11 0 1 0 2 1 Cạnh tranh giữa các DN thuộc TCTXM với DNXM khác
9 2 1 0 2 1
Cạnh tranh giữa các DN trong nội bộ TCTXM 1 10 0 1 0 3 ðối thủ chủ yếu là các CTSXXM trong nước 10 1 1 0 2 1 ðối thủ chủ yếu là các CTXMLD 5 6 0 1 2 1 ðối thủ chủ yếu là các CTXM trong nước cùng khu vực thị trường
2 9 0 1 2 1
7. Các biện pháp cạnh tranh chủ yếu ñược áp dụng
DNNN Công ty CP Công ty LD
chọn không chọn
chọn không chọn
chọn không chọn
Chỉ cạnh tranh bằng các biện pháp ngoài giá 0 11 0 1 1 2 Kết hợp cả CT bằng giá và CT phi giá 11 0 1 0 2 1 áp dụng mức giá thấp so với giá của ðTCT 10 1 1 0 2 1 áp dụng phân biệt giá theo ñối tượng khách hàng 11 0 1 0 2 - áp dụng phân biệt giá theo khối lượng 11 0 1 0 1 2 áp dụng phân biệt giá theo ñiều kiện thanh toán 10 1 1 0 2 1 Thay ñổi giá linh hoạt 0 11 0 1 0 3 8. Lý do lựa chọn cạnh tranh qua giá
222
DNNN Công ty CP Công ty LD
chọn không chọn
chọn không chọn
chọn không chọn
Giá cả là tiêu chuẩn quan trọng trong việc quyết ñịnh mua của khách hàng
11 0 1 0 3 0
DN có khả năng ñưa ra giá thấp hơn so với ðTCT 5 6 1 0 2 - Cạnh tranh bằng giá cả có hiệu quả cao hơn 9 2 1 0 2 - Dễ thực hiện cạnh tranh qua giá hơn so với áp dụng các biện pháp khác
6 5 1 0 1 1
Cạnh tranh bằng giá cả có tác ñộng nhanh hơn so với các biện pháp khác
10 1 0 1 1 1
9. ðánh giá của DNXMNN về tầm quan trọng của các biện pháp cạnh tranh
Số lượng DN ñánh giá
rất quan trọng
quan trọng
bình thường
không quan trọng
rất không quan trọng
không có ý kíên
áp dụng mức giá thấp 7 4 - - - - áp dụng phân biệt giá theo các tiêu chuẩn nhất ñịnh
3 7 1 - -
ðịnh giá linh hoạt 7 4 - - - - 10. ðánh giá của CTXMCP về tầm quan trọng của các biện pháp cạnh tranh
Số lượng DN ñánh giá
rất quan trọng
quan trọng
bình thường
không quan trọng
rất không quan trọng
không có ý kíên
áp dụng mức giá thấp 1 - - - - - áp dụng phân biệt giá theo các tiêu chuẩn nhất ñịnh
0 0 1 0 0 -
ðịnh giá linh hoạt 0 1 0 0 0 - 11. ðánh giá của CTXMLD về tầm quan trọng của các biện pháp cạnh tranh
Số lượng DN ñánh giá
rất quan trọng
quan trọng
bình thường
không quan trọng
rất không quan trọng
không có ý kíên
áp dụng mức giá thấp 0 2 0 0 0 - áp dụng phân biệt giá theo các tiêu chuẩn nhất ñịnh
0 3 7 1 0 -
ðịnh giá linh hoạt 2 0 0 0 o 1 12. Sắp xếp tầm quan trọng của biện pháp: áp dụng mức giá thấp
Thứ nhất thứ hai thứ ba
DNNN 6 4 1 Công ty CP 1 0 0
223 Công ty LD với nước ngoài 0 2 0 13. Sắp xếp tầm quan trọng của áp dụng phân biệt theo các tiêu chuẩn nhất ñịnh
Quan trọng thứ hai Quan trọng thứ ba
DNNN 1 10 Công ty CP 0 1 Công ty LD với nước ngoài 0 2 14. Sắp xếp tầm quan trọng của ñịnh giá linh hoạt theo ñơn hàng và ñiều kiện thị trường Quan trọng nhất Quan trọng thứ hai DNNN 5 6 Công ty CP 0 1 Công ty LD với nước ngoài 2 0 15. Tầm quan trọng của các biện pháp CT bằng giá: áp dụng mức giá thấp
Quan trọng Rất quan trọng DNNN 4 7 11 Công ty CP 0 1 1 Công ty LD với nước ngoài 2 0 2 16. Tầm quan trọng của các biện pháp CT bằng giá: áp dụng phân biệt theo các tiêu chuẩn nhất ñịnh
Không quan trọng Bình thường Quan trọng
DNNN 1 7 3 Công ty CP 0 1 0 Công ty LD với nước ngoài 0 0 2 17. Tầm quan trọng của các biện pháp CT bằng giá: ñịnh giá linh hoạt theo từng ñơn hàng và ñiều kiện thị trường
Quan trọng Rất quan trọng
DNNN 4 7 Công ty CP 1 0 Công ty LD với nước ngoài 0 2 18. Sắp xếp tầm quan trọng của biện pháp: áp dụng mức giá thấp
Quan trọng nhất
Quan trọng thứ hai
Quan trọng thứ ba
DNNN 6 4 1 Công ty CP 1 0 0 Công ty LD với nước ngoài 0 2 0 19. Sắp xếp tầm quan trọng của biện pháp: áp dụng phân biệt theo các tiêu chuẩn nhất ñ
Quan trọng thứ hai Quan trọng thứ ba
224
DNNN 1 10 11 Công ty CP 0 1 1 Công ty LD với nước ngoài 0 2 2 20. Sắp xếp tầm quan trọng của ñịnh giá linh hoạt theo ñơn hàng và ñiều kiện thị trường
Quan trọng nhất Quan trọng thứ hai DNNN 5 6 11 Công ty CP 0 1 1 Công ty LD với nước ngoài 2 0 2 21. Lựa chọn về các biện pháp cạnh tranh ngoài giá
DNNN Công ty CP Công ty LD
chọn không chọn
chọn không chọn
chọn không chọn
ðảm bảo chất lượng sản phẩm cao và ổn ñịnh 10 1 0 1 3 0 ða dạng hóa chủng loại sản phẩm 0 11 0 1 3 0 Hệ thống phân phối tiện lợi và linh hoạt 11 0 1 0 3 0 Dịch vụ khách hàng chu ñáo, chất lượng cao 11 0 0 1 3 0 ðiều kiện thanh toán ưu ñãi, thuận tiện 11 0 1 0 2 1 Quảng cáo, tuyên truyền và xúc tiến bán 2 9 0 1 3 0 Uy tín và hình ảnh của công ty trên thị trường 11 0 0 1 3 0 22.Tầm quan trọng của: giá cả Quan trọng Rất quan trọng DNNN 3 8 Công ty CP 1 0 Công ty LD với nước ngoài 3 0 23. Tầm quan trọng của: ña dạng hóa chủng loại sản phẩm
Không quan trọng
Bình thường
Quan trọng
Rất quan trọng
DNNN 3 7 0 0 Công ty CP 1 0 0 0 Công ty LD với nước ngoài 0 1 1 1 24. Tầm quan trọng của: chất lượng sản phẩm
Bình thường
Quan trọng
Rất quan trọng
DNNN 1 5 5 11 Công ty CP 1 0 0 1 Công ty LD với nước ngoài 0 1 2 3 25. Tầm quan trọng của: hệ thống phân phối
225
Quan trọng Rất quan trọng DNNN 4 7 Công ty CP 1 0 Công ty LD với nước ngoài 2 1 26. Tầm quan trọng của: dịch vụ khách hàng
Bình thường
Quan trọng Rất quan trọng
DNNN 1 8 2 11 Công ty CP 0 1 0 1 Công ty LD với nước ngoài 0 2 1 3 27. Tầm quan trọng của: ñiều kiện thanh toán Quan trọng Rất quan trọng DNNN 5 6 Công ty CP 1 0 Công ty LD với nước ngoài 1 2 28. Tầm quan trọng của: uy tín và hình ảnh công ty
Bình thường
Quan trọng
Rất quan trọng
DNNN 1 7 3 11 Công ty CP 1 0 0 1 Công ty LD với nước ngoài 0 0 3 3 29. Tầm quan trọng của: quảng cáo và giới thiệu sản phẩm
Bình thường
Quan trọng Rất quan trọng
DNNN 6 5 0 Công ty CP 1 0 0 Công ty LD với nước ngoài 1 1 1 30. Sắp xếp mức ñộ quan trọng của: chất lượng sản phẩm cao và ổn ñịnh
Thứ tự về tầm quan trọng
thứ nhất
thứ hai
thứ ba
thứ tư thứ năm
thứ sáu thứ bảy
DNNN 2 1 4 2 1 0 10 Công ty CP 0 0 0 0 0 1 1 Công ty LD với nước ngoài 2 0 0 1 0 0 3 31. Sắp xếp mức ñộ quan trọng của: hệ thống phân phối tiện lợi và linh hoạt
Thứ tự về tầm quan trọng
thứ nhất
thứ hai
thứ ba
thứ tư
thứ năm
thứ sáu thứ bảy
DNNN 1 4 2 2 1 1 11
226 Công ty CP 1 0 0 0 0 0 1 Công ty LD với nước ngoài 0 0 1 1 1 0 3 32. Sắp xếp mức ñộ quan trọng của: dịch vụ khách hàng chu ñáo, chất lượng cao
Thứ tự về tầm quan trọng
thứ nhất
thứ hai
thứ ba
thứ tư
thứ năm
thứ sáu
thứ bảy
DNNN 1 1 2 1 2 2 2 11 Công ty CP 0 0 0 1 0 0 0 1 Công ty LD với nước ngoài 0 1 0 0 1 1 0 3 33. Sắp xếp mức ñộ quan trọng của: giá cả
Thứ tự về tầm quan trọng thứ nhất thứ hai thứ ba thứ tư thứ năm thứ sáu DNNN 6 1 1 2 1 11 Công ty CP 0 1 0 0 0 1 Công ty LD với nước ngoài 0 0 0 1 2 3 34. Sắp xếp mức ñộ quan trọng của: ñiều kiện thanh toán ưu ñãi, thuận tiện cho khách hàng
Thứ tự về tầm quan trọng
thứ nhất
thứ hai
thứ ba
thứ tư
thứ năm
thứ sáu thứ bảy
DNNN 1 3 2 2 2 1 0 Công ty CP 0 0 1 0 0 0 0 Công ty LD với nước ngoài 0 0 2 0 0 0 1 35. Sắp xếp mức ñộ quan trọng của: quảng cáo, tuyên truyền và xuác tiến bán hàng
Quan trọng thứ năm
Quan trọng thứ sáu
Quan trọng thứ bảy
DNNN 0 3 8 11 Công ty CP 1 0 0 1 Công ty LD với nước ngoài 1 0 2 3 36. Sắp xếp thứ tự về tầm quan trọng của: uy tín và hình ảnh của công ty trên thị trường
Số lượng DN ñánh giá
thứ nhất
thứ hai
thứ ba
thứ tư
thứ năm
thứ sáu
thứ bảy
DNNN 0 1 2 5 3 1 11 Công ty CP 0 0 0 0 0 1 1 Công ty LD với nước ngoài 1 2 0 0 0 0 3 37. Dự ñoán và dự kiến vè cạnh tranh thời gian tới
DNNN Công ty CP Công ty LD
chọn không chọn
chọn không chọn
chọn không chọn
227
Cạnh tranh mạnh mẽ hơn trong 5 năm tới 11 0 1 0 3 0 Cạnh tranh chủ yếu bằng giá cả 2 9 0 1 0 3 Kết hợp cạnh tranh qua giá và phi giá cả 9 2 1 0 3 0 ðịnh giá thấp so với giá SP cạnh tranh 9 2 1 0 2 1 ðịnh giá phân biệt gắn với những tiêu chuẩn nhất ñịnh
3 8 0 1 2 1
ðịnh giá linh hoạt theo giá của SPCT 11 0 1 0 2 1 Cạnh tranh qua giá chiếm vị trí quan trọng hơn 11 0 1 0 3 0
228
Phụ lục 5: Biểu ñồ minh hoạ
Biểu ñố 2.1 Lượng xi măng tiêu dùng qua các năm
2.7
7
13.2
16 21.1 23.3
26 28.05 31.8
0
5
10
15
20
25
30
35
triÖu tÊn
1990 1995 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Nguồn: Viện NCKH Thị trường Giá cả (Bộ Tài chính)
Biểu ñồ 2.2 Tỷ trọng công suất của các nhóm DNSXXM trong tổng công suất toàn ngành
Tæng c«ng ty XM50%
§Çu t− n−íc ngoµi
35%
§Þa ph−¬ng vµ ngµnh15%
Biểu ñồ 2.3 So sánh quy mô bình quân DNSXXM thuộc các nhóm
Tæng c«ng ty XM
§Çu t− n−íc ngoµi
§Þa ph−¬ng vµ ngµnh
0
500
1000
1500
2000
ngh×n tÊn
229
Biểu ñồ 2.4 Sản lượng xi măng sản xuất qua các năm
0
5
10
15
20
25
30
35
triÖu tÊn
1995 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
§TNN
Ngoµi QD
Quèc doanh
Biểu ñồ 2.6 Nhu cầu và sản lượng xi măng sản xuất trong nước, 1990 – 2006
0
5
10
15
20
25
30
35
TriÖu tÊn
1990
1995
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
S¶n l−−îng tiªu dïng
S¶n l−îng SX trong n−íc
230
Phụ lục 6 – Danh sách các doanh nghiệp sản xuất xi măng ở Việt Nam tính ñến tháng 6/2006
Tên DN Công suất (1000T)
ðịa ñiểm (tỉnh) Công nghệ Ngành quản lý
Thành phần kinh tế
1 Cty CP XM Duyên Linh 80 Hải Dương Lò ñứng ðịa phương CP
2 Cty CP XM Hà Tiên 120 Kiên Giang Lò ñứng ðịa phương CP
3 Cty CP XM Ngũ Hành Sơn 80 ðà Nẵng Lò ñứng ðịa phương CP
4 Cty CP XM Sài Gòn 80 TP. HCM Lò ñứng ðịa phương CP
5 Cty CP XM Thăng Long 80 Hà Nội Lò ñứng ðịa phương CP
6 Cty CP XM Thái Bình 80 Thái Bình Lò ñứng ðịa phương CP
7 Cty CP XM Việt Trung 80 Hà Nam Lò ñứng ðịa phương CP
8 Cty XM Bút Sơn 1400 Hà Nam Lò quay TCTy XM CP
9 Cty TNHH Cường Thịnh 80 HảI Dương Lò ñứng ðịa phương TNHH
10 Cty TNHH Hải âu 80 HảI Dương Lò ñứng ðịa phương TNHH
11 Cty LD XM Holcim 3600 TP. HCM Lò quay ðầu tư NN Liên doanh
12 Cty LD XM Hà Tiên 2 1000 Cần Thơ Lò quay TCTy XM Liên doanh
13 Cty LD XM Hạ Long 120 Quảng Ninh Lò ñứng ðịa phương Liên doanh
14 Cty LD XM Quảng Ninh-Hoàn Cầu 120 Quảng Ninh Lò ñứng ðịa phương Liên doanh
15 Cty LD XM Việt Hoa 96 Vĩnh Long Lò ñứng ðịa phương Liên doanh
16 Cty TNHH Luksvaxi 500 TT-Huế Lò quay ðầu tư NN Liên doanh
17 Cty TNHH XM Holchim 1760 Kiên Giang Lò quay ðầu tư NN Liên doanh
18 Cty XM Chinfon Hải phòng 1400 Hải Phòng Lò quay ðầu tư NN Liên doanh
19 Cty XM Nghi Sơn 2150 Thanh Hóa Lò quay ðầu tư NN Liên doanh
20 Cty SX và KD VLXD Cần Thơ 80 Cần Thơ Lò ñứng ðịa phương Quốc doanh
21 Cty SX và KD VLXD Long Thọ 80 Thừa Thiên -Huế Lò ñứng ðịa phương Quốc doanh
22 Cty SXVL và XD số 1 80 Phú Yên Lò ñứng ðịa phương Quốc doanh
23 Cty VLXD Lam Hồng 80 Hà Tĩnh Lò ñứng ðịa phương Quốc doanh
231
Tên DN Công suất (1000T)
ðịa ñiểm (tỉnh) Công nghệ Ngành quản lý
Thành phần kinh tế
24 Cty XM Bắc Giang 80 Bắc Giang Lò ñứng ðịa phương Quốc doanh
25 Cty XM Bình ðịnh 80 Bình ðịnh Lò ñứng ðịa phương Quốc doanh
26 Cty XM Bỉm Sơn 1800 Thanh Hóa Lò quay TCTy XM Quốc doanh
27 Cty XM Cosevco 100 Quảng Bình Lò ñứng ñịa phương Quốc doanh
28 Cty XM Gia Lai 80 Gia Lai Lò ñứng ðịa phương Quốc doanh
29 Cty XM Hòa Bình 80 Hòa Bình Lò ñứng ðịa phương Quốc doanh
30 Cty XM Hoàng Thạch 2300 Hải Dương Lò quay TCTy XM Quốc doanh
31 Cty XM Hoàng Mai 1400 Nghệ An Lò quay TCTy XM Quốc doanh
32 Cty XM Hà Giang 80 Hà Giang Lò ñứng ðịa phương Quốc doanh
33 Cty XM Hà Tiên II (nghiền Clinke) 1500 Kiên Giang Lò quay TCTy XM Quốc doanh
34 Cty XM Hà Tiên - Kiên Giang 1000 Kiên Giang Lò quay TCTy XM Quốc doanh
35 Cty XM Hải Dương 80 Hải Dương Lò ñứng ðịa phương Quốc doanh
36 Cty XM Hải Phòng 1400 Hải Phòng Lò quay TCTy XM Quốc doanh
37 Cty XM Hải Vân 80 ðà Nẵng Lò ñứng ðịa phương Quốc doanh
38 Cty XM Hệ Dưỡng 150 Ninh Bình Lò ñứng ðịa phương Quốc doanh
39 Cty XM Kiên Giang 80 Kiên Giang Lò ñứng ðịa phương Quốc doanh
40 Cty XM Lào Cai 80 Lào Cai Lò ñứng ðịa phương Quốc doanh
41 Cty XM Phương Hải 80 Ninh Thuận Lò ñứng ðịa phương Quốc doanh
42 Cty XM Phúc Sơn 80 Hải Dương Lò ñứng ðịa phương Quốc doanh
43 Cty XM Quảng Trị 80 Quảng Trị Lò ñứng ðịa phương Quốc doanh
44 Cty XM Sài Sơn 100 Hà Tây Lò ñứng ðịa phương Quốc doanh
45 Cty XM Tam ðiệp 1400 Ninh Bình Lò quay TCTy XM Quốc doanh
46 Cty XM Tiên Sơn Hà Tây 80 Hà Tây Lò ñứng ðịa phương Quốc doanh
47 Cty XM và XD Q.Ninh 80 Quảng Ninh Lò ñứng ðịa phương Quốc doanh
48 Cty XM ðá vôi Phú Thọ 80 Phú Thọ Lò ñứng ðịa phương Quốc doanh
232
Tên DN Công suất (1000T)
ðịa ñiểm (tỉnh) Công nghệ Ngành quản lý
Thành phần kinh tế
49 Cty XM áng Sơn Quảng Bình 80 Quảng Bình Lò ñứng ðịa phương Quốc doanh
50 Cty XD và VLXD Quảng Bình 80 Quảng Bình Lò ñứng ðịa phương Quốc doanh
51 Nhà máy XM 12-9 80 Nghệ An Lò ñứng ðịa phương Quốc doanh
52 Nhà máy XM Cao Ngạn 80 Th.ái Nguyên Lò ñứng ðịa phương Quốc doanh
53 Nhà máy XM La Hiên 80 Thái Nguyên Lò ñứng ðịa phương Quốc doanh
54 Nhà máy XM Yên Bái 80 Yên Bái Lò ñứng ðịa phương Quốc doanh
55 Xí nghiêp XM Hòn Khói 80 Khánh Hòa Lò ñứng ðịa phương Quốc doanh
56 Cty XM X18 100 Ninh Bình Lò ñứng Quân ñội Quốc doanh
57 Cty XM 77 80 Hà Nam Lò ñứng Quân ñội Quốc doanh
58 Cty XM 18 80 Hòa Bình Lò ñứng Quân ñội Quốc doanh
59 Cty XM Quân khu 4 80 Thừa Thiên- Huế Lò ñứng Quân ñội Quốc doanh
60 Cty XM Tuyên Quang 80 Tuyên Quang Lò ñứng ðịa phương Quốc doanh
Nguồn: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội xi măng Việt Nam và Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng (Bộ Quốc phòng)