Bài 6 CHIẾN LƯỢC KIỂM TOÁN VÀ CHƯƠNG TRÌNH KIỂM...
Transcript of Bài 6 CHIẾN LƯỢC KIỂM TOÁN VÀ CHƯƠNG TRÌNH KIỂM...
Bài 6: Chiến lược kiểm toán và chương trình kiểm toán
ACC509_Bai6_v2.0018103215
165
Bài 6 CHIẾN LƯỢC KIỂM TOÁN VÀ
CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN
Nội dung Mục tiêu
Sử dụng được các loại thử nghiệm kiểm toán.
Lựa chọn những loại thử nghiệm kiểm toán
thích hợp.
Thiết kế một chương trình kiểm toán với các
thủ tục kiểm toán.
Hiểu và vận dụng những kỹ thuật thu thập
bằng chứng trong thiết kế thủ tục kiểm toán.
Hướng dẫn học
Trong bài này, người học sẽ được tiếp cận
các nội dung:
Phân biệt bản chất và điều kiện áp
dụng mỗi loại thử nghiệm trong kiểm
toán báo cáo tài chính.
Lựa chọn loại thử nghiệm kiểm toán.
Thiết kế một chương trình kiểm toán.
Để học tốt bài này sinh viên cần:
Đọc tài liệu, liên hệ với kỹ thuật thu thập
bằng chứng kiểm toán – Bài 3, những thủ tục
kiểm toán đã sử dụng theo mục đích cụ thể -
Bài 4, 5.
Thực hành làm bài tập sau khi trả lời những
vấn đề đặt ra trong tình huống dẫn nhập.
Đọc tài liệu về chương trình kiểm toán và ghi
giấy làm việc kiểm toán.
Bài 6: Chiến lược kiểm toán và chương trình kiểm toán
ACC509_Bai6_v2.0018103215
166
Tình huống dẫn nhập
Công ty Hoàn Hảo là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Công ty chuyên cung cấp dịch vụ bảo
dưỡng, dọn dẹp ở các gia đình (kể cả các doanh nghiệp) trong thành phố Hà Nội. Công ty đang
muốn đầu tư thêm các thiết bị dọn vệ sinh hiện đại và phương tiện di chuyển nhằm cung cấp dịch
vụ nhanh hơn và mở rộng phạm vi hoạt động. Hoàn Hảo tìm tới Ngân hàng OB. Đại diện của
ngân hàng yêu cầu Hoàn Hảo phải cung cấp báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho năm tài
chính vừa qua.
Hoàn Hảo đã thuê Công ty Kiểm toán X cung cấp dịch vụ nhằm đáp ứng các yêu cầu đặt ra khi
vay vốn mở rộng hoạt động kinh doanh. Kiểm toán viên Doanh được phân công kiểm tra chu kỳ
doanh thu. Dưới đây là thông tin mà Doanh thu thập được từ quá trình kiểm tra các tài liệu
liên quan:
Hoàn Hảo thường sử dụng công nhân làm việc khoảng 50 giờ mỗi tuần. Một phần thời gian
này liên quan tới việc di chuyển giữa các địa điểm khác nhau và đương nhiên không được
thanh toán. Thời gian làm việc cho khách hàng sẽ được thanh toán khoảng 1.000.000 đồng
mỗi giờ cho tới khi công việc hoàn thành.
Hoàn Hảo thường được thanh toán bằng tiền mặt, ngoại trừ một số khách hàng là doanh
nghiệp - Khách hàng này sẽ thanh toán bằng chuyển khoản hàng tháng.
Trong tất cả các dịch vụ mà Hoàn Hảo cung cấp, Công ty đều phát hành hóa đơn theo đúng
quy định. Hóa đơn được đánh số trước liên tục, được viết tay từ tập Hóa đơn GTGT mà Công
ty đăng ký và mua theo quy định.
Bài này sẽ giúp anh/chị trả lời những yêu cầu liên quan tới tính huống nêu trên: Với mỗi cơ sở
dẫn liệu Đo lường và tính giá, Trọn vẹn và Xảy ra, anh/chị hãy thiết kế một thủ tục kiểm toán để
kiểm tra mỗi cơ sở dẫn liệu tương ứng.
Với mỗi cơ sở dẫn liệu Đo lường và tính giá, Trọn vẹn và Xảy ra, anh/chị hãy
thiết kế một thủ tục kiểm toán để kiểm tra mỗi cơ sở dẫn liệu tương ứng.
Bài 6: Chiến lược kiểm toán và chương trình kiểm toán
ACC509_Bai6_v2.0018103215
167
6.1. Các loại thử nghiệm kiểm toán trong kiểm toán tài chính
6.1.1. Thủ tục kiểm toán là gì?
Theo quan niệm chung, thủ tục kiểm toán thực chất là công việc cụ thể được kiểm toán
viên thực hiện để thu thập một bằng chứng kiểm toán xác định (gắn với mục tiêu kiểm
toán). Các thủ tục kiểm toán được kiểm toán viên sử dụng rất đa dạng tùy thuộc vào rủi
ro của công ty khách hàng và phụ thuộc vào những phương pháp được kế toán công ty
khách hàng sử dụng để ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Bảng 6.1 dưới đây khái
quát một số cơ sở để nhận diện các phương pháp tiếp cận thực hiện kiểm toán và thủ tục
kiểm toán theo ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán.
Bảng 6.1. Cơ sở xác định phương pháp tiếp cận kiểm toán và thủ tục kiểm toán
A. Lập kế hoạch ban đầu và phân tích rủi ro
Xem xét công việc kiểm toán năm trước
Xem xét tài liệu có sẵn về đơn vị được kiểm toán
Thực hiện thủ tục phân tích
Phỏng vấn ban quản trị và nhân viên công ty khách hàng
B. Tìm hiều và đánh giá hệ thống
Đối với tất cả các hệ thống: Phỏng vấn ban quản trị, cán bộ quản lý; Xem xét hệ thống tài liệu,
văn bản; Quan sát hệ thống đang hoạt động; Thể hiện trên tài liệu hệ thống lưu chuyển và
kiểm soát những điểm chính; Chọn các nghiệp vụ và tìm dấu vết sai phạm từ quá trình xử lý.
Các hoạt động thực hiện bổ sung đối với hệ thống máy tính: Sử dụng phần mềm để tìm dấu
hiệu sai phạm trong các nghiệp vụ từ hệ thống này; Sử dụng phần mềm chọn nghiệp vụ để
kiểm tra kỹ hơn; Kiểm tra các hoạt động kiểm soát máy tính chẳng hạn như kiểm tra việc sửa
chữa số liệu đầu vào, quyền truy cập và các hoạt động đảm bảo an toàn.
C. Thực hiện kiểm tra số dư các tài khoản hoặc các phương pháp đo lường hoạt động
kinh doanh khác
Kiểm tra trực tiếp các số dư tài khoản: Xem xét việc phê chuẩn các nghiệp vụ và tài liệu; Kiểm
tra những tài liệu lưu giữ của khách hàng; Kiểm tra các tài liệu, văn bản từ bên ngoài; Kiểm tra
những bản ghi điện tử và những hình ảnh về tài liệu.
Bằng chứng bằng thu thập từ sự chứng thực: Phỏng vấn cá nhân thuộc công ty khách hàng;
Phỏng vấn và phân tích trách nhiệm từ các bên thứ ba ngoài công ty khách hàng.
Các bằng chứng kiểm toán viên tự khai thác: Quan sát trực tiếp; Thực hiện tính toán lại bao
gồm cả tính lại và các thử nghiệm toán học; Thực hiện lại một quá trình nghiệp vụ theo nguyên
gốc trong những ghi chép sau cùng; Đối chiếu ngược từ những ghi chép cuối cùng tới chứng
từ; Kiểm tra vật chất tài sản; Thực hiện thủ tục phân tích.
Mỗi một thủ tục sử dụng đều có những điểm mạnh và điểm yếu nhất định nên kiểm toán
viên cần xem xét trong quá trình sử dụng chúng để thực hiện cam kết kiểm toán. Mục
đích của kiểm toán viên là xác định những thủ tục xác định để thu thập được bằng chứng
đáng tin cậy, để đạt được sự hiểu biết nhất định về rủi ro kiểm toán với chi phí ít nhất.
Kiểm toán viên tìm kiếm bằng chứng kiểm toán đầy đủ, đáng tin cậy từ ba giai đoạn
khác nhau trong quy trình kiểm toán. Tuy nhiên, khi thực hiện các thủ tục kiểm toán sẽ
phát sinh những mâu thuẫn cần được kiểm toán viên xem xét, giải quyết (chẳng hạn, chi
phí kiểm toán với độ tin cậy và số lượng bằng chứng). Bàn về các yêu cầu đối với bằng
chứng – yêu cầu về số lượng bằng chứng kiểm toán và độ tin cậy của bằng chứng kiểm
toán, cũng như các kỹ thuật thu thập cơ bản đã được trình bày chi tiết trong Bài 3 của
cuốn sách này.
Bài 6: Chiến lược kiểm toán và chương trình kiểm toán
ACC509_Bai6_v2.0018103215
168
6.1.2. Phân loại thủ tục kiểm toán
a. Thủ tục đánh giá rủi ro
Chuẩn mực kiểm toán yêu cầu kiểm toán viên phải thu thập hiểu biết về đơn vị được
kiểm toán và môi trường hoạt động, bao gồm cả kiểm soát nội bộ, để từ đó đánh giá rủi
ro sai phạm trọng yếu trên các báo cáo tài chính của khách hàng. Trong Bài 3 và Bài 4
đã mô tả cách thức một kiểm toán viên thực hiện thủ tục để nhận diện những rủi ro quan
trọng và đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Bài 5 đã trình bày cách kiểm toán
viên thực hiện thủ tục để thu thập hiểu biết về kiểm soát nội bộ nhằm đánh giá rủi ro
kiểm soát. Dựa vào những nội dung đã trình bày, thủ tục thực hiện để thu thập hiểu biết
về đơn vị, về môi trường hoạt động của đơn vị, bao gồm cả kiểm soát nội bộ, thể hiện sự
vận dụng các thủ tục kiểm toán vào đánh giá rủi ro của các kiểm toán viên.
Những thủ tục đánh giá rủi ro được thực hiện để đánh giá rủi ro sai phạm trọng yếu trên
các báo cáo tài chính. Kiểm toán viên thực hiện thử nghiệm kiểm soát, thử nghiệm chi
tiết nghiệp vụ, thử nghiệm phân tích (thủ tục phân tích) và thử nghiệm chi tiết số dư trên
cơ sở đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro sai phạm trọng yếu. Việc kết hợp giữa những
loại thủ tục kiểm toán khác nhau cung cấp đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp cho ý
kiến của kiểm toán viên.
Một phần công việc quan trọng của thủ tục đánh giá rủi ro của kiểm toán viên hoàn
thành là để thu thập hiểu biết về kiểm soát nội bộ. Những thủ tục để thu thập hiểu biết về
kiểm soát nội bộ đã được nghiên cứu ở Bài 6, tập trung vào thiết kế và vận hành kiểm
soát nội bộ, được sử dụng để đánh giá rủi ro kiểm soát với mỗi nghiệp vụ - mục tiêu
kiểm toán có liên quan.
b. Thủ tục kiểm tra hoạt động kiểm soát
Hiểu biết của kiểm toán viên về kiểm soát nội bộ được sử dụng để đánh giá rủi ro kiểm
soát cho mỗi nghiệp vụ - Mục tiêu kiểm toán liên quan. Ví dụ, kiểm toán viên đang đánh
giá mục tiêu chính xác của nghiệp vụ bán hàng ở mức thấp và mục tiêu đã xảy ra ở mức
trung bình. Khi những chính sách và thủ tục kiểm soát được đánh giá ban đầu ở mức
thiết kế và thực hiện hiệu lực, kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức hiệu lực
tương ứng với những kiểm soát trên. Để thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp cho đánh
giá, kiểm toán viên phải thực hiện thử nghiệm kiểm soát (tests of controls).
Thử nghiệm kiểm soát có thể cung cấp những loại bằng chứng khác nhau thông qua việc
vận dụng kỹ thuật cụ thể:
Thẩm vấn nhân viên thích hợp của công ty khách hàng.
Kiểm tra các tài liệu, ghi chép và báo cáo.
Quan sát kiểm soát - hoạt động có liên quan.
Thực hiện lại những thủ tục kiểm soát của công ty khách hàng.
Các kiểm toán viên thực hiện “kiểm tra từ đầu đến cuối” (walkthrough) để thủ thập hiểu
biết nhằm giúp kiểm toán viên xác định liệu những kiểm soát có được thực hiện phù hợp
không. Thử nghiệm này thường được sử dụng cho một hoặc một số nghiệp vụ theo trình
tự theo quy trình thực hiện nghiệp vụ.
Bài 6: Chiến lược kiểm toán và chương trình kiểm toán
ACC509_Bai6_v2.0018103215
169
Những thủ tục thu thập hiểu biết về kiểm soát nội bộ không cung cấp đủ bằng chứng
kiểm toán thích hợp về hiệu lực của một hoạt động kiểm soát. Thử nghiệm kiểm soát
được sử dụng để xác định những hoạt động kiểm soát có hiệu lực hay không. Thông
thường hoạt động kiểm soát thủ công liên quan tới thực hiện thử nghiệm một mẫu
nghiệp vụ.
Việc xác định số lượng bằng chứng thủ thập bổ sung dựa vào thử nghiệm kiểm soát
thường dựa trên cơ sở:
Tăng số lượng bằng chứng đã thu thập được trong việc đạt được sự hiểu biết về kiểm
soát nội bộ.
Giảm mức đánh giá theo dự kiến đối với rủi ro kiểm soát.
c. Thủ tục kiểm toán cơ bản
Thủ tục kiểm toán cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong thu thập bằng chứng kiểm
toán thích hợp, đầy đủ. Thủ tục kiểm toán cơ bản liên quan tới kiểm tra số tiền phát sinh
trong nghiệp vụ hoặc số dư tài khoản/khoản mục trên báo cáo tài chính. Có 3 thủ tục
kiểm toán cơ bản gồm: Thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ; Thủ tục phân tích; Thủ tục
kiểm tra chi tiết số dư.
Thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ
Loại thủ tục này được sử dụng để xác định liệu các mục tiêu kiểm toán các nghiệp vụ
liên quan có bị vi phạm hay không tương ứng với mỗi nghiệp vụ. Trong Bài 3 đã
trình bày hệ thống các mục tiêu kiểm toán chung và việc áp dụng vào nghiệp vụ, số
dư tài khoản.
Khi kiểm toán viên cho rằng các nghiệp vụ được ghi nhận đúng đắn trong nhật ký và
chuyển sổ đúng trong quan hệ với việc xem xét các mục tiêu kiểm toán liên quan tới
nghiệp vụ thì kiểm toán viên có thể tin tưởng vào số tổng cộng trên sổ cái là
đúng đắn.
Kiểm toán viên có thể thực hiện thử nghiệm kiểm soát độc lập với những thử nghiệm
khác. Tuy nhiên, cách làm đem lại hiệu quả cao hơn là kết hợp đồng thời thực hiện
thử nghiệm kiểm soát với kiểm tra chi tiết nghiệp vụ - thử nghiệm song song (dual
purpose tests). Ví dụ, các kiểm toán viên thường sử dụng thử nghiệm kiểm soát liên
quan bằng cách điều tra và thực hiện lại với cùng những nghiệp vụ tương tự nhau
trong quan hệ với khả năng sai phạm số tiền. Thực hiện lại tương tự có thể cung cấp
bằng chứng về cả hoạt động kiểm soát và tính đúng đắn về số tiền. Trên thực tế, thử
nghiệm kiểm soát và thử nghiệm kiểm tra chi tiết nghiệp vụ thường kết thúc ở cùng
thời điểm.
Thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích liên quan tới sự so sánh giữa số tiền đã ghi nhận với dự tính/kế
hoạch hay số liệu kỳ vọng nói chung được kiểm toán viên đưa ra. Chuẩn mực kiểm
toán yêu cầu những so sánh hoàn thành trong quá trình lập kế hoạch và hoàn thành
cuộc kiểm toán. Mặc dù vậy, thủ tục phân tích được thực hiện để kiểm toán cả số dư
tài khoản. Để sử dụng cho kiểm tra số dư tài khoản, kiểm toán viên cần lưu ý 2 mục
đích quan trọng có thể đạt được từ việc sử dụng thủ tục phân tích trong kiểm tra số
dư là:
Bài 6: Chiến lược kiểm toán và chương trình kiểm toán
ACC509_Bai6_v2.0018103215
170
o Chỉ ra khả năng sai phạm có thể xảy ra trên báo cáo tài chính;
o Cung cấp bằng chứng cơ bản.
Phân tích hoàn thành trong lập kế hoạch rất khác biệt với những thủ tục phân tích
hoàn thành trong giai đoạn thực hiện các thử nghiệm. Ví dụ, kiểm toán tính tỷ lệ lãi
gộp so với doanh thu trong khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên thường thực
hiện công việc này gắn với dữ liệu giữa niên độ. Sau đó, kiểm toán viên có thể sử
dụng tỷ suất này khi kiểm tra số dư cuối kỳ với dữ liệu đầy đủ của năm tài chính.
Nếu kết quả thủ tục phân tích có thể cho biết khả năng (có cơ sở) sai phạm tồn tại thì
kiểm toán viên sẽ thực hiện phân tích bổ sung hoặc quyết định điều chỉnh thủ tục
kiểm tra chi tiết số dư tài khoản liên quan.
Khi các kiểm toán viên phát triển những kỳ vọng (dự tính) trong vận dụng thủ tục
phân tích và đi đến kết luận về số dư cuối kỳ của một số tài khoản nhất định của
khách hàng có thể không cần thiết thực hiện thử nghiệm chi tiết số dư hoặc giảm kích
cỡ mẫu thực hiện thử nghiệm chi tiết. Chuẩn mực kiểm toán xác định thủ tục phân
tích là một loại thử nghiệm cơ bản. Thực hiện thủ tục phân tích có thể cung cấp bằng
chứng về một số dư tài khoản.
Thủ tục kiểm tra chi tiết số dư
Kiểm tra trực tiếp số dư là một thủ tục giúp kiểm toán viên thu thập được bằng chứng
kiểm toán có độ tin cậy cao. Kiểm tra chi tiết số dư giúp kiểm toán viên xác định tính
đúng đắn của số dư tài khoản nên đây là loại thủ tục kiểm toán cơ bản. Kiểm tra chi
tiết số dư số dư được thiết kế bằng cách xác định cách thức hiệu quả nhất để chứng
minh những cơ sở dẫn liệu có liên quan tới khoản mục/tài khoản cần kiểm tra. Kiểm
tra chi tiết số dư tập trung vào kiểm tra chi tiết số dư vào thời điểm lập bảng cân đối
kế toán trong quan hệ với những mục tiêu kiểm toán liên quan.
Khi thực hiện kiểm tra chi tiết số dư, kiểm toán viên thường ưu tiên tập trung vào hai
dạng cơ bản của bằng chứng kiểm toán là:
o Tài liệu kế toán: Những tài liệu kế toán cơ bản như sổ nhật ký, sổ cái, những tài
liệu ghi chép nội bộ bằng hệ thống máy tính, bản đối chiếu,... là nguồn thu thập
bằng chứng tốt;
o Thông tin chứng thực: Đây là những thông tin xác nhận về tính hợp lệ của những
tài liệu kế toán cơ bản.
Dữ liệu kế toán cơ bản phải được kiểm tra về sự chính xác cơ học và kiểm toán viên
có thể kiểm tra đối với những khoản mục bất thường. Thông tin chứng thực rất cần
thiết nhằm cung cấp một sự đảm bảo hợp lý đối với những thông tin trong các tài liệu
kế toán cơ bản là chính xác và đầy đủ.
Quan điểm truyền thống trong thực hiện thủ tục cho rằng kiểm toán viên phải tập
trung hầu hết những thủ tục kiểm toán vào kiểm tra trực tiếp đối với số dư tài khoản
tài sản thay vì kiểm tra các nghiệp vụ trong năm. Giải thích về quan điểm này xuất
phát từ việc số lượng các khoản mục có số dư cuối kỳ thường ít hơn số lượng các
khoản mục liên quan tới nghiệp vụ xảy ra trong năm. Chẳng hạn, một công ty khách
hàng thường có ít các khoản mục hàng tồn kho cuối kỳ hơn là số lượng nghiệp vụ
mua và bán hàng được ghi nhận trong năm; bằng chứng tin cậy có thể được kiểm
toán viên thu thập một cách hiệu quả đối với khoản mục có số dư cuối kỳ hơn là
Bài 6: Chiến lược kiểm toán và chương trình kiểm toán
ACC509_Bai6_v2.0018103215
171
nghiệp vụ. Ví dụ, kiểm toán viên có thể quan sát hàng tồn kho cuối kỳ nhưng không
thể quan sát đối với hàng đã bán,... Tuy nhiên, kiểm toán viên có thể lại áp dụng cách
thức kiểm tra khác (với cách làm trên) với những khoản mục nợ phải trả, tài sản dài
hạn khác (không phải là tài sản cố định của công ty khách hàng) và những tài khoản
vốn chủ sở hữu. Ví dụ, kiểm toán viên được chỉ đạo kiểm tra theo hướng tập trung vào
những thay đổi trong số dư tài khoản trong năm nếu như số dư đầu năm đã được kiểm
toán (kiểm toán ở năm trước).
6.2. Lựa chọn loại thủ tục kiểm toán thực hiện
6.2.1. Phương pháp tiếp cận thu thập bằng chứng kiểm toán
Thu thập bằng chứng kiểm toán là cả một quá trình gồm nhiều công việc khác nhau
trong suốt cuộc kiểm toán. Thông thường, kiểm toán viên không thể có được một kết
luận đúng hay sai khi thu thập các bằng chứng kiểm toán. Trên thực tế, kiểm toán viên
xem xét rủi ro kết hợp với xem xét số dư của một tài khoản/khoản mục hoặc những biện
pháp đo lường khác đối với hoạt động kinh doanh, những dạng bằng chứng có sẵn và độ
tin cậy của các nguồn bằng chứng kiểm toán thay thế để phát triển một cách tiếp cận cho
thực hiện cuộc kiểm toán.
Kiểm toán báo cáo tài chính là một quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán để kiểm tra
các cơ sở dẫn liệu báo cáo tài chính. Ban quản trị đã tạo ra những cơ sở dẫn liệu với một
số điểm khác biệt, chẳng hạn: thu nhập của công ty và tình hình tài chính; hoạt động
kiểm soát nội bộ của công ty và thực trạng hoạt động của hệ thống này; tuân thủ những
quy định của Nhà nước; những phương pháp đo lường khác đối với hoạt động kinh
doanh. Hoạt động cần được kiểm toán rất rộng nhưng phạm vi của kiểm toán nói chung
và kiểm toán tài chính nói riêng giới hạn bởi nhu cầu đối với thông tin đáng tin cậy và
một hệ thống thông tin có thể kiểm toán được (auditable).
Trên thực tế, hai cuộc kiểm toán thường không thể giống nhau. Một mặt do đơn vị được
kiểm toán có thể có quy mô rộng, phức tạp, có thể sử dụng hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
(electronic data processing - EDP) kể cả kiểm toán những khách thể đang hoạt động
trong lĩnh vực thương mại điện tử. Bên cạnh đó, khách hàng kiểm toán cũng rất đa dạng,
thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau - các thể chế tài chính (financial institutions),
những đơn vị hoạt động công ích, cơ quan nhà nước (trung ương) và địa phương, các tổ
chức phi lợi nhuận, công ty bán lẻ/bán buôn, công ty sản xuất, công ty kinh doanh mạng,
những nhà cung cấp dịch vụ,... Tuy nhiên, tất cả những đơn vị này đều có một nhu cầu
chung là kiểm tra độ tin cậy của thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính - thường
được thực hiện bởi các công ty kiểm toán độc lập.
Như đã phân tích trong các chương trước, sự cần thiết đối với bằng chứng kiểm toán do
hai nguyên nhân cơ bản:
Sự cần thiết phải giảm thiểu mức rủi ro kiểm toán
Rủi ro kiểm toán được xem như là khả năng thất bại trong thực hiện kiểm toán,
không phát hiện được những sai phạm trọng yếu trên báo cáo tài chính. Vì thế, kiểm
toán viên có thể giảm thiểu rủi ro kiểm toán bằng cách thu thập bằng chứng kiểm
toán đầy đủ, đáng tin cậy theo quy trình kiểm toán tổng quát được trình bày trong bài
2. Khi thu thập bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên cần tập trung trước hết vào
Bài 6: Chiến lược kiểm toán và chương trình kiểm toán
ACC509_Bai6_v2.0018103215
172
những khu vực có chứa đựng những nhân tố ảnh hưởng tới sai phạm đối với số dư tài
khoản và với số dư tài khoản có khả năng bị sai phạm cao. Sau khi đánh giá rủi ro,
kiểm toán viên phải thực hiện thủ tục kiểm tra trực tiếp đối với những số dư tài
khoản có chứa đựng rủi ro còn lại về khả năng sai phạm tiềm tàng.
Những yếu tố ảnh hưởng tới độ tin cậy của dữ liệu tài chính
Trong khi xem xét phương cách tốt nhất để tiếp cận thu thập bằng chứng kiểm toán,
kiểm toán viên cần xem xét những yếu tố khác có ảnh hưởng tới độ tin cậy của các
dữ liệu tài chính, chẳng hạn: Sự liêm chính của ban quản trị; Rủi ro kinh doanh của
khách hàng; Chất lượng của hệ thống thông tin; Cơ cấu kiểm soát của khách hàng;
Đặc điểm thị trường; Hành động của các đối thủ cạnh tranh,... Sự liêm chính và năng
lực của ban quản trị ảnh hưởng tới quá trình thiết kế và vận hành hệ thống thông tin
của công ty khách hàng. Bản thân hoạt động kinh doanh của công ty khách hàng
cũng chứa đựng những rủi ro khác nhau nên cần có sự đánh giá của ban quản trị và
đánh giá của kiểm toán viên (vì kết quả kinh tế của những nhân tố ấy không được thể
hiện kể cả trong trường hợp ứng dụng hệ thống máy tính). Bên cạnh đó, những đối
thủ cạnh tranh có thể đang giới thiệu một sản phẩm mới/xúc tiến các chính sách, có
ảnh hưởng tới thị phần của công ty từ đó ảnh hưởng gián tiếp tới thông tin trình bày.
Do đó, khi kiểm toán báo cáo tài chính của một công ty (trong môi trường kinh
doanh phức tạp) kiểm toán viên không thể chuẩn bị một chương trình kiểm toán để
kiểm tra trực tiếp độ tin cậy của thông tin trên báo cáo tài chính mà không xem xét
các nhân tố rủi ro ảnh hưởng tới khoản mục được kiểm tra.
Bảng 6.2 dưới đây khái quát một cách tiếp cận kiểm toán tổng quát theo những nhân
tố ảnh hưởng tới rủi ro kiểm toán, tới độ tin cậy của hệ thống thông tin và ảnh hưởng
tới bằng chứng kiểm toán.
Bảng 6.2. Tiếp cận kiểm toán tổng thể
Bước công việc Những vấn đề liên quan Hành động của kiểm toán viên
1. Hiểu biết về khách
hàng và ngành
Đặc điểm của ngành.
Tính liêm chính của ban quản trị,
các áp lực ảnh hưởng tới độ tin
cậy của dữ liệu.
Bản chất và chất lượng của hệ
thống thông tin.
Các ảnh hưởng kinh tế.
Xem xét dữ liệu của khách hàng
và của ngành.
Đánh giá tính liêm chính của ban
quản trị.
Nhận diện dấu hiệu đặc biệt.
Thực hiện thủ tục đánh giá
ban đầu.
2. Đánh giá rủi ro môi
trường thông qua mỗi
bộ phận cụ thể của
thông tin tài chính và
thông tin khác của
khách hàng.
Rủi ro tiềm tàng.
Rủi ro kiểm soát.
Các hệ thống máy tính.
Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng
tới độ tin cậy của dữ liệu.
Đạt được sự hiểu biết về hoạt
động kiểm soát và trong trường
hợp thích hợp thì thực hiện kiểm
tra hoạt động kiểm soát.
3. Thủ tục kiểm tra chi
tiết số dư các tài
khoản và nghiệp vụ.
Bao nhiêu thủ tục?
Những thủ tục nào?
Khi nào thực hiện?
Thực hiện thủ tục phân tích và thủ
tục kiểm tra chi tiết số dư và
nghiệp vụ đối với những dữ liệu
tài chính hoặc thông tin khác về
hoạt động của đơn vị.
Bài 6: Chiến lược kiểm toán và chương trình kiểm toán
ACC509_Bai6_v2.0018103215
173
Bước công việc Những vấn đề liên quan Hành động của kiểm toán viên
4. Đánh giá sự phù
hợp của các bằng
chứng được thể hiện
trên giấy làm việc và
phát hành báo cáo.
Sự cần thiết của các đánh giá.
Sự thiết sót hệ thống.
Thực hiện thủ tục phân tích cuối
cùng và các thủ tục bổ sung
(nếu cần).
Quyết định về loại báo cáo với
các bằng chứng bổ trợ.
Mỗi bước công việc trên cung cấp bằng chứng quan trọng về độ tin cậy của thông tin
trình bày trên báo cáo tài chính của công ty khách hàng. Mặt khác, nó tạo dựng sự tin
tưởng về khả năng sửa chữa sai phạm trên báo cáo tài chính của công ty khách hàng từ
mỗi bước công việc nêu trên.
Phân tích thêm các bước trong quy trình kiểm toán nêu trên, kiểm toán viên cần quan
tâm tới 3 điểm quan trọng trong quá trình này:
Các báo cáo cần xây dựng mang tính định kỳ hoặc theo năm đối với các báo cáo tài
chính, hoặc báo cáo thể thực hiện sự liên tục (ví dụ, báo cáo về sự đầy đủ của nguồn
dữ liệu công bố);
Quá trình này có xu hướng theo sau các kết quả: Với mỗi bước có thể chịu ảnh hưởng
bởi số lượng và loại công việc cần thiết phải thực hiện trong các giai đoạn sau;
Dựa vào nội dung của báo cáo, báo cáo ở kỳ gần nhất, thì những bằng chứng kiểm
toán quan trọng có thể thu thập từ mỗi bước là khác nhau.
Chuẩn mực kiểm toán ở nhiều nước thường yêu cầu các kiểm toán viên thực hiện theo
trình tự gồm các bước công việc như trên (Bảng 6.2). Tuy nhiên, có 2 nhân tố ảnh hưởng
tới bản chất của việc thu thập bằng chứng (nói chung). Trước hết, kiểm toán viên có thể
thu thập được bằng chứng kiểm toán tốt hơn nếu xác định những loại rủi ro và đánh giá
rủi ro về khả năng sai phạm trọng yếu có thể tồn tại trên báo cáo tài chính. Tiếp đến,
kiểm toán viên có xu hướng tập trung vào kiểm toán hệ thống – trong điều kiện khách
hàng kiểm toán có ứng dụng hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Trong trường hợp này, kiểm
toán viên có xu hướng tập trung vào thu thập sự hiểu biết và đạt được sự đảm bảo về độ
tin cậy của hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Mặc dù vậy, trong bất cứ cuộc kiểm toán theo
cách tiếp cận nào thì kiểm toán viên phải xác định mức độ bằng chứng kiểm toán cần
thiết để lý giải cho ý kiến của mình phù hợp với mô hình rủi ro kiểm toán.
6.2.2. Lựa chọn loại thủ tục kiểm toán thực hiện
Thông thường các kiểm toán viên sử dụng những loại thủ tục kiểm toán phổ biến (5 loại)
để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính. Tuy nhiên, một số loại thủ tục được nhấn
mạnh, dựa vào những tình huống cụ thể.
Có một số yếu ảnh hưởng tới việc lựa chọn của kiểm toán viên với loại thủ tục kiểm tra
sẽ được sử dụng gồm: Đặc điểm của các loại bằng chứng kiểm toán thu thập bằng thủ
tục bổ sung; chi phí của mỗi thủ tục kiểm toán sử dụng; hiệu lực kiểm soát nội bộ và rủi
ro tiềm tàng. Trong phần dưới đây sẽ tập trung vào 2 yếu tố đầu tiên ảnh hưởng tới lựa
chọn loại thủ tục kiểm toán (2 yếu tố sau đã được thảo luận ở 2 bài trước).
Đặc điểm của các loại bằng chứng kiểm toán thu thập bằng thủ tục bổ sung:
Bài 6: Chiến lược kiểm toán và chương trình kiểm toán
ACC509_Bai6_v2.0018103215
174
Mỗi loại thủ tục trong số 4 loại thủ tục bổ sung (thử nghiệm kiểm soát, kiểm tra chi
tiết nghiệp vụ, thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết số dư) chỉ liên quan tới những
loại bằng chứng nhất định. Cụ thể:
o Nhiều loại bằng chứng được sử dụng cho kiểm tra chi tiết số dư hơn là cho bất cứ
loại thủ tục nào khác;
o Chỉ có thử nghiệm chi tiết số dư liên quan tới kiểm tra vật chất và xác nhận;
o Phỏng vấn khách hàng được thực hiện ở mọi trường hợp thử nghiệm;
o Điều tra được sử dụng ở mọi trường hợp thực hiện thử nghiệm ngoại trừ áp dụng
thủ tục phân tích;
o Thực hiện lại được sử dụng trong bất cứ thử nghiệm nào ngoại trừ thủ tục phân
tích. Kiểm toán viên có thể thực hiện kiểm soát như là một phần của thử nghiệm
từ đầu đến cuối hoặc kiểm tra hoạt động kiểm soát có được hỗ trợ bởi những
bằng chứng tài liệu đầy đủ không;
o Tính toán lại được sử dụng để kiểm tra tính chính xác số học của các nghiệp vụ
khi thực hiện thử nghiệm cơ bản với các nghiệp vụ và số dư tài khoản khi thực
hiện kiểm tra chi tiết số dư tài khoản.
Chi phí tương đối của việc áp dụng thủ tục kiểm toán
Khi các kiểm toán viên phải quyết định loại thủ tục kiểm toán nào sử dụng để thu
thập đủ bằng chứng kiểm toán đáng tin cậy thì yếu tố chi phí của bằng chứng kiểm
toán trở thành một yếu tố quan trọng cần xem xét. Những loại thủ tục kiểm toán
thường làm tăng chi phí kiểm toán gồm:
o Thủ tục phân tích cơ bản;
o Thủ tục đánh giá rủi ro bao gồm cả những thủ tục thu thập hiểu biết về kiểm soát
nội bộ;
o Những thử nghiệm kiểm soát;
o Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản.
Xét về bản chất thực hiện thủ tục kiểm toán, chi phí thực hiện thủ tục kiểm toán tùy
thuộc vào mỗi tình huống khác nhau. Ví dụ, chi phí để kiểm toán viên thực hiện kiểm
tra số lượng hàng tồn kho (quan sát kiểm kê vật chất hàng tồn kho) thường phụ thuộc
vào khối lượng, giá trị của hàng tồn kho, địa điểm bảo quản, chủng loại hàng tồn
kho, hiệu lực của hoạt động kiểm soát với hàng tồn kho tại công ty khách hàng. Đặc
biệt, trong một số trường hợp, công ty kiểm toán có thể phải thuê dịch vụ của công ty
khác trong khi thực hiện kiểm toán.
Chi phí tương đối trong thực hiện các loại thủ tục kiểm toán sẽ được kiểm toán viên
và công ty kiểm toán cân nhắc trong mỗi tình huống cụ thể. Những yếu tố sau đây có
thể giúp kiểm toán viên hoặc bổ sung thông tin để quyết định loại thủ tục kiểm toán
sẽ được lựa chọn thực hiện:
o Quan hệ giữa thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản: Việc loại trừ trong thử
nghiệm kiểm soát chỉ xảy ra khi tồn tại khả năng sai phạm ảnh hưởng tới giá trị
trên báo cáo tài chính. Trong khi đó, loại trừ trong thử nghiệm cơ bản (kiểm tra
chi tiết nghiệp vụ và số dư) là một sai phạm báo cáo tài chính. Việc loại trừ trong
thử nghiệm kiểm soát thường được gọi là sự sai lệch thử nghiệm kiểm soát
Bài 6: Chiến lược kiểm toán và chương trình kiểm toán
ACC509_Bai6_v2.0018103215
175
(control test deviation). Với 3 mức độ của những thiếu sót kiểm soát là thiết sót
kiểm soát, thiếu sót quan trọng và yếu điểm trọng yếu tác động tới việc lựa chọn
những thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. Cụ thể, khi kiểm toán viên
cho rằng những sai lệch trong thử nghiệm kiểm soát được xem xét là thiếu sót
quan trọng hoặc yếu điểm trọng yếu cho thấy sai phạm số tiền trọng yếu có thể
tồn tại trên báo cáo tài chính nên kiểm toán viên phải thực hiện kiểm tra chi tiết
nghiệp vụ hoặc số dư để xác định liệu sai phạm có xảy ra hay không. Ngược lại,
kiểm toán viên có thể dựa vào kết quả thử nghiệm kiểm soát khi khẳng định hiệu
lực kiểm soát nội bộ và giảm thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ hoặc số dư tài khoản.
o Quan hệ giữa thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết: Thủ tục phân tích chỉ cho thấy
khả năng sai phạm số tiền ảnh hưởng tới báo cáo tài chính. Dấu hiệu của điều này
được nhận diện từ những biến động bất thường của chỉ tiêu tính toán. Trong
trường hợp như vậy, kiểm toán viên xác định nguy cơ hay hướng (mục tiêu) kiểm
tra và sử dụng thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư để khẳng định nghi vấn
hoặc giải thích cho tình trạng bất thường phát hiện. Điều này cũng cho phép kiểm
toán viên giảm số lượng, phạm vi thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết.
o Tương quan giữa thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản: Tồn tại một sự
“đánh đổi” giữa thử nghiệm kiểm soát với thử nghiệm cơ bản. Trong lập kế
hoạch, kiểm toán viên quyết định liệu có đánh giá rủi ro kiểm soát thấp hơn mức
tối đa không. Khi đó, kiểm toán viên phải thực hiện thử nghiệm kiểm soát để
khẳng định mức rủi ro đã đánh giá ban đầu. Trong trường khẳng định rủi ro kiểm
soát thấp, kiểm toán viên điều chỉnh thủ tục kiểm toán cơ bản theo hướng giảm số
lượng thủ tục.
6.3. Thiết kế chương trình kiểm toán trong kiểm toán tài chính
6.3.1. Chương trình kiểm toán là gì?
Chương trình kiểm toán được xây dựng nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán cũng như
kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán thông qua các thủ tục kiểm toán. Thủ tục kiểm toán
được thiết kế để thu thập bằng chứng kiểm toán theo các cơ sở dẫn liệu quản lý. Một
chương trình kiểm toán gồm các thủ tục kiểm toán khác nhau nhằm thu thập, ghi chép,
và đánh giá bằng chứng kiểm toán. Chương trình kiểm toán bao gồm cả quá trình giải
thích nguyên nhân của kiểm toán viên để đưa ra kết luận. Theo Điều 10, Chuẩn mực
Kiểm toán quốc tế Số 310 thì “Chương trình kiểm toán là tập hợp những hướng dẫn cho
các thành viên tham gia kiểm toán, và là phương tiện để kiểm tra việc thực hiện công
việc. Chương trình kiểm toán cũng có thể bao gồm các mục tiêu kiểm toán cho từng
khoản mục, và ước tính thời gian cần thiết để kiểm tra từng khoản mục, hay để thực hiện
từng thủ tục kiểm toán"1. Như vậy, trọng tâm của một chương trình kiểm toán chính là
các thủ tục kiểm toán.
Các chương trình kiểm toán giúp xác định những vấn đề có liên quan như cần kiểm tra
bao nhiêu nghiệp vụ, tổng thể mẫu được xác định là gì để xác định tính hiệu lực của một
1 ISA 310, Điều 10
Bài 6: Chiến lược kiểm toán và chương trình kiểm toán
ACC509_Bai6_v2.0018103215
176
số dư tài khoản cụ thể. Một chương trình kiểm toán được thiết kế phù hợp sẽ đem lại
nhiều lợi ích cho cuộc kiểm toán thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
Sắp xếp một cách có kế hoạch các công việc và nhân lực, đảm bảo sự phối hợp giữa
các kiểm toán viên cũng như hướng dẫn cho các kiểm toán viên chưa có nhiều kinh
nghiệm vì theo chương trình kiểm toán, các kiểm toán viên này sẽ biết các thủ tục
kiểm toán cụ thể nào được thực hiện;
Chương trình kiểm toán là phương tiện để chủ nhiệm kiểm toán (người phụ trách kiểm
toán) quản lý, giám sát cuộc kiểm toán thông qua việc xác định các bước công việc nào
còn phải thực hiện;
Chương trình kiểm toán là bằng chứng để chứng minh các thủ tục kiểm toán đã thực
hiện. Thông thường sau khi hoàn thành một cuộc kiểm toán, kiểm toán viên ký tên hoặc
ký tắt lên chương trình kiểm toán liền ngay với thủ tục kiểm toán vừa hoàn thành.
Trong quá trình thiết kế chương trình kiểm toán, kiểm toán viên sẽ xây dựng các thủ tục
kiểm toán gắn liền với việc xác định quy mô kiểm tra (quy mô mẫu), phần tử được chọn
để kiểm tra và thời gian thực hiện cũng như kết thúc thủ tục. Mỗi kiểm toán viên có cách
kết hợp các thủ tục tốt nhất để kiểm tra các cơ sở dẫn liệu cho mỗi khách hàng và có
nhiều lựa chọn để xác định một số dư tài khoản cụ thể.
Bảng 6.3 dưới đây, tổng hợp về ưu thế của các kỹ thuật kiểm tra trong xác định các cơ
sở dẫn liệu báo cáo tài chính.
Bảng 6.3. Tính hiệu quả của các thủ tục kiểm toán trong xác định các cơ sở dẫn liệu quản lý
Tính hiệu quả trong việc xác định các cơ sở dẫn liệu
Kỹ thuật
Tồn tại Trọn vẹn Quyền và
Nghĩa vụ
Đo lường và
tính giá
Trình bày
và thể hiện
Quan sát Cao Thấp Thấp Thấp n/a
Kiểm kê Cao Thấp Thấp Trung bình n/a
Phỏng vấn Thấp Thấp Thấp Trung bình Trung bình
Xác nhận Cao Trung bình Trung
bình Trung bình Thấp
Kiểm tra tài liệu Cao Trung bình Cao Cao Cao
Tính toán lại n/a Trung bình Thấp Trung bình Thấp
Kiểm tra từ đầu
đến cuối Thấp Cao
Trung
bình Thấp n/a
Kiểm tra ngược Cao Thấp Trung
bình Cao Thấp
So sánh Trung
bình
Trung bình
tới Cao Thấp
Trung bình tới
Cao Thấp
Bài 6: Chiến lược kiểm toán và chương trình kiểm toán
ACC509_Bai6_v2.0018103215
177
Bảng 6.4 là một ví dụ minh họa về một phần của chương trình kiểm toán chuẩn đối với
khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do một công ty kiểm
toán độc lập phát triển.
Các mục tiêu kiểm toán:
Xác định các tài khoản phải thu khách hàng là chắc chắn thuộc sở hữu của công ty
khách hàng (Tính hiện hữu và quyền).
Kiểm tra các khoản phải thu bao gồm tất cả số tiền do công ty sở hữu (Tính trọn vẹn).
Xác định khoản dự phòng phải thu khó đòi là phù hợp và không vượt quá. Xác định
những khoản phải thu không thu được đã được ghi xóa sổ (Định giá).
Kiểm tra rằng các khoản phải thu khách hàng được trình bày đúng đắn, các bên có
liên quan tới phải phải thu được công khai (Trình bày và công bố).
Xác định rằng khoản phải thu được phân loại phù hợp trên Bảng cân đối kế toán.
Bảng 6.4. Chương trình kiểm toán chuẩn đối với khoản phải thu khách hàng
STT Thủ tục kiểm toán Thực hiện bởi Liên hệ
1
Kiểm tra tính chính xác và tính đầy đủ của các ghi chép kế
toán từ việc chuyển file dữ liệu tài khoản phải thu, và sự
khớp đúng với sổ cái.
2 Chọn một mẫu số dư của khoản phải thu khách hàng và
khẳng định số dư với khách hàng (Tồn tại, Đánh giá, Quyền).
3
Kiểm tra tuổi khoản nợ để bổ sung cho các tài liệu, thảo
luận với nhà quản lý về khả năng thu hồi khoản phải thu,
và kiểm tra lại với khách hàng (Đánh giá).
4
Phân tích các khoản dự phòng phải thu khách hàng; so
sánh với kỳ trước và xu hướng của ngành để xem xét sự
phù hợp.
5
Chọn một mẫu các khoản phải thu khách hàng được ghi
chép trên sổ và chuẩn bị một danh sách các hoá đơn thanh
toán để xác định nếu chúng đã được thanh toán đầy đủ
trước khi kết thúc kiểm toán (Tồn tại, Đánh giá, Quyền).
6
Kiểm tra kỳ kế toán đối với doanh thu, hoá đơn thanh
toán, hàng bán bị trả lại bằng việc kiểm tra các nghiệp vụ
gần ngày kết thúc năm (Tính trọn vẹn, Tồn tại).
7 Xác định sự hợp lý trong trình bày, công bố cho bên có
liên quan đối với các khoản phải thu khách hàng.
Kiểm toán viên thường xây dựng một chương trình kiểm toán bắt đầu từ kế hoạch kiểm
toán. Chương trình kiểm toán gồm các thủ tục cụ thể để thực hiện phân tích rủi ro kinh
doanh và phân tích rủi ro môi trường. Trên cơ sở kết quả này, kiểm toán viên sẽ đánh giá
rủi ro kiểm toán tồn tại để xác định những số dư tài khoản nào cần phải kiểm tra trực
tiếp. Chương trình kiểm toán để kiểm tra trực tiếp các số dư tài khoản được xây dựng có
liên hệ trực tiếp với các cơ sở dẫn liệu báo cáo tài chính. Mối liên hệ này có thể khái
quát trong sơ đồ dưới đây – Sơ đồ 6.1.
Bài 6: Chiến lược kiểm toán và chương trình kiểm toán
ACC509_Bai6_v2.0018103215
178
Sơ đồ 6.1. Lập kế hoạch kiểm toán và xây dựng chương trình kiểm toán
6.3.2. Thiết kế các thủ tục kiểm toán trong chương trình kiểm toán
a. Thiết kế thử nghiệm kiểm soát và kiểm tra chi tiết nghiệp vụ
Thử nghiệm kiểm soát và kiểm tra chi tiết nghiệp vụ trong chương trình kiểm toán
thường bao gồm một phần ghi lại hiểu biết kiểm soát nội bộ thu thập được trong thực
hiện thủ tục đánh giá rủi ro. Chương trình kiểm toán cũng bao gồm cả một phần mô tả về
thủ tục được thực hiện để thu thập hiểu biết về kiểm soát nội bộ và phần mô tả về mức
đánh giá về rủi ro kiểm soát. Kiểm toán viên sử dụng thông tin để phát triển những thử
nghiệm kiểm soát và kiểm tra chi tiết nghiệp vụ.
Các thủ tục kiểm tra kiểm soát nội bộ và kiểm tra chi tiết nghiệp vụ phụ thuôc vào rủi ro
kiểm soát đã đánh giá. Khi kiểm soát được đánh giá hiệu lực và rủi ro kiểm soát thấp
hơn mức tối đa, kiểm toán viên tập trung vào những thử nghiệm kiểm soát. Kiểm toán
viên cũng thực hiện một số kiểm tra chi tiết nghiệp vụ. Nếu rủi ro kiểm soát được đánh
giá ở mức tối đa, kiểm toán viên chỉ thực hiện kiểm tra chi tiết nghiệp vụ. Việc thiết kế
thủ tục theo trình tự các bước sau đây:
Sử dụng những mục tiêu kiểm toán theo nghiệp vụ cho phân loại nghiệp vụ để kiểm tra.
Nhận diện những hoạt động kiểm soát làm giảm rủi ro kiểm soát với mỗi mục tiêu
kiểm toán liên quan tới nghiệp vụ tương ứng.
Phát triển thử nghiệm kiểm soát thích hượp vho những kiểm soát nội bộ được sử
dụng để giảm đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát thấp hơn mức tối đa.
Với mỗi loại sai phạm tiềm tàng với mục tiêu kiểm toán liên quan tới nghiệp vụ, thiết
kế kiểm tra chi tiết nghiệp vụ. Khi thiết kế kiểm tra chi tiết nghiệp vụ, kiểm toán viên
cân nhắc những thiếu sót kiểm soát nội bộ và kết quả dự kiến của thử nghiệm
kiểm soát.
Hiểu biết về kế hoạch
và ngành
Cơ sở dẫn liệu
Trọng yếu
Chương trình
kiểm toán Lập kế hoạch
kiểm toán
Phân tích rủi ro
môi trường
Bằng chứng
kiểm toán
Bài 6: Chiến lược kiểm toán và chương trình kiểm toán
ACC509_Bai6_v2.0018103215
179
b. Thủ tục phân tích cơ bản
Thủ tục phân tích thường ít tốn kém hơn so với những thủ tục kiểm toán cơ bản khác nên
được nhiều kiểm toán viên sử dụng trong hầu hết các cuộc kiểm toán. Thủ tục phân tích
được thực hiện trong giai đoạn thực hiện thử nghiệm cơ bản thường tốn kém hơn so với
giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Kiểm toán viên có thể sử dụng những kỹ thuật phân
tích và dữ liệu phân tích đa dạng để phát triển kỳ vọng, đưa ra dự kiến phù hợp hơn.
Khi kiểm toán viên lập kế hoạch sử dụng thủ tục phân tích để thu thập bằng chứng về sự
bảo đảm độ tin cậy của số dư tài khoản, dữ liệu được sử dụng trong tính toán cần được
xem xét có độ tin cậy thích hợp. Không chỉ dữ liệu tài chính, dữ liệu phi tài chính cần
được kiểm tra một cách thận trọng để tránh những sai lầm.
c. Thủ tục kiểm tra chi tiết số dư
Thủ tục kiểm tra chi tiết liên quan tới kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ hoặc số dư các
khoản mục/tài khoản theo cả hai hướng là đánh giá tăng hoặc đánh giá giảm. Kiểm tra
chi tiết có thể giúp kiểm toán viên đạt được hiệu quả của cuộc kiểm toán bằng cách tận
dụng những ưu điểm về kiểm tra, đối chiếu của phương pháp ghi kép trong kế toán.
Kiểm tra chi tiết có thể đem lại những lợi ích trên vì:
Sai phạm trong các tài khoản diễn ra theo nhiều hướng khác nhau, và trong cùng một
dạng sai phạm thì chúng cũng đã có thể rất khác nhau về quy mô và tính chất
nghiêm trọng;
Kiểm tra chi tết số dư tài khoản cung cấp bằng chứng về các yếu tố cấu thành tài
khoản và những vấn đề khác có liên quan;
Một số cơ sở dẫn liệu có chỉ dẫn cụ thể về nội dung, chẳng hạn, cơ sở dẫn liệu về
tính hiệu hữu xác định khả năng đánh giá tăng, trong khi cơ sở dẫn liệu trọn vẹn lại
xác định khả năng đánh giá giảm.
Việc sử dụng thủ tục kiểm tra chi tiết phụ thuộc vào sự sẵn có của các tài liệu bằng
chứng, thời gian và chi phí thực hiện. Tính hiệu quả đòi hỏi kiểm toán viên phải xem xét
những ảnh hưởng của thủ tục kiểm tra chi tết đối với một tài khoản cụ thể và mối quan
hệ với các tài khoản khác. Bảng dưới đây - Bảng 6.5, tóm tắt mối quan hệ giữa kiểm tra
chi tiết và lập kế hoạch kiểm toán, đồng thời là một chỉ dẫn quan trọng trong thực hiện
kiểm tra.
Bài 6: Chiến lược kiểm toán và chương trình kiểm toán
ACC509_Bai6_v2.0018103215
180
Bảng 6.5. Kiểm tra chi tiết và các bằng chứng gián tiếp có liên quan
Bằng chứng gián tiếp đối với các tài khoản có
liên quan Số dư
tài khoản
Thủ tục
kiểm tra
chi tiết Các tài sản Nợ phải trả Doanh thu Các chi phí
Tài sản Đánh giá
tăng
Đánh giá
giảm
Đánh giá
tăng
Đánh giá
tăng
Đánh giá
giảm
Nợ phải trả Đánh giá
giảm
Đánh giá
giảm
Đánh giá
tăng
Đánh giá
tăng
Đánh giá
giảm
Đánh giá
giảm
Đánh giá
giảm
Đánh giá
tăng
Đánh giá
tăng n/a
Doanh thu Đánh giá
tăng
Đánh giá
tăng
Đánh giá
giảm
Đánh giá
giảm n/a
Chi phí Đánh giá
tăng
Đánh giá
giảm
Đánh giá
tăng n/a
Đánh giá
giảm
Các tài sản của công ty khách hàng thường được kiểm tra theo hướng đã được đánh giá
tăng. Trong trường hợp như vậy, các thủ tục kiểm toán sẽ cung cấp những bằng chứng
gián tiếp đối với khả năng bị đánh giá tăng của doanh thu và nợ phải trả, đồng thời đánh
giá giảm đối với chi phí và các tài sản khác. Nếu tài khoản phải thu khách hàng bị đánh
giá tăng, doanh thu có thể bị đánh giá tăng vì đã ghi nhận trước doanh thu hoặc tiền có
thể bị đánh giá giảm nếu hoạt động thu tiền không được ghi nhận. Nếu hàng tồn kho bị
đánh giá tăng thì khoản mục phải trả người bán bị đánh giá tăng nếu "quyền" vẫn chưa
được chuyển giao đối với hàng đang chuyển hoặc giá vốn hàng bán bị đánh giá giảm.
Với cách lý giải tương tự, các bạn có thể làm ví dụ đối với kiểm tra nợ phải trả, kiểm tra
doanh thu,...
Mục đích của kiểm toán viên là để sử dụng các bằng chứng kiểm toán đa dạng từ nhiều
nguồn khác nhau, là để xác định một số dư tài khoản có bị sai lệch hay không. Kiểm tra
trực tiếp giúp kiểm toán viên thực hiện sự kết hợp sử dụng các kết quả và điều đó sẽ làm
cho các cuộc kiểm toán hiệu quả hơn.
Kiểm toán viên có thể vận dụng nhiều phương pháp kỹ thuật khác nhau để kiểm tra số
dư tài khoản. Những kỹ thuật cơ bản được kiểm toán viên sử dụng để kiểm tra trong các
cuộc kiểm toán báo cáo tài chính gồm: quan sát, kiểm kê vật chất, phỏng vấn, kiểm tra
tài liệu, tính toán lại, xác nhận và so sánh. Ngoài ra, kiểm toán viên có thể kết hợp các
kỹ thuật trên trong quan hệ với trình tự ghi chép của kế toán để kiểm tra từ trên xuống
(xuôi theo trình tự ghi chép của kế toán) hoặc kiểm tra từ dưới lên (ngược lại với trình tự
ghi chép của kế toán).
Trong thực hành kiểm toán, kiểm toán viên sử dụng nhiều nhất các kỹ thuật sau đây gắn
với kiểm tra chi tiết số dư:
So sánh, ví dụ kiểm toán viên có thể so sánh các thông tin được ghi chép trong sổ
sách kế toán với các thông tin trong chứng từ gốc;
Tính toán, ví dụ kiểm tra độ chính xác về mặt toán học và thời hạn các khoản phải
thu trong số cái phụ;
Xác nhận, ví dụ kiểm toán viên có thể xác nhận các khoản nợ phải trả người bán, xác
nhận số dư tiền mặt hoặc tiền gửi, phải trả người bán, xác nhận hàng tồn kho;
Bài 6: Chiến lược kiểm toán và chương trình kiểm toán
ACC509_Bai6_v2.0018103215
181
Kiểm tra tài liệu, ví dụ kiểm toán viên có thể kiểm tra tài liệu liên quan tới tài sản thế
chấp, hợp đồng vay, bảo lãnh tiền vay;
Kiểm kê, ví dụ kiểm toán viên có thể chứng kiến kiểm tra vật chất hàng tồn kho
(kiểm kê), kiểm kê mẫu, chứng kiến kiểm kê với một số TSCĐ hữu hình nhất định
của công ty khách hàng.
Về những nội dung cụ thể của các kỹ thuật sử dụng nêu trên đã được trình bày ở trong
Bài 3 của cuốn tài liệu này.
Một vấn đề không kém phần quan trọng trong quá trình thực hiện kiểm tra chi tiết là khi
nào chúng ta áp dụng kỹ thuật này, khi nào chúng ta kết thúc và thực hiện các kỹ thuật
khác hay khi nào thì chúng ta thực hiện đồng thời các kỹ thuật thu thập bằng chứng khác
nhau,... Kiểm toán viên sẽ phải quyết định thủ tục kiểm tra chi tiết sẽ được thực hiện vào
ngày lập báo cáo hay vào một ngày giáp danh giữa các kỳ,... Thực hiện thủ tục này trước
ngày lập báo cáo tài chính sẽ cho phép kiểm toán viên có thể kết thúc sớm hơn cuộc
kiểm toán và có thể giảm tải đối với nhân viên kiểm toán. Đây cũng có thể là mong
muốn của ban quản trị để công bố báo cáo tài chính sớm hơn ra công chúng. Tuy nhiên,
thực hiện kiểm toán vào thời điểm giáp danh hai kỳ dường như sẽ làm tăng rủi ro đối với
những sai phạm trọng yếu giữa thời điểm kiểm toán với ngày lập báo cáo tài chính.
Trong trường hợp này, kiểm toán viên có thể phải thực hiện thêm các kỹ thuật nếu các
nghiệp vụ bất thường được kế toán ghi chép vào thời điểm giáp danh với kết thúc năm
tài chính. Quyết định về thời gian thường dựa vào đánh giá rủi ro kết hợp với tài khoản,
tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, bản chất của các tài khoản và sự bố trí về
nhân sự kiểm toán.
Với hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả, rủi ro về khả năng sai phạm có thể
xảy ra giữa ngày thực hiện kiểm toán (vào thời điểm giáp danh) và kết thúc năm tài
chính bị tăng lên. Ví dụ, Nếu hoạt động kiểm soát nội bộ đối với các nghiệp vụ về khoản
phải thu khách hàng là tốt, kiểm toán viên có thể quyết định lấy xác nhận của khách
hàng trong mội tháng trước ngày kết thúc năm tài chính và sự tin tưởng vào hệ thống
kiểm soát nội bộ sẽ đảm bảo rằng số dư của tài khoản phải thu khách hàng vào cuối năm
là chính xác. Vì vậy sẽ có ít các kỹ thuật kiểm tra chi tiết được thực hiện đối với sự thay
đổi trong khoảng thời gian còn lại của tài khoản này.
Một vấn đề khác chúng ta cũng nên biết là đối với một số tài khoản thì kiểm toán viên có
thể thu được bằng chứng kiểm toán hiệu lực khi kiểm tra các nghiệp vụ trong năm hơn là
kiểm tra số dư cuối cùng. Chẳng hạn, nếu số dư đầu kỳ của tài khoản tài sản cố định hữu
hình đã được kiểm toán ở kỳ trước, kiểm toán viên sẽ kiểm tra các nghiệp vụ tăng tài sản
và giảm tài sản trong năm. Như vậy, một số lượng lớn các công việc kiểm tra có thể
được hoàn thành trước ngày lập báo cáo tài chính. Cách tiếp cận tương tự có thể được
thực hiện đối với những khoản phải thu dài hạn, các nghiệp vụ về vốn chủ sở hữu,...
Song song với vấn đề thời gian thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên cũng
cần lưu ý tới khả năng phải quyết định mở rộng thủ tục này. Trong trường hợp này, kiểm
toán viên phải quyết định về số lượng bằng chứng. Việc sử dụng thủ tục kiểm tra chi tiết
số dư tài khoản được thiết kế để bổ sung những đánh giá của kiểm toán viên trước về rủi
ro, kết hợp với số dư của tài khoản cần kiểm tra. Việc mở rộng kiểm tra chi tiết số dư tài
khoản thường chịu ảnh hưởng bởi 4 nhân tố sau:
Bài 6: Chiến lược kiểm toán và chương trình kiểm toán
ACC509_Bai6_v2.0018103215
182
Đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro của tài khoản có thể chứa đựng khả năng
sai phạm;
Quy mô của sai phạm có thể được đánh giá là trọng yếu;
Chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ;
Tính thuyết phục của những dạng bằng chứng thay thế.
Số lượng bằng chứng kiểm toán cũng có thể bị ảnh hưởng bởi sự ưu tiên đối với rủi ro cá
nhân kiểm toán viên chuyên nghiệp. Bằng kỹ thuật lấy mẫu kiểm toán, kiểm toán viên sẽ
có được những hướng dẫn để xác định số lượng bằng chứng kiểm toán thu thập là đầy
đủ. Tuy nhiên thì bản thân kỹ thuật này cũng chứa đựng những rủi ro vì thế cần hiểu và
vận dụng thích hợp trong mỗi hoàn cảnh cụ thể.
6.3.3. Ghi chép chương trình kiểm toán
a. Ghi chép lập kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán
Trong vai trò của một người kiểm tra, kiểm toán viên có thể đã giả thiết rằng công việc
của mình sẽ không bao giờ bị nghi ngờ. Tuy nhiên, giả thiết này dường như không thích
hợp bởi trên thực tế, công việc của kiểm toán viên luôn luôn được kiểm tra, giám sát với
một sự thận trọng nghề nghiệp. Vì vậy, kiểm toán viên sẽ thận trọng ngay từ những khâu
công việc đầu tiên sau khi chấp nhận một khách hàng, từ lập kế hoạch, ghi chép bằng
chứng và đánh giá bằng chứng, đồng thời làm căn cứ để đưa ra kết luận về tính trung
thực của thông tin trình bày trên báo cáo tài chính. Như vậy, việc ghi chép hoạt động
kiểm toán là cần thiết để tiếp tục công việc đánh giá bằng chứng kiểm toán độc lập với
người thực hiện công việc ấy. Giấy làm việc của kiểm toán viên là một hình thức cụ thể
thể hiện kết quả ghi chép bằng chứng của kiểm toán viên trong quá trình thực hiện công
việc kiểm toán. Giấy làm việc thường gồm những nội dung sau:
Bằng chứng của việc lập kế hoạch kiểm toán bao gồm cả chương trình kiểm toán;
Bảng cân đối số phát sinh hoặc bảng tính nháp của khách hàng và bất cứ điều chỉnh
của kiểm toán viên đối với những tài liệu này;
Copy những tài liệu được chọn lựa từ trong nội bộ hoặc tài liệu từ bên ngoài;
Bản ghi nhớ mô tả cách tiếp cận của kiểm toán viên đối với cuộc kiểm toán và quá
trình xác định lý do cho kết luận về các số dư tài khoản;
Bản in ra giấy về các thủ tục phân tích và kiểm tra đối với những ghi chép của khách hàng;
Kiểm toán viên - Đã thực hiện phân tích số dư tài khoản.
Kết hợp các yếu tố sẽ được trình bày trong giấy làm việc của kiểm toán viên. Giấy làm
việc được quản lý, lưu giữ như là bằng chứng cơ bản trong việc đưa ra kết luận kiểm
toán. Các giấy làm việc thường được chuẩn bị bằng tay. Ngày nay, với sự phát triển của
công nghệ thông tin giấy làm việc của kiểm toán viên thường được chuẩn bị và lưu trữ
trên máy tính với sự thuận tiện và độ an toàn cao.
b. Với thủ tục và kết quả thực hiện thủ tục trong lập kế hoạch kiểm toán
Quá trình lập kế hoạch kiểm toán đã được thảo luận trong bài 4 đặt cơ sở cho cuộc kiểm
toán, vì thế quá trình này nên được kiểm toán viên ghi chép lại một cách cẩn thận. Kiểm
toán viên nên ghi lại tóm tắt nội dung các cuộc phỏng vấn đối với lãnh đạo cao cấp của
Bài 6: Chiến lược kiểm toán và chương trình kiểm toán
ACC509_Bai6_v2.0018103215
183
đơn vị theo những vấn đề có liên quan tới cuộc kiểm toán trong một bản cuốn sổ ghi nhớ
của kiểm toán để thực hiện kiểm toán.
Đối với thủ tục phân tích cũng như thủ tục kiểm toán khác được áp dụng, kiểm toán viên
phải ghi lại những dấu hiệu xác định (rõ ràng) về những tài khoản cần đặc biệt chú ý khi
thực hiện kiểm toán. Ngoài ra, những đánh giá của kiểm toán viên về tính trọng yếu,
cách tiếp cận kiểm toán tổng quát và nhu cầu về nhân sự nên được kiểm toán viên tóm
tắt và ghi chép lại. Những tài liệu kiểm toán viên thu thập được như trên đáp ứng cho
chức năng lập kế hoạch đối với một cuộc kiểm toán. Tài liệu lập kế hoạch kiểm toán
cũng cung cấp bằng chứng về việc thực hiện trách nhiệm cá nhân của kiểm toán viên
trong việc đánh giá những vấn đề tiềm năng hoặc những tình huống đặc biệt có liên quan
hoặc có liên hệ tới cuộc kiểm toán.
c. Ghi chép liên quan tới chương trình kiểm toán
Mỗi một chương trình kiểm toán sẽ gồm những thủ tục thực tế được thực hiện để thu
thập bằng chứng kiểm toán theo yêu cầu về các cơ sở dẫn liệu trong báo cáo tài chính.
Các kiểm toán viên thực hiện mỗi thủ tục nên chỉ rõ kết quả của mỗi bước công việc
trong chương trình kiểm toán bằng việc ký tắt vào bước công việc ấy khi kết thúc.
Chương trình kiểm toán hướng dẫn thực hiện kiểm toán đồng thời là một bộ phận tài liệu
quan trọng nhất trong một hợp đồng kiểm toán. Thêm vào đó, một chương trình kiểm
toán thích hợp sẽ cấp những phương pháp hiệu quả cho:
Tổ chức và việc phân công công việc kiểm toán;
Giám sát quy trình và tiến trình kiểm toán;
Ghi chép các công việc kiểm toán đã được thực hiện;
Xem xét lại về tính trọn vẹn và tính thuyết phục của các thủ tục đã thực hiện.
Trong thực tiễn kiểm toán, có nhiều công ty kiểm toán đã phát triển những chương trình
kiểm toán chuẩn. Khi thực hiện kiểm toán một khách hàng, kiểm toán viên có thể dựa
vào chương trình kiểm toán chuẩn để sửa đổi cho phù hợp với những đặc diểm của của
công ty khách hàng. Chẳng hạn, chương trình kiểm toán đối với khoản phải thu trong
nhiều doanh nghiệp thương mại có thể tương tự như nhau nhưng nó cũng có thể khác
nhau dựa vào sự phức tạp của khách hàng và dựa vào chế độ tín dụng đối với nợ phải
thu. Điều này có thể sẽ ảnh hưởng tới lựa chọn thủ tục cụ thể và kích cỡ mẫu cụ thể. Một
chương trình kiểm toán chuẩn được thiết kế để xác định các cơ sở dẫn liệu liên quan tới
mỗi tài khoản/khoản mục cụ thể.
Bài 6: Chiến lược kiểm toán và chương trình kiểm toán
ACC509_Bai6_v2.0018103215
184
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Mỗi cuộc kiểm toán là duy nhất nhưng cách tiếp cận đối với hầu hết các cuộc kiểm toán là tương
tự nhau. Tuy nhiên, cuộc kiểm toán chỉ có thể thực hiện được khi các nghiệp vụ kế toán tồn tại
và việc kiểm toán thực chất là kiểm tra theo những giả thiết về cơ sở dẫn liệu. Hiệu lực, hiệu quả
và hiệu năng của cuộc kiểm toán phụ thuộc vào số lượng, chất lượng và tính liên đới của bằng
chứng kiểm toán. Tính liên đới của bằng chứng có nghĩa là bằng chứng thu thập cần phải liên
quan tới cơ sở dẫn liệu được kiểm tra. Trong khi đó, độ tin cậy của bằng chứng lại phụ thuộc vào
sự độc lập của bằng chứng đối với công ty khách hàng hoặc chất lượng của hệ thống kiểm soát
nội bộ. Kiểm toán viên sử dụng cách đánh giá rủi ro để hỗ trợ trong việc xác định mối liên hệ
tiềm ẩn giữa các bằng chứng. Một cuộc kiểm toán hiệu quả phải đảm bảo kết hợp được sự thuyết
phục của bằng chứng kiểm toán với sự liên đới của bằng chứng với cơ sở dẫn liệu cần kiểm tra.
Thủ tục kiểm tra trực tiếp số dư là thủ tục cuối cùng nhưng quan trọng nhất giúp kiểm toán viên
thu thập bằng chứng tin cậy chứng minh những nghi vấn trong quá trình kiểm toán.
Bài 6: Chiến lược kiểm toán và chương trình kiểm toán
ACC509_Bai6_v2.0018103215
185
BÀI TẬP THỰC HÀNH
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. So sánh để chỉ ra những điểm khác biệt chủ yếu giữa thủ tục kiểm tra hệ thống kiểm soát với
thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ?
2. Lấy ví dụ về một thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ. Phân tích thủ tục này để thấy được: các
kỹ thuật sử dụng, dạng bằng chứng thu thập được, mục tiêu kiểm toán hướng tới và đánh giá
độ tin cậy của bằng chứng?
3. Phân tích mối quan hệ giữa thủ tục kiểm tra chi tiết số dư tài khoản và thủ tục kiểm tra chi
tiết nghiệp vụ? Lấy ví dụ minh họa về mối quan hệ này?
4. Trình bày định hướng trong xây dựng những thủ tục kiểm tra chi tiết số dư và nghiệp vụ?
5. Kiểm tra việc chia cắt kỳ kế toán có liên quan tới kiểm tra những nghiệp vụ gần với ngày lập
báo cáo tài chính. Anh/Chị hãy cho biết những cơ sở dẫn liệu nào thường được kiểm tra có
liên quan tới kiểm tra chia cắt kỳ kế toán?
CÂU HỎI ĐÚNG/SAI
1. Thực hiện kiểm tra chi tiết số dư tài khoản thường hiệu quả hơn so với kiểm tra chi tiết
nghiệp vụ trong năm đối với một hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
2. Kinh nghiệm trước đây với khách hàng kiểm toán cũ không thể được được sử dụng để trợ
giúp cho kiểm toán viên để đạt được sự hiểu biết về kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng
bởi vì những điều kiện xảy ra trong quá khứ có thể đã bị thay đổi.
3. Thử nghiệm cơ bản là những thủ tục kiểm toán được thiết kế để nhận diện những sai phạm
bằng tiền trong các ghi chép kế toán của công ty khách hàng.
4. Để thiết kế các thử nghiệm kiểm toán bổ sung, kiểm toán viên phải đánh giá rủi ro tồn tại sai
phạm trọng yếu của khoản mục liên quan trên báo cáo tài chính.
5. Thủ tục phân tích được sử dụng ban đầu để trợ giúp cho kiểm toán viên phân tích về nợ và
hoạt động tín dụng trước khi thực hiện các kiểm tra chi tiết đối với nghiệp vụ và số dư tài
khoản liên quan.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Cơ sở dẫn liệu “tồn tại” có thể được kiểm toán theo hướng xem xét số dư và nghiệp vụ từ:
A. số liệu đã ghi chép tới cơ sở dữ liệu phục vụ cho ghi chép liên quan.
B. bằng chứng từ nguồn gốc tới dữ liệu được đã được ghi nhận.
C. sổ cái (tổng hợp) tới Bảng cân đối số phát sinh tài khoản.
D. phán đoán của kiểm toán viên.
2. Kiểm toán viên phát hiện tỷ lệ doanh thu hàng bán trả lại trong năm nay giảm đột ngột so với
xu hướng của ngành (các năm trước tăng theo xu hướng của ngành) trong khi xu hướng của
ngành không hề giảm. Trường hợp này, kiểm toán viên nên thực hiện các thủ tục kiểm tra chi
tiết đối với doanh thu hướng tới mục tiêu nào?
Bài 6: Chiến lược kiểm toán và chương trình kiểm toán
ACC509_Bai6_v2.0018103215
186
A. Đã xảy ra.
B. Trọn vẹn.
C. Đánh giá.
D. Quyền.
3. Kiểm tra theo hướng từ các chứng từ tài liệu tới sổ cái/sổ chi tiết trong kiểm tra chi tiết
nghiệp vụ hoặc số dư tài khoản nhằm phát hiện loại sai phạm nào sau đây?
A. Đánh giá tăng.
B. Đánh giá giảm.
C. Cả đánh giá tăng và đánh giá giảm.
D. Không phải kiểm tra đánh giá tăng và đánh giá giảm.
4. Kiểm toán viên thực hiện thủ tục phân tích phát hiện thấy số lần quay vòng của khoản phải
trả người bán tăng đột biến so với năm trước. Trong trường hợp này, thủ tục kiểm tra chi tiết
đối với số dư tài khoản phải trả người bán sẽ hướng tới kiểm tra mục tiêu nào sau đây?
A. Hiện hữu.
B. Trọn vẹn.
C. Quyền và nghĩa vụ.
D. Trình bày và công bố.
5. Thông tin nào dưới đây thường được thiết kế để phát hiện sai sót về số tiền trọng yếu có thể
xảy ra trên báo cáo tài chính?
A. Thử nghiệm kiểm soát.
B. Thủ tục phân tích.
C. Hoạt động kiểm soát có ứng dụng máy tính.
D. Kiểm tra chi tiết các quy trình liên quan.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài 1
Ngân hàng Vĩnh Phú mở 4 chi nhánh cho vay ở 2 thành phố lân cận là Thanh Hóa và Hải
Phòng từ ngày 02/01. Người vay sẽ được chấp nhận cho vay những khoản vay với số tiền
nhỏ. Họ sẽ thanh toán tiền nợ gốc và tiền lãi hàng tháng vào thời điểm đáo hạn của khoản vay
(không quá 2 năm). Giám đốc của ngân hàng, ông Minh sử dụng những nhân viên ở hội sở và
các chi nhánh khác để thực hiện kiểm tra định kỳ các chi nhánh kể cả thực hiện chức năng
kiểm toán nội bộ.
Yêu cầu:
a. Giả sử anh/chị đồng ý với báo cáo tài chính của Vĩnh Phú (năm tài chính kết thúc vào
31/12). Anh/chị không bị bất cứ giới hạn nào nếu thực hiện kiểm tra.
b. Làm thế nào anh/chị có thể xác định được quy mô cần thiết để hoàn thành cuộc kiểm
toán? Thảo luận về vấn đề liên quan.
c. Anh/chị có chịu trách nhiệm phát hiện những hành vi gian lận trong cuộc kiểm toán này
không? Thảo luận.
Bài tập 2
Kiểm toán viên Nam được giao nhiệm vụ kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán
báo cáo tài chính của Công ty Sao Sáng. Công ty khách hàng là một doanh nghiệp bán buôn
Bài 6: Chiến lược kiểm toán và chương trình kiểm toán
ACC509_Bai6_v2.0018103215
187
nhiều loại hàng hóa khác nhau. Một phần khá lớn của hàng tồn kho của Công ty được ký gửi
ở các đại lý/trung tâm bán hàng ở cả 3 miền, lưu trữ trong kho hàng của Công ty ở nhiều
thành phố trong nước.
Yêu cầu:
Anh/chị hãy chuẩn bị những thủ tục kiểm toán thích hợp để kiểm tra hàng tồn kho được ký
gửi và được lưu trữ ở các kho hàng của Công ty.
Bài tập 3
Trong khi kiểm toán chi phí lương, trợ lý kiểm toán viên Lương Lương đã thực hiện những
công việc sau đây:
Chọn một mẫu thanh toán lương cho cá nhân từ bảng thanh toán lương tháng 5 và 6;
Đối chiếu với mức lương thanh toán được áp dụng với mức thanh toán tại các đơn vị hoạt
động cùng ngành;
Kiểm tra việc tính toán lương của cá nhân được chi trả;
Đối chiếu ngược lại với trình tự ghi chép đối với các trường hợp bị ốm, rời công ty,… tới
quyết định có liên quan;
Kiểm tra số tiền chi trả giữa bảng lương tháng 5, tháng 6 với số tiền ghi nhận tương ứng trên
sổ cái tài khoản 334, 338 liên quan.
Yêu cầu:
a. Cơ sở dẫn liệu nào được trợ lý kiểm toán viên hướng tới kiểm tra khi thực hiện theo mỗi
thủ tục nêu trên?
b. Xác định những cơ sở dẫn liệu mà anh/chị tin rằng trợ lý kiểm toán viên nên thực hiện
kiểm tra bổ sung ngoài những vấn đề đã nói ở trên?
c. Trong quan hệ với những cơ sở dẫn liệu đã xác định trong câu (b), theo anh/chị nên thực
hiện thêm những thủ tục kiểm toán nào để thu thập đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để
đưa ra kết luận?
Bài 6: Chiến lược kiểm toán và chương trình kiểm toán
ACC509_Bai6_v2.0018103215
188
ĐÁP ÁN
CÂU HỎI ĐÚNG/SAI
1. Đáp án đúng là: Đúng.
Vì: Trong hệ thống xử lý dữ liệu máy tính, việc kiểm tra nghiệp vụ phát sinh gặp nhiều khó
khăn do kế toán sử dụng phần mềm. Trên thực tế, kiểm tra số dư khoản mục sẽ cho phép
kiểm toán viên có thể dễ dàng hơn trong phát hiện sai phạm.
2. Đáp án đúng là: Sai.
Vì: Kiểm toán viên nên tìm hiểu các thông tin khác nhau từ dữ liệu kiểm toán năm trước.
Mặc dù, dữ liệu có những thay đổi nhưng có nhiều thông tin khác về kiểm soát nội bộ có thể
không đổi – điều này cần thiết cho kiểm toán.
3. Đáp án đúng là: Đúng.
Vì: Định nghĩa về thử nghiệm kiểm tra chi tiết cho biết điều đó.
4. Đáp án đúng là: Đúng.
Vì: Kết quả đánh giá khả năng tồn tại những sai phạm trọng yếu là cơ sở để thiết kế và thực
hiện những phương pháp kiểm toán bổ sung.
5. Đáp án đúng là: Đúng.
Vì: Trong Thủ tục phân tích được sử dụng ban đầu để trợ giúp cho kiểm toán viên phân tích
về nợ và hoạt động tín dụng. Kết quả phân tích giúp cho kiểm toán viên dự đoán khả năng sai
đối với các khoản mục liên quan. Từ đó, kiểm toán viên có thể thực hiện các kiểm tra chi tiết
thích hợp đối với nghiệp vụ và số dư tài khoản liên quan.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Đáp án đúng là: A. số liệu đã ghi chép tới cơ sở dữ liệu phục vụ cho ghi chép liên quan.
Vì: Hướng kiểm tra này phát hiện khả năng khống nghiệp vụ hoặc số dư tài khoản.
2. Đáp án đúng là: A. Đã xảy ra.
Vì: Tỉ suất này dẫn tới suy đoán doanh thu có thể bị ghi khống - Liên quan tới ghi nhận
doanh thu tương ứng với mục tiêu đã xảy ra.
3. Đáp án đúng là: B. Đánh giá giảm.
Vì: Hướng kiểm tra này phát hiện khả năng bỏ sót nghiệp vụ đã xảy ra.
4. Đáp án đúng là: B. Trọn vẹn.
Vì: Số vòng quay khoản phải trả tăng đột biến có thể xuất phát từ khả năng giảm khoản phải
thu khách hàng - Liên quan tới khả năng ghi thiếu.
5. Đáp án đúng là: B. Thủ tục phân tích.
Vì: Thủ tục phân tích có thể giúp kiểm toán viên phát hiện chênh lệch và chỉ ra sự bất hợp lý
từ các chênh lệch trên báo cáo tài chính.
Bài 6: Chiến lược kiểm toán và chương trình kiểm toán
ACC509_Bai6_v2.0018103215
189
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài tập 1
a. Kiểm toán viên nên xác định phạm vi của các công việc kiểm toán bằng cách phát triển
chương trình kiểm toán trong khi xem xét ảnh hưởng của hoạt động kiểm soát. Kiểm toán
viên phải mở rộng phạm vi của kiểm toán nếu hiệu lực kiểm soát không đạt được. Đánh
giá hoạt động kiểm soát sẽ bao gồm xem xét hoạt động tại các chi nhánh của ngân hàng
được thực hiện bởi ông Minh. Các chương trình kiểm toán của kiểm toán viên nên tập
trung vào những điểm yếu của hoạt động kiểm soát. Nếu kiểm toán viên điều tra các hành
vi gian lận, qui mô của cuộc kiểm toán nên mở rộng để xem xét giá trị của các nghiệp
vụ/số dư bị gian lận có ảnh hưởng đủ lớn tới ý kiến của kiểm toán viên hay không. Nếu
gian lận tồn tại và trọng yếu, kiểm toán viên phải mở rộng phạm vi của cuộc kiểm toán,
kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến chấp nhận hoàn toàn báo cáo tài chính đã được
điều chỉnh.
b. Kiểm toán viên có trách nhiệm đối với ý kiến của mình về tính trung thực của báo cáo tài
chính. Các chuẩn mực Kiểm toán yêu cầu kiểm toán viên thiết kế thủ tục kiểm toán để
giảm thiểu rủi ro của việc không phát hiện được gian lận tới mức chấp nhận được. Theo
đó, kiểm toán nên thiết kế cuộc kiểm toán để cung cấp một sự bảo đảm hợp lý đối với
việc phát hiện các gian lận – sai phạm có ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính.
c. Sau khi kiểm toán viên đã có đủ các bằng chứng đáng tin cậy để kết luận những sai phạm
tồn tại là không trọng yếu, kiểm toán viên có thể đề cập vấn đề này tới khách hàng để
thực hiện các công việc sau kiểm toán. Nếu khách hàng yêu cầu mở rộng công việc kiểm
toán vì những nghi ngờ về hành vi gian lận có thể vẫn tồn tại, kiểm toán viên có thể thực
hiện những công việc kiểm tra theo yêu cầu nhưng kiểm toán viên thường không bảo đảm
rằng tất cả các hành vi gian lận sẽ bị phát hiện.
Bài tập 2
Hàng tồn kho tại kho của công ty:
Gửi thư xác nhận tới tất cả các kho hàng của công ty nơi có số lượng hàng tồn kho trọng
yếu. Các công việc sau cùng cần thiết và thực hiện chỉnh hợp từ thông tin nhận được về
hàng tồn kho với ghi nhận trên sổ.
Nếu số lượng lớn tồn kho trong một vài kho hàng của công ty, kiểm toán viên cần thận
trọng để xác định tính hiệu lực của các xác nhận và việc xem xét phải được thực hiện để
kiểm tra số lượng tồn kho bằng cách kiểm kê hàng tồn kho.
Vì kho hàng xuất hóa đơn nên việc đàm phán có thể xảy ra, kiểm toán viên cần kiểm tra
chứng từ đối với tất cả những khoản mục trọng yếu.
Thực hiện kiểm tra các ghi chép bổ sung về hàng tồn kho là thành phẩm ở kho hàng.
Những thủ tục kiểm tra gồm:
o Kiểm tra chứng từ chuyển hàng vào kho để bổ sung cho các tài liệu;
o Kiểm tra nghiệp vụ mua hàng đã chuyển trực tiếp bởi nhà cung cấp vào kho;
o Kiểm tra doanh thu và chứng từ vận chuyển hàng từ kho hàng của công ty;
o Kiểm tra tính chính xác số của các ghi chép về số dư của hàng tồn kho trong kho hàng
của công ty.
Bài 6: Chiến lược kiểm toán và chương trình kiểm toán
ACC509_Bai6_v2.0018103215
190
Những thủ tục bổ sung sau đây có thể được thực hiện trên cơ sở những kiểm tra cơ bản sau:
o Kiểm tra việc chia cắt kỳ kế toán đối với doanh thu và nghiệp vụ mua hàng
o Kiểm tra hóa đơn liên quan tới chi phí lưu kho
o Điều tra khả năng hàng tồn kho bị thế chấp cho khoản vay của công ty.
Hàng tồn kho ở bên thứ ba
Xác nhận đối với số lượng tồn kho trọng yếu;
Kiểm tra một số hàng tồn kho và đối chiếu với báo cáo nhận được từ bên nhận ký gửi;
Thực hiện kiểm tra để xác định hàng tồn kho được đánh giá theo chi phí và không bao
gồm lãi trong đó;
Thực hiện kiểm tra các chứng từ vận chuyển từ bên nhận ký gửi đối chiếu với các chứng từ bổ
trợ. Kiểm tra chia cắt kỳ kế toán và cuối kỳ đối với doanh thu và hoạt động vận chuyển;
Thực hiện những thủ tục bổ sung sau đây:
o Kiểm tra hợp đồng gửi bán;
o Kiểm tra tính chính xác của các ghi chép liên quan;
o Kiểm tra chi phí vận chuyển;
o Kiểm tra đối với hàng tồn kho lỗi thời hoặc hàng hóa chậm luân chuyển.
Bài tập 3
a. Các thủ tục tương ứng với cơ sở dẫn liệu như sau:
Thủ tục Cơ sở dẫn liệu liên quan
Đối chiếu tỷ lệ thanh toán sử dụng với thông báo của ngành liên quan. Tính chính xác
Kiểm tra tính toán của mỗi khoản thanh toán. Tính chính xác
Đối chiếu những thông tin hàng năm, nghỉ ốm và rời khỏi công ty so với
mẫu phê chuẩn liên quan.
Xảy ra
Kiểm tra số dư của khoản lương phải trả trong tháng 5 và 6 với sổ cái
tài khoản phải trả công nhân viên tổng hợp.
Tính chính xác
b. Yêu cầu b và c.
Cơ sở dẫn liệu Các thủ tục bổ sung
Xảy ra; trọn vẹn, đánh
giá và phân bổ
- Chuẩn bị một kế hoạch thanh toán lương hàng tháng và thu thập những
giải thích về bất cứ sự thay đổi không bình thường phát hiện được trên bảng
kế hoạch thanh toán;
- So sánh số lượng nhân viên trong chức năng thanh toán kỳ này với kỳ
trước và thu thập sự giải thích về những thay đổi đáng kể phát hiện được.
Chính xác Công việc được thực hiện đối với mỗi cá nhân thanh toán mở rộng tới
khoảng 10 tháng trong năm.